Nghiên cứu tình trạng kiểm soát glucose máu và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân đái tháo đường

Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là

bệnh lý nội tiết và rối loạn chuyển hóa phổ

biến nhất. Dự báo tới năm 2030, toàn cầu

có 578 triệu người mắc ĐTĐ. Các Hiệp hội

đã khuyến cáo về chiến lược điều trị theo

những tiêu chí ngày càng nghiêm ngặt hơn,

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người

bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Đánh giá tình

trạng kiểm soát glucose máu theo tiêu chí của

Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2020 trên

bệnh nhân ĐTĐ. 2) Phân tích một số yếu tố

ảnh hưởng đến kiểm soát glucose máu. Đối

tượng nghiên cứu: 112 bệnh nhân ĐTĐ (tuổi

trung bình là 53,8±11,9 tuổi, 59 nam (52,7%))

đang điều trị ngoại trú tại trung tâm Nội tiết –

Đái tháo đường Family từ tháng 2/2020 đến

tháng 3/2020.

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng kiểm soát glucose máu và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân đái tháo đường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình trạng kiểm soát glucose máu và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân đái tháo đường

Nghiên cứu tình trạng kiểm soát glucose máu và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân đái tháo đường
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
48 
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
 Trần Thị Tâm, Đặng Thị Ly, Nguyễn Văn Bằng 
Trung tâm Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Gia đình Đà Nẵng 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.7 
ABSTRACT 
To evaluate theglycemic control and 
associated factors in diabetic patients 
Diabetes mellitus is one of the most 
popular endocrine and metabolism disorders. 
The number of diabetic patients is projected 
to rise to 578 million in 2030. The current 
recommendations of many professional 
associations and societies emphasize the 
importance of more strict glycemic control. 
Objective: 1. To evaluate the glycemic control 
(according to 2020 ADA recommendations) 
of diabetic patients; 2. To investigate on some 
associated factors. Research design and 
methods: A cross-sectional study was done in 
116 diabetic out-patients (age 53.8±11.9 
years; 59 males (52.7%)) at the 
Endocrinology - Diabetets center of Family 
hospital from Feb 2020 to March 2020. 
Questionnaire, clinical and biochemical 
examinations (FPG, HbA1c, lipid profile) 
were used. Results: Type 1 DM is 5.4% and 
proportion of male is 52.7%. The average 
HbA1c was 7.2%. The proportion of patients 
having poor glycemic control was 47.3% 
following HbA1c ≥7.0% criteria and 42.9% 
following fasting glucose criteria the 
prevalence of overweight and obesity was 
67.0%% and of dyslipidemia was 83.9%. 
Fasting glucose and number of medications 
are associated factors to HbA1c control. 
However, only Fasting glucose and total 
cholesterol are independent factors in 
multiple linear regression model. 
Conclusions: Glycemia was not well 
controlled in 47.3% of the diabetic out-
patients. Fasting glucose and number of 
medications are associated factors to HbA1c 
control. Only Fasting glucose and total 
cholesterol are independent factors in 
multiple linear regression model. 
Keyword: diabetes mellitus, Fasting 
plasma glucose, HbA1c, glucose control. 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 
bệnh lý nội tiết và rối loạn chuyển hóa phổ 
biến nhất. Dự báo tới năm 2030, toàn cầu 
có 578 triệu người mắc ĐTĐ. Các Hiệp hội 
đã khuyến cáo về chiến lược điều trị theo 
những tiêu chí ngày càng nghiêm ngặt hơn, 
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người 
bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Đánh giá tình 
trạng kiểm soát glucose máu theo tiêu chí của 
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2020 trên 
bệnh nhân ĐTĐ. 2) Phân tích một số yếu tố 
ảnh hưởng đến kiểm soát glucose máu. Đối 
tượng nghiên cứu: 112 bệnh nhân ĐTĐ (tuổi 
trung bình là 53,8±11,9 tuổi, 59 nam (52,7%)) 
đang điều trị ngoại trú tại trung tâm Nội tiết – 
Đái tháo đường Family từ tháng 2/2020 đến 
tháng 3/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô 
tả cắt ngang. Bệnh nhân trả lời bộ câu hỏi, 
khám lâm sàng và xét nghiệm sinh hoá máu 
(glucose máu đói, HbA1C và bilan lipid 
máu). Kết quả: Thời gian phát hiện bệnh 
trung bình 5,3 năm. Tỷ lệ bệnh mắc tăng 
huyết áp và thừa cân/béo phì đi cùng lần lượt 
28,6% và 67,0%. Trung bình glucose máu đói 
và HbA1c lần lượt 7,5mmol/l và 7,2%. Có 
42,9% bệnh nhân kiểm soát không tốt glucose 
máu đói và 47,3% bệnh nhân kiểm soát không 
tốt HbA1c. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 
83,9%. Đường máu đói và số loại thuốc đái 
tháo đường có liên quan đến kiểm soát 
HbA1c. Đường máu đói và cholesterol toàn 
phần là yếu tố ảnh hưởng độc lập đến HbA1c. 
Kết luận: 42,9% bệnh nhân ĐTĐ kiểm soát 
glucose máu đói không tốt, 47,3% bệnh nhân 
kiểm soát không tốt HbA1c. Đường máu đói 
và số loại thuốc đái tháo đường có liên quan 
đến kiểm soát HbA1c. Đường máu đói và 
cholesterol toàn phần là yếu tố ảnh hưởng độc 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
49 
lập đến HbA1c. 
Từ khóa: Bệnh đái tháo đường, glucose 
máu đói, HbA1C, kiểm soát glucose máu. 
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Tâm 
Ngày nhận bài: 15/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 11/9/2020 
Ngày duyệt bài: 10/10/2020 
Email: [email protected] 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
“Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết 
và Rối loạn chuyển hoá”. Theo Liên đoàn Đái 
tháo đường Quốc tế năm 2019, số người mắc 
bệnh trên toàn thế giới là 463 triệu người, tỉ lệ 
hiện mắc là 8,3%, dự kiến 2030 số người mắc 
bệnh tăng lên hơn 578 triệu người [11]. Tại 
Việt Nam, một số nghiên cứu năm 2016 cho 
thấy tỷ lệ đái tháo đường là 3,5% - 5,2%, tỷ lệ 
tiền đái tháo đường là 13,3% - 26,8% [1], [2]. 
Bệnh ĐTĐ cần được phát hiện sớm và điều trị 
tích cực nhằm ngăn ngừa các biến chứng và 
làm chậm diễn tiến của bệnh. Tuy nhiên việc 
kiểm soát tốt glucose máu còn gặp nhiều khó 
khăn, tại các nước Singapore, Mỹ, Jordan, 
Australia tỷ lệ kiểm soát glucose máu kém lần 
lượt là 42,2%, 48%, 65,1%, 73,1% [6], [8], 
[9], [10]. Chính vì kiểm soát không tốt 
glucose máu, bệnh nhân ĐTĐ vào viện với 
nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính, làm 
tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị. 
Xuất phát từ các lí do trên, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình 
trạng kiểm soát glucose máu và các yếu tố 
ảnh hưởng trên bệnh nhân đái tháo đường” 
với hai mục tiêu: 
1. Đánh giá tình trạng kiểm soát glucose 
máu theo tiêu chí của ADA năm 2020 trên 
bệnh nhân ĐTĐ. 
2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên kiểm 
soát glucose máu. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 112 bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ đang điều trị ngoại trú 
tại Trung tâm Nội tiết - Đái tháo đường Family từ tháng 2/2020 đến tháng 3/2020. 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ 
theo tiêu chuẩn ADA năm 2020 [7] và chấp nhận tham gia nghiên cứu. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không chấp nhận tham gia nghiên cứu; bệnh nhân mới 
được chẩn đoán ĐTĐ trong thời gian dưới 3 tháng; bệnh nhân thiếu kết quả xét nghiệm sinh hóa 
máu và HbA1c. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Phỏng vấn bệnh nhân, khám lâm sàng kết 
hợp tham khảo hồ sơ bệnh án (chẩn đoán, kết quả cận lâm sàng). 
2.2.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu: Tuổi (năm), giới, khu vực sống, nghề 
nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng sống, 
2.2.2. Đặc điểm lâm sàng: Thời gian mắc bệnh, type ĐTĐ, phác đồ điều trị tại nhà, thiết bị 
kiểm soát glucose máu tại nhà, vận động theo tư vấn, cân nặng, chiều cao, BMI, vòng eo, huyết 
áp. 
2.2.3. Đặc điểm về cận lâm sàng: HbA1c, glucose máu đói, bilan lipid máu. 
2.2.4. Mục tiêm kiểm soát glucose máu theo hướng dẫn của ADA năm 2020 
Bảng 1. Mục tiêu kiểm soát glucose máu theo hướng dẫn của ADA năm 2020 [7] 
 HbA1c Glucose máu đói Glucose máu đỉnh sau ăn 
Mục tiêu kiểm 
soát 
< 7,0% 4,4 - 7,2 mmol/l 
< 10 mmol/l 
2.3. Xử lý số liệu: Các phép thống kê mô tả và kiểm định chi-bình phương so sánh sự khác 
biệt giữa 2 hay nhiều tỷ lệ. Dùng hồi quy đơn biến và đa biến tìm các yêú tố ảnh hưởng độc lập 
đến HbA1c. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để phân tích số liệu. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
50 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 3.1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng 
 n % n % 
Giới 
Nam 
Nữ 
59 
53 
52,7 
47,3 
Type đái tháo đường 
Type 1 6 5,4 
Type 2 104 92,9 
Khác 2 1,8 
Tuổi (năm)53,8 ± 11,9 (21-83) BMI (kg/m2) 24,6 ± 5,5 (17,3-35,7) 
>60 
≤ 60 
29 
83 
25,9 
74,1 
Gầy/bình thường 
Thừa cân/béo phì 
37 
75 
33,0 
67 
Nghề nghiệp 
Ở nhà/nghỉ hưu 
Cán bộ 
Nghề khác 
23 
21 
68 
20,5 
18,8 
60,7 
Thuốc điều trị ĐTĐ 
Thuốc viên 
Kết hợp 
Insulin 
78 
22 
12 
69,6 
19,6 
10,7 
Khu vực sống 
Thành phố/thị xã/thị trấn 
Khu vực khác 
96 
16 
85,7 
14,3 
Sử dụng máy đo glucose 
Có 
Không 
47 
65 
42,0 
58,0 
Thời gian phát hiện bệnh (năm) 5,3 ± 5,3 (1-30) Tăng huyết áp 
Có 
Không 
32 
80 
28,6 
71,4 
<5 
5-10 
>10 
63 
40 
9 
56,3 
35,7 
8,0 Béo dạng nam 
Có 65 58,0 
Bình thường 47 42,0 
Trình độ học vấn 
Mù chữ 
Tiểu học 
THCS /Phổ thông 
CĐ/ĐH/SĐH 
6 
17 
51 
38 
5,4 
15,2 
45,5 
33,9 
Tập thể dục 
Có 
Không 
92 
20 
82,1 
17,9 
Chế độ dinh dưỡng theo tư vấn 
Có 
Không 
62 
50 
55,4 
44,6 
Tình trạng hôn nhân Số lần hạ đường máu ở nhà (lần/3 tháng) 
Độc thân 9 8,0 Nhẹ 0,9 + 1,6 (0-10) 
Kết hôn 90 80,4 Trung bình 0,35 + 1,5 (0-14) 
Vợ/chồng đã mất 13 11,6 Nặng 0,04 + 0,28 (0-2) 
Tình hình sống cùng: 
Số lượng thuốc 
ĐTĐ 
 56 50 
Sống 1 mình 1 0,9 2 49 43,8 
3 6 5,4 
Sống với người thân 111 99,1 4 1 0,9 
Có 112 bệnh nhân ĐTĐ, tham gia nghiên 
cứu trong đó đái tháo đường type 1 chiếm 
5,4% với nữ chiếm 47,3%, tuổi trung bình 
53,8 ± 11,9 tuổi, 25,9% lớn hơn 60 tuổi. Tỷ lệ 
sống tại thành thị chiếm 85,7%. Độc thân 
chiếm 8%. Thời gian phát hiện bệnh trung 
bình 5,3 năm (1-30 năm). Tỷ lệ bệnh mắc 
tăng huyết áp và thừa cân/béo phì đi cùng lần 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
51 
lượt 28,6% và 67,0%. Đa số bệnh nhân dùng 
1 loại thuốc điều trị đái tháo đường (50%). 
Trong 3 tháng điều trị, số lần hạ đường máu 
nhẹ trung bình 0,9 lần, hạ đường máu trung 
bình 0,35 lần, nặng là 0,04 (bảng 3.1). 
Trung bình glucose máu đói và HbA1c 
lần lượt 7,5mmol/l và 7,2%. Có 42,9% bệnh 
nhân kiểm soát không tốt glucose máu đói và 
47,3% bệnh nhân kiểm soát không tốt 
HbA1c. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 
82,8% (bảng 3.2). 
Khảo sát các yếu tố đặc điểm chung, đặc 
điểm lâm sàng liên quan đến kiểm soát 
HbA1c chúng tôi thấy rằng chỉ có kiểm soát 
đường máu đói, và số loại thuốc đái tháo 
đường có liên quan đến kiểm soát HbA1c. 
Đặc biệt, bệnh nhân dùng từ 3 đến 4 loại 
thuốc đái tháo đường có tỷ lệ kiểm soát 
HbA1c kém từ 66% đến 100% (bảng 3.3). 
Khi dùng hồi quy đơn biến và đa biến 
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng độc lập đến 
HbA1c, chúng tôi nhận thấy chỉ có Go và 
cholesterol toàn phần là 2 yếu tố độc lập với p 
< 0,05. Và phương trình hồi quy: HbA1c = 
4,66 +0,17(Go) + 0,29 (Total cholesterol) 
(bảng 3.4) 
Bảng 3.2. Đặc điểm sinh hoá 
 n % 
HbA1c (%) 
Trung bình 7,2 ± 1,5 (5,1-13,9) 
Tốt (<7%) 59 52,7 
Không tốt (≥7%) 53 47,3 
Glucose máu đói (mmol/l) 
Trung bình 7,5 ± 2,6 (4,0-16,7) 
Tốt (4,4 - 7,2) 64 57,1 
Không tốt 48 42,9 
Rối loạn lipid máu 
Có 94 83,9 
Bình thường 18 16,1 
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa kiểm soát HbA1c và các yếu tố 
Đặc điểm 
Kiểm soát HbA1c 
tốt 
Kiểm soát HbA1c 
không tốt p 
n % n % 
Kiểm soát 
Go 
Tốt 41 65,1 22 34,9 
<0,05 
Không tốt 17 35,4 31 64,6 
Số loại thuốc 
ĐTĐ 
1 34 60,7 22 39,3 
<0,05 
2 23 46,9 26 53,1 
3 2 33,3 4 66,7 
4 0 0 1 100 
Bảng 3.4. Ảnh hưởng các yếu tố tới kiểm soát HbA1c 
Biến B 
R
2
 hiệu 
chỉnh 
t p 
Durbin - 
watson 
Hằng số 4,66 
0,168 
8,56 
2,14 Go 0,17 3.39 <0,001 
Total cholesterol 0,29 2,99 <0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
52 
4. BÀN LUẬN 
Kiểm soát glucose máu của bệnh nhân 
ĐTĐ và các yếu tố liên quan 
4.1.Kiểm soát glucose máu: Qua nghiên 
cứu 112 bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú, 
chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình 
glucose máu đói là 7,5 ± 2,6 (4,0-16,7)mmol/l 
và nồng độ HbA1c là 7,2 ± 1,5 (5,1-13,9)%, 
có 47,3% bệnh nhân kiểm soát không tốt 
HbA1c theo khuyến cáo ADA năm 2020. 
Theo ADA năm 2020, kiểm soát HbA1c < 7% 
ở ĐTĐ type 1 và type 2 làm giảm biến chứng 
thận, mạch máu nhỏ và thần kinh [7]. Kiểm 
soát không tốt glucose máu, bệnh nhân ĐTĐ 
vào viện với nhiều biến chứng cấp tính và 
mạn tính, làm tăng thời gian nằm viện và chi 
phí điều trị. 
Trong nghiên cứu của Đào Thị Dừa và cs 
tại Huế, glucose máu lúc đói trung bình, 
HbA1c lần lượt là 15,55±6,97 mmol/l, 
11,58±3,95% và có 86,4% kiểm soát kém [3]. 
Nghiên cứu của Võ Bảo Dũng trên 317 bệnh 
nhân ĐTĐ điều trị nội trú thì có 74,77% bệnh 
nhân kiểm soát không tốt glucose máu [4]. 
Cũng theo Lê Xuân Khởi tại Vĩnh Phúc có 
đến 55,3% bệnh nhân kiểm soát kém glucose 
máu [5]. Tại các nước Singapore, Mỹ, Jordan, 
Australia tỷ lệ kiểm soát glucose máu kém lần 
lượt là 42,2%, 48%, 65,1%, 73,1% [6], [8], 
[9], [10]. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi 
cho kết quả tốt hơn nghiên cứu của Đào Thị 
Dừa tại Huế và một số nghiên cứu trong nước 
và nước ngoài, có thể do sự khác nhau về đặc 
điểm khu vực sống, các yếu tố xã hội. Để dự 
phòng biến chứng cấp tính và mạn tính, vấn 
đề kiểm soát glucose máu cho bệnh nhân cần 
được chặt chẽ hơn. 
4.2 Yếu tố liên quan đến kiểm soát 
glucose máu không tốt: Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, glucose máu đói và số loại 
thuốc điều trị đái tháo đường có liên quan đến 
kiểm soát glucose máu qua chỉ số HbA1c. Chỉ 
có glucose máu đói và cholesterol toàn phần 
là yếu tố ảnh hưởng độc lập đến chỉ số 
HbA1c có ý nghĩa thống kê. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng 
kháng insulin liên quan đến các biến chứng 
nhất là các biến chứng mạch máu và có mối 
liên quan mật thiết với các yếu tố nguy cơ 
như thừa cân/béo phì, rối loạn lipid máu tạo 
nên một vòng xoắn bệnh lý làm cho tình trạng 
kháng insulin và sự tiến triển của bệnh ĐTĐ 
càng phức tạp hơn. Do đó, có sự kiểm soát 
không tốt glucose máu ở bệnh nhân có rối 
loạn lipid, thừa cân/béo phì. Một số nghiên 
cứu cho thấy thừa cân/béo phì, tăng huyết áp 
có ảnh hưởng kiểm soát glucose máu. Như 
vậy, nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt 
với các nghiên cứu. 
5. KẾT LUẬN 
42,9% bệnh nhân ĐTĐ kiểm soát glucose 
máu đói không tốt, 47,3% bệnh nhân kiểm 
soát không tốt HbA1c. Đường máu đói và số 
loại thuốc đái tháo đường có liên quan đến 
kiểm soát HbA1c. Đường máu đói và 
cholesterol toàn phần là yếu tố ảnh hưởng độc 
lập đến HbA1c 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Hướng Dương (2016), Thực trạng 
tiền Đái tháo đường và hiệu quả can 
thiệp có bổ sung Metformin ở người có 
BMI ≥ 23kg/m2 tại thành phố Hải Phòng 
năm 2012 - 2014, Viện vệ sinh dịch tễ 
Trung ương, tr. 1 - 131. 
2. Nguyễn Bá Trí (2016), Thực trạng bệnh 
đái tháo đường ở người 45 - 69 tuổi và 
một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa 
Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 
2016, Sở Y tế Kon Tum. 
3. Đào Thị Dừa, Phan Thị Phương 
(12/2012), "Kiểm soát chuyển hóa bệnh 
nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại 
Bệnh viện Trung ương Huế", Kỷ yếu toàn 
văn các công trình nghiên cứu khoa học- 
Hội nghị Nội tiết Đái tháo đường và Rối 
loạn chuyển hóa miền Trung mở rộng lần 
thứ VIII, 8 (1), 5. 
4. Võ Bảo Dũng (2008), "Nghiên cứu một 
số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường 
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định", Y 
học thực hành, 616-617, tr. 267-273. 
5. Lê Xuân Khởi, Nguyễn Kim Lương 
(12/2012), "Kết quả kiểm soát đái tháo 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
53 
đường ngoại trú tại bệnh viện đa khoa 
tỉnh Vĩnh Phúc", Kỷ yếu toàn văn các 
công trình nghiên cứu khoa học- Hội 
nghị Nội tiết Đái tháo đường và Rối loạn 
chuyển hóa miền Trung mở rộng lần thứ 
VIII, 8. 
6. Ali Mohammed K., Bullard Kai Mc 
Keever, et al (2013), "Achievement of 
Goals in U.S. Diabetes Care, 1999–
2010", New England Journal of 
Medicine, 368 (17), pp. 1613-1624. 
7. American Diabetes Association (2010), 
"Diagnosis and classification of diabetes 
mellitus", Diabetes Care, 33 Suppl 1, 
S62-9. 
8. Huang Z., Willett W. C., et al (1999), 
"Waist circumference, waist:hip ratio, 
and risk of breast cancer in the Nurses' 
Health Study", Am J Epidemiol, 150 (12), 
pp. 1316-1324. 
9. Khattab M., Khader Y. S., et al (2010), 
"Factors associated with poor glycemic 
control among patients with type 2 
diabetes", J Diabetes Complications, 24 
(2), pp. 84-89. 
10. Maizlish N. A., et al (2004), "Glycemic 
Control in Diabetic Patients Served by 
Community Health Centers", American 
Journal of Medical Quality, 19 (4), 172-
179. 
11. Williams Rhys, Colagiuri Stephen, et al 
(2019,) IDF Atlas 9th Edition 2019. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_kiem_soat_glucose_mau_va_cac_yeu_to_an.pdf