Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được điều trị tại bệnh viện 4

64 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát có rối loạn glucose máu lúc đói được làm

nghiệm pháp dung nạp glucose (DNG) máu. Kết quả cho thấy: 53,2% BN bất thường DNG, trong đó,

18,8% đái tháo đường (ĐTĐ) thực sự và 34,4% là giảm dung nạp glucose (GDNG). Tỷ lệ phát hiện

ĐTĐ và GDNG ở nhóm BN THA có BMI ≥ 23 kg/m2 cao hơn so với nhóm BN THA có BMI <>

kg/m2. Điều này cho thấy, BN THA béo phì có nguy cơ cao với các bất thường về DNG, đặc biệt

GDNG và ĐTĐ.

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được điều trị tại bệnh viện 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được điều trị tại bệnh viện 4

Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được điều trị tại bệnh viện 4
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
1 
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE MÁU 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT 
ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 4 
 Bùi Quang Vinh*; Dương Quang Huy** 
TÓM TẮT 
64 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát có rối loạn glucose máu lúc đói được làm 
nghiệm pháp dung nạp glucose (DNG) máu. Kết quả cho thấy: 53,2% BN bất thường DNG, trong đó, 
18,8% đái tháo đường (ĐTĐ) thực sự và 34,4% là giảm dung nạp glucose (GDNG). Tỷ lệ phát hiện 
ĐTĐ và GDNG ở nhóm BN THA có BMI ≥ 23 kg/m2 cao hơn so với nhóm BN THA có BMI < 23 
kg/m
2. Điều này cho thấy, BN THA béo phì có nguy cơ cao với các bất thường về DNG, đặc biệt 
GDNG và ĐTĐ. 
* Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Rối loạn dung nạp glucose; Đái tháo đường. 
STUDY ON GLUCOSE TOLERANCE DISORDER IN PATIENTS WITH INITIAL 
HYPERTENSION TREATED IN 4 HOSPITAL 
SUMMARY 
64 hypertensive patients with fasting dysglycemia had oral glucose tolerance tests (OGTT). The 
results showed that: 53.2% of patients had abnormal OGTTs (18.8% had diabetes mellitus and 
34.4% had impaired glucose tolerance). The group of hypertensive patients with BMI ≥ 23 kg/m2 had 
higher percentage of diabetes mellitus and impaired glucose tolerance than that with BMI < 23 kg/m
2
. 
The obese patients with hypertension had the high risk of glucose tolerance abnormality. 
* Key words: Initial hypertension; Glucose tolerance disorder; Diabetes mellitus. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rối loạn dung nạp glucose hay giảm dung 
nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance - 
IGT) là một thuật ngữ được Ủy ban Quốc gia 
ĐTĐ Mỹ đưa ra từ năm 1979, sau này được 
Tổ chức Y tế Thế giới công nhận. Tình trạng 
rối loạn DNG được coi là ĐTĐ không triệu 
chứng, tiềm tàng hay ĐTĐ sinh hóa. Tình 
trạng này không phải là một bệnh thực sự mà 
chỉ là 
* Bệnh viện 4 
** Bệnh viện 103 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Oanh Oanh 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
2 
giai đoạn trung gian giữa DNG bình thường 
và ĐTĐ týp 2, khoảng 30 - 40% người có 
giảm DNG sẽ tiến triển thành ĐTĐ týp 2, tỷ lệ 
trung bình 1,5 - 3,7%/năm tùy theo các 
quần thể khác nhau. Vì vậy, những người 
có giảm DNG cần được phát hiện sớm, 
theo dõi và điều trị dự phòng hợp lý để hạn 
chế tỷ lệ xuất hiện ĐTĐ thực thụ, cũng như 
giảm tối đa biến chứng của nó. 
THA hay đi kèm với bất thường chuyển 
hóa glucose (ĐTĐ hoặc giảm DNG), chiếm 
20 - 60% tổng số BN ĐTĐ nói chung. Ngược 
lại, ĐTĐ và giảm DNG lại trở thành yếu tố 
nguy cơ của THA. Do đó, BN THA cần được 
chẩn đoán sớm những rối loạn chuyển hóa 
glucose, đặc biệt ở nhóm BN THA có rối 
loạn glucose máu lúc đói để có biện pháp dự 
phòng, thay đổi lối sống phù hợp và điều 
chỉnh chế độ ăn, nhằm hạn chế tỷ lệ xuất 
hiện bệnh ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 
Nghiên cứu tình trạng rối loạn DNG máu ở 
BN THA nguyên phát điều trị tại Bệnh viện 4. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIỆN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
64 BN THA nguyên phát có rối loạn glucose 
máu lúc đói, tuổi > 40, đang điều trị tại Bệnh 
viện 4 từ tháng 3 - 2010 đến 4 - 2011. 
Chẩn đoán THA khi huyết áp tâm thu 
≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 
≥ 90 mmHg, đo bằng huyết áp kế thủy ngân 
(tiêu chuẩn JNC - VII). 
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói 
khi xét nghiệm glucose máu lúc đói từ 6,1 
- 6,9 mmol/l. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Tất cả BN được lựa chọn nghiên cứu 
đều khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm 
sàng, xét nghiệm cận lâm sàng theo mẫu 
bệnh án thống nhất. 
* Xác định các chỉ số nhân trắc: 
- Vòng bụng (VB), vòng mông (VM), chỉ 
số VB/VM (WHR: waist hip ratio). 
- Đo cân nặng (kg), chiều cao (m), tính 
chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index). 
 Cân nặng 
 BMI = 
 (Chiều cao)2 
Trong ngiên cứu, chúng tôi phân ra 2 
nhóm BN THA theo BMI ≥ 23 kg/m2 và BMI < 
23 kg/m
2
. 
* Đo huyết áp theo phương pháp Korotkoff 
va phân độ THA theo JNC VII - 2003. 
* Đánh giá xét nghiệm glucose máu: BN 
nhịn đói qua đêm ít nhất 12 giờ (từ 20 giờ 
hôm trước không ăn để xét nghiệm glucose 
máu lúc 8 giờ sáng hôm sau): 
- Nếu glucose máu ≥ 7,0 mmol/l: chẩn đoán 
BN ĐTĐ. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
3 
- Nếu glucose máu từ 6,1 - 6,9 mmol/l: 
tình trạng rối loạn đường huyết khi đói (IFG: 
Impaired Fasting Glucose) hoặc tăng 
đường huyết khi đói. 
- Nếu glucose máu ≤ 6,0 mmol/l: bình 
thường. 
Lặp lại các xét nghiệm trên vào 2 buổi 
sáng liên tiếp. 
Những BN có nồng độ glucose máu lúc 
đói từ 6,1 - 6,9 mmol/l được làm nghiệm 
pháp DNG máu: cho BN uống 75 g glucose 
khan (anhydrous glucose) pha trong 250 ml 
nước đun sôi để nguội, uống trong 5 phút. 
Sau 2 giờ xét nghiệm glucose máu. 
* Đánh giá nghiệm pháp DNG 2 giờ sau 
uống 75 g glucose: ĐTĐ ≥ 11,1 mmol/l; 
giảm DNG: 7,8 - 11,1 mmol/l; bình thường: 
< 7,8 mmol/l. 
3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu. 
Bệnh nhân THA
Đánh giá, phân nhóm so sánh, kết luận
Xét nghiệm Glucose 
máu
≥ 7,0 mmol/l 6,1 – 6,9 mmol/l ≤ 6,0 mmol/l
Loại khỏi NC Loại khỏi NC
Nghiệm pháp dung 
nạp glucose
ĐTĐ GDNG Bình thường
* Xử lý số liệu: theo thuật toán thống kê và 
phương pháp xử lý số liệu SPSS 11.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm BN 
nghiên cứu. 
ĐẶC ĐIỂM NHÓM BN NGHIÊN CỨU 
Nam/nữ 52/12 
Lứa tuổi 
40 - 49 11 (17,2%) 
50 - 59 13 (20,3%) 
60 - 69 16 (25,0%) 
> 70 24 (37,5%) 
Tuổi trung bình 60,3 ± 12,7 
BMI (kg/m
2
) 
≥ 23 28 (43,7%) 
< 23 36 (56,3%) 
Độ THA 
Độ 1 29 (45,3%) 
Độ 2 35 (54,7%) 
Đa số BN trong nghiên cứu là nam giới 
(81,3%), tỷ lệ nam/nữ = 4. Đây là đặc thù 
cơ cấu giới tính BN trong bệnh viện của 
chúng tôi, kết quả này tương tự nghiên cứu 
của Quách Hữu Trung [1]: ở BN thu dung 
vào Bệnh viện 198, nam: 83,87% trong khi 
nữ: 16,13%. 
Lứa tuổi hay gặp là người cao tuổi ( > 60 
tuổi: 62,5%), 40 - 49 tuổi: 17,2%. Có sự khác 
biệt so với những nghiên cứu khác trong 
nước [1, 2, 3] vì hầu hết các nghiên cứu 
chủ yếu ở đối tượng < 60 tuổi. Đây là đặc 
điểm BN điều trị nội trú tại Khoa Cán bộ, 
Bệnh viện 4. 
BN THA có chỉ số BMI trong giới hạn 
bình thường (< 23 kg/m2) chiếm tỷ lệ cao 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
4 
(56,3%) và chủ yếu là THA độ 2 (54,7%), 
tương tự kết quả của nhiều tác giả trong 
nước [1, 2 3]. 
Chúng tôi thực hiện nghiệm pháp DNG 
máu cho 64 BN THA có rối loạn DNG máu 
lúc đói (glucose máu lúc đói 6,1 - 6,9 mmol/l). 
Kết quả cho thấy: 34 BN (53,2%) có bất 
thường DNG, cụ thể là giảm DNG: 34,4% 
và ĐTĐ thực sự: 18,8%. Nghiên cứu của 
Quách Hữu Trung [1]: phát hiện 17,56% BN 
ĐTĐ và 23,66% BN giảm DNG ở nhóm 
THA có rối loạn glucose máu lúc đói. 
Những BN này cần được quản lý, điều trị và 
theo dõi chặt chẽ, đặc biệt nhóm BN THA 
có giảm DNG, vì giảm DNG là yếu tố nguy 
cơ quan trọng nhất tiến triển thành ĐTĐ. 
Người có giảm DNG có nguy cơ tiến triển 
thành ĐTĐ týp 2 cao gấp 6,3 lần so với 
người DNG bình thường. Nghiên cứu của 
Trần Hữu Dàng [2] ở Bệnh viện TW Huế 
trên 54 BN THA ở độ tuổi 35 - 89, phát hiện 
14 trường hợp (25,92%) ĐTĐ khi làm 
nghiệm pháp DNG, tỷ lệ ĐTĐ ở BN THA là 
29,61%. 
Bảng 2: Kết quả nghiệm pháp DNG theo 
độ THA. 
DUNG NẠP 
GLUCOSE 
ĐỘ THA 
p THA độ 1 
(n = 29) 
THA độ 2 
(n = 35) 
n % n % 
Bất thường 
GDNG 7 24,2 15 42,9 > 0,05 
ĐTĐ 5 17,2 7 20,0 > 0,05 
Tổng 12 41,4 22 62,9 > 0,05 
Bình 
thường 
 17 58,6 13 37,1 
Tỷ lệ có bất thường DNG ở BN THA độ 
2 cao hơn BN THA độ 1 (62,9% so với 
41,4%), nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa 
thống kê. Phân tích cụ thể hơn cho thấy: tỷ 
lệ giảm DNG và ĐTĐ ở nhóm THA độ 2 
cao hơn nhóm THA độ 1 (42,9% và 20,0% 
so với 24,2% và 17,2%), mặc dù sự khác 
biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Bảng 3: Kết quả nghiệm pháp DNG máu 
ở BN THA có và không có tăng BMI. 
DUNG NẠP 
GLUCOSE 
BMI (kg/m
2
) 
p 
BMI ≥ 23 
(n = 28) 
BMI < 23 
(n = 36) 
n % n % 
Bất thường 
GDNG 12 42,9 10 27,8 < 0,01 
ĐTĐ 7 25,0 5 13,9 < 0,05 
Tổng 19 67,9 15 41,7 < 0,01 
Bình 
thường 
 9 32,1 21 58,3 < 0,01 
Nhóm BN có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 có 
bất thường DNG máu cao hơn so với nhóm 
BN có BMI < 23 kg/m2, sự khác biệt này thể 
hiện ở cả giảm DNG và ĐTĐ (p < 0,05). 
+ Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự 
của Quánh Hữu Trung [1]: tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm 
THA có BMI ≥ 23 kg/m2 cao hơn nhóm THA 
có BMI < 23 kg/m2. ĐTĐ tỷ lệ thuận với béo 
phỡ, ở BN THA, tỷ lệ ĐTĐ qua nghiệm 
pháp DNG máu cao hơn 3,08 lần giữa 2 
nhóm. 
+ GDNG cũng liên quan đến béo phì, 
tương tự ĐTĐ, tỷ lệ GDNG ở nhóm BN THA 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
5 
có BMI ≥ 23 kg/m2 trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn so với nhóm THA có BMI < 
23 kg/m
2. Lương Văn Một [3] nhận thấy trong 
91 BN làm nghiệm pháp DNG máu, tỷ lệ béo 
phì ở nhóm GDNG là 82,7% so với 38,1% 
(nhóm DNG máu bình thường). 
KẾT LUẬN 
- 53,2% BN THA có rối loạn glucose 
máu lúc đói có bất thường DNG khi làm 
nghiệm pháp DNG máu, trong đó 18,8% là 
ĐTĐ thực sự, còn lại 34,4% là giảm DNG. 
- Tỷ lệ phát hiện ĐTĐ và giảm DNG ở 
nhóm BN THA có BMI ≥ 23 kg/m2 cao hơn 
hẳn so với nhóm BN THA có BMI < 23 kg/m2 
(lần lượt 42,9% và 25,0% so với 27,8% và 
13,9%, p < 0,05). Điều này cho thấy, BN THA 
béo phì có nguy cơ cao gặp các bất thường 
về DNG, đặc biệt là giảm DNG và ĐTĐ. 
KIẾN NGHỊ 
Tất cả BN THA có rối loạn glucose máu 
lúc đói cần được làm nghiệm pháp DNG 
máu để kịp thời phát hiện ĐTĐ, đặc biệt là 
phát hiện các BN có giảm DNG. Từ đó, có 
biện pháp điều trị, theo dõi phù hợp, nhất là 
ở BN THA béo phỡ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Quách Hữu Trung. Nghiên cứu tình trạng 
DNG máu ở BN THA nguyên phát. Luận văn 
Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2005. 
2. Trần Hữu Dàng. Giá trị chẩn đoán ĐTĐ 
của trị số glucose huyết sau ăn 1giờ 30’ qua 
nghiên cứu trên 54 BN THA. Kỷ yếu Hội nghị 
Khoa học Toàn quốc chuyên nghành Nội tiết lần 
thứ nhất. 2000. tr.381-387. 
3. Lương Văn Một. Ngiên cứu tình trạng rối 
loạn lipid máu ở những quân nhân có rối loạn 
chuyển hóa glucose. Luận văn Chuyên khoa cấp 
2. Học viện Quân y. 2002. 
4. Elkelen AV, Brantsma HS, Florlich F et al. 
Prevalence of glucose intolerance among 
Malaysia in Bruney. Diabetes care. 2000, Vol 23, 
pp.1435-1436. 
5. American Diabetes Assosiation. Screening 
for type 2 diabetes. Diabetes care 27 (Supple.1). 
2004, pp.11-14. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
6 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_roi_loan_dung_nap_glucose_mau_o_benh_n.pdf