Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh
nhân tăng huyết áp (THA) nguyên phát.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh đối chứng,
thực hiện trên 136 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám và điều trị ngoại trú
tại phòng khám Nội tim mạch - Bệnh viện Quân y 121- Quân khu 9, từ tháng 1/2017
đến tháng 1/2018.
Kết quả: Tỉ lệ đề kháng insulin của bệnh nhân THA nguyên phát là 52,9% (
HOMA2-IR > 1,22). Chỉ số HOMA2-%B trung bình của nhóm THA (111,56 ± 51,45 )
cao hơn so với nhóm chứng (86,68 ± 41,63)(p < 0,014),="" trong="" đó="" tỉ="" lệ="" giảm="" chức="">
tế bào beta là 3,7%, chức năng tế bào beta bình thường là 71,3%, tăng chức năng tế
bào beta là 25%
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41 1 Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh. 2 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Thanh Huyền ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/8/2018, ngày phản biện: 27/8/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG INSULIN VÀ CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Đỗ Thanh Huyền1, Trương Đình Cẩm2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh đối chứng, thực hiện trên 136 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tim mạch - Bệnh viện Quân y 121- Quân khu 9, từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018. Kết quả: Tỉ lệ đề kháng insulin của bệnh nhân THA nguyên phát là 52,9% ( HOMA2-IR > 1,22). Chỉ số HOMA2-%B trung bình của nhóm THA (111,56 ± 51,45 ) cao hơn so với nhóm chứng (86,68 ± 41,63)(p < 0,014), trong đó tỉ lệ giảm chức năng tế bào beta là 3,7%, chức năng tế bào beta bình thường là 71,3%, tăng chức năng tế bào beta là 25%. Kết luận: bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có tỉ lệ đề kháng insulin là 52,9%, giảm chức năng tế bào beta là 3,7%. Từ khóa: đề kháng insulin, chức năng tế bào beta, bệnh tăng huyết áp. STUDY OF INSULIN RESISTANCE AND PANCREATIC BETA-CELL FUNTION IN HYPERTENSION ABSTRACT We have evaluated the prevalence of insulin resistance and pancreatic beta-cell TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 42 function in hypertension. A cross- sectional prospective study was carried out on 136 patients with hypertension. 30 healthy volunteers with the same distribution of age, body mass index, and gender were used for control. The insulin resistance and beta - cell function were calculated by HOMA2. The results of the study showed that: the cut-off insulin resistance HOMA2 in our study is 1,22. The prevalence of insulin resistance in hypertension patients was 52,9%. The average of HOMA2-%B index (111,56 ± 51,45) was higher than the control group (86,68 ± 41,63)(p < 0,014). The rate of decreasing beta-cell function in hypertension was 3,7%. Keywords: insulin resistance, pancreatic beta-cell, hypertension. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp và đái tháo đường là những bệnh mạn tính thường gặp nhất trên thế giới. Tăng huyết áp đi chung với đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên 75%, làm tăng nguy cơ tử vong cho quần thể nguy cơ cao này. Việt Nam là nước có tỉ lệ THA, ĐTĐ type 2 cao và tăng nhanh. Theo điều tra mới nhất của Hội tim mạch Việt Nam năm 2015- 2016, tỉ lệ tăng huyết áp toàn quốc ở người trưởng thành là 47,3%. Năm 2017, Việt Nam có khoảng 5,3% dân số mắc bệnh đái tháo đường. Trong số các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành bệnh đái tháo đường type 2 là tình trạng kháng insulin ở cơ, gan, mô mỡ, xương cộng với sự bài tiết bất thường insulin. Nghiên cứu kháng insulin và rối loạn chức năng bài tiết insulin của tế bào beta tuyến tụy ở người tăng huyết áp còn chưa nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: “Khảo sát tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viên quân y 121 quân khu 9 ”. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 166 bệnh nhân đến khám tại phòng khám Tim mạch tại BVQY 121 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018 được chia làm hai nhóm. Trong đó nhóm bệnh có 136 bệnh nhân THA nguyên phát, nhóm chứng có 30 người khỏe mạnh. Tiêu chuẩn chọn bệnh Hai nhóm đối tượng nghiên cứu có sự tương đồng về độ tuổi, phân bố giới tính và chỉ số nhân trắc. Nhóm bệnh : Bệnh nhân được chẩn đoán THANP theo tiêu chuẩn JNC VII. Nhóm chứng: là những người khỏe mạnh, không THA. Tiêu chuẩn loại trừ: đái tháo đường đã được chẩn đoán, bệnh nội khoa nặng: suy gan, suy thận , THA thứ phát, bệnh CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 nhân sử dụng thuốc hoặc có bệnh nội tiết ảnh đến glucose máu. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu được tính theo công thức: ( ) ( ) 2 2 2/1 d p1pZ n − = α− Trong đó: p là tỉ lệ kháng insulin ở bệnh nhân THA ước lượng theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh năm 1996 với p = 41,7%. Vậy n = 130 bệnh nhân. Thực tế chúng tôi nghiên cứu được trên 136 bệnh nhân. Thu thập số liệu: khai thác tiền sử, bệnh sử, đo huyết áp, vòng bụng, chiều cao, cân nặng bệnh nhân lúc nhập viện. Lấy máu xét nghiệm sinh hóa: buổi sáng lúc đói (sau bữa ăn cuối ít nhất 6-12h ). Tiêu chuẩn chẩn đoán THA theo JNC VII. Chẩn đoán kháng insulin: dựa vào chỉ số HOMA2-IR, theo tổ chức y tế thế giới năm 1998 đề nghị lấy điểm cắt giới hạn ở tứ phân vị trên của nhóm chứng. Xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm phân tích thống kê y sinh học: phần mềm SPSS for window 18.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Bảng 1. Đặc điểm tuổi & giới của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm THA (n=136) Nhóm chứng (n = 30) p Giới Nam, n (%) Nữ, n (%) 46 (33,8) 90 (66,2) 13 (43,3) 17 (56,7) 0,325 Tuổi Cao nhất 84 82 Thấp nhất 24 25 0,28 Trung bình 60,33 ± 12,33 57,56 ± 14,61 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 44 Hai nhóm THA, nhóm chứng có sự tương đồng về tuổi, giới tính. Tuổi trung bình của nhóm THA là 60,33 ± 12,33. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thành Thuận 44,1 tuổi, To Ạkande 55,8 tuổi. Có sự khác biệt này vì đa số bệnh nhân tại phòng khám Tim mạch – BVQY 121 là người lớn tuổi. Tỉ lệ nữ cao hơn nam. Kết quả này khác với các nghiên cứu trong nước như Trần Thị Kim Thảo tỉ lệ nữ là 36,8%, Nguyễn Lân Việt tỉ lệ nữ là 42,6%. Khác biệt này có thể do tính chất dân số của địa phương. Bảng 2. Đặc điểm chỉ số huyết áp của đối tượng nghiên cứu Huyết áp Nhóm THA (n=136) Nhóm chứng (n = 30) P Huyết áp tâm thu (mmHg) 150,03 ± 27,15 110,33 ± 11,29 <0,001 Huyết áp tâm trương (mmHg) 82,82 ± 18,27 64,40 ± 12,70 <0,001 Trong nghiên cứu của chúng tôi HATT trung bình, HATTr trung bình của nhóm THA lần lượt là 150,03 ± 27,15 mmHg; 82,82 ± 18,27 mmHg và nhóm chứng là 110,33 ± 11,29 mmHg ; 64,40 ± 12,70 mmHg, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này tương đương với các nghiên cứu của Alberto Cordero ở nhóm THA có HATT trung bình, HATTr trung bình là 145,8 ± 31,3 mmHg; 90,4 ± Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về điều trị huyết áp của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về kiểm soát huyết áp của đối tượng nghiên cứu CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45 8,9 mmHg và nhóm chứng có 106 ± 7,4 mmHg; 66,3 ± 6,6mmHg. Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Trần Thị Kim Thảo ở nhóm THA có HATT trung bình, HATTr trung bình là 127,8 ± 11,1 mmHg; 79,5 ± 4,2 mmHg và nhóm chứng có HATT trung bình và HATTr trung bình là 120,3 ± 7,7 mmHg và 77,7 ± 4,7 mmHg. Có sự khác biệt này là do nghiên cứu của Kim Thảo có tỉ lệ kiểm soát HA tốt là 79,6%. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát là 64,7% (HA < 140/90mmHg), và tỉ lệ bệnh nhân có điều trị THA liên tục là 61%. Kết quả này tốt so với tỉ lệ HA được kiểm soát theo kết quả điều tra toàn quốc năm 2016 là 31,3%. Tỉ lệ này có thể cao hơn thực tế vì đa số bệnh nhân đến khám là những bệnh nhân có mức huyết áp nhẹ và ổn định, có BHYT khám và nhận thuốc định kì. 2. Đặc điểm đề kháng insulin và chức năng tế bào beta của đối tượng ng- hiên cúu Đặc điểm đề kháng insulin Dựa trên tiêu chí chẩn đoán của WHO năm 1998 đề nghị lấy điểm cắt giới hạn ở tứ phân vị trên của nhóm chứng, chúng tôi đã chọn được 30 người khỏe mạnh từ 25-82 tuổi. Điểm cắt được xác định để chẩn đoán đề kháng insulin của chúng tôi là HOMA-IR > 1,22. Điểm cắt của chúng tôi tương đương với Nguyễn Thị Tuyết Hương là 1,11, thấp hơn với tác giả Tarry ở Mỹ là 1,76, Nguyễn Thành Thuận là 1,41. Bảng 3. Tỉ lệ đề kháng insulin của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm THA (n=136) Nhóm chứng (n = 30) P Đề kháng insulin <0.01- Không, n (%) 64 (47,1) 22 (73,3) - Có, n (%) 72 (52,9) 8 (26,7) Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đề kháng insulin ở nhóm THA là 52,9% cao hơn nhóm chứng là 26,7% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết quả nghiên cứu tỉ lệ đề kháng insulin của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước, như nghiên cứu của Nguyễn Thành Thuận là 74%, Trần Thị Kim Thảo là 69,2%. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của tác giả Kim Thảo đối tượng tham gia hoạt động thể lực là 5,2%, trong nghiên cứu của chúng tôi là 41,9%, tỉ lệ uống thuốc huyết áp của chúng tôi khá cao là 61%, đạt mục tiêu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 46 huyết áp là 64,7%. Nghiên cứu trên người Nigeria có THA của To Akande tỉ lệ đề kháng insulin là 31,4%, và 8,6% ở nhóm chứng. Có sự khác nhau là do các tác giả chọn khác nhau về đối tượng nghiên cứu, tuổi, chủng tộc, sử dụng thuốc huyết áp, chọn điểm cắt HOMA-IR, phương pháp đo lường đề kháng insulin. Nghiên cứu của Mobin Mohteshamzaded theo dõi 106 bệnh nhân THA trong 3 năm 20% trong số đó có kháng insulin , 50% trong số kháng insulin có rối loạn dung nạp đường huyết sau 1 năm, 20% rối loạn dung nạp đường huyết được chẩn đoán ĐTĐ type 2 sau 3 năm. Do đó, những bệnh nhân THA kèm kháng insulin máu cần được quan tâm đặc biệt để chúng ta có thể giúp bệnh nhân có chiến lược điều trị chuyên sâu và hướng đến mục tiêu giảm nguy cơ tim mạch và trì hoãn khởi phát đái tháo đường type 2. Chức năng tế bào beta Bảng 5. Đặc điểm chức năng tế bào beta của đối tượng nghiên cứu HOMA2-%B Nhóm THA (n=136) Nhóm chứng (n=30) p Ā ± 1SD 111,56 ± 51,45 86,68 ± 41,63 0,014 Giảm (< 45,05) 5 (3,7) 4 (13,3) 0,033 Bình thường ( 45,05-128,31) 97 (71,3) 23 (76,7) Tăng (>128,31) 34 (25) 3 (10) Để đánh giá chức năng tế bào beta đa số các tác giả chọn điểm cắt là Ā ± 1SD của nhóm chứng. Do vậy chúng tôi tính được chỉ số giới hạn của nhóm chứng HOMA2- %B là 45,05 – 128,31. Kết quả tương đồng với Nguyễn Thị Thu Thảo HOMA2-%B trên nhóm chứng là 60,27-126,19, cao hơn Gupta nghiên cứu trên người bình thường HOMA-%B là 88,8 ± 60,2. Bảng 6. Đặc điểm chức năng tế bào beta ở nhóm THA Chức năng tế bào beta Nhóm THA (n = 136) pKháng insulin (n=72) Không kháng insulin (n=64) - Giảm, n (%) - Bình thường, n (%) - Tăng, n (%) 0 (0) 41 (56,9) 31 (43,1) 5 (7,8) 56 (87,5) 3 (4,7) < 0,001 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47 Kết quả của chúng tôi có nhóm THA kháng insulin giảm CNTB β, CNTB β bình thường, CNTB β tăng là 0%, 56,9%, 43,1% , nhóm THA không kháng insulin là 7,8%, 87,5%, 4,7% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), nhóm THA kháng insulin có CNTB β tăng cao hơn nhóm THA không kháng insulin. Trong nghiên cứu WHITEHALL II theo dõi CNTB β trên 6538 người không đái tháo đường và sau 13 năm có 505 trường hợp mắc ĐTĐ đã có kết luận sau CNTB β theo HOMA tăng từ 3 đến 4 năm trước chẩn đoán, sau đó giảm cho đến khi chẩn đoán. Tương tự tác giả Ki-Chul Sung nghiên cứu 12924 người khỏe mạnh trong 5 năm có kết quả bệnh đái tháo đường phát triển ở 29% nhóm IGF-110 (đường huyết lúc đói 6,1-6,9mmol/L), 5% ở IGF- 100 (đường huyết lúc đói 5,6-6,0mmol/L), 0,3% nhóm NGF (đường huyết lúc đói < 5,6mmol/L) và HOMA-B ban đầu cao hơn ở những người mắc bệnh ĐTĐ cả 3 nhóm, HOMA-B cao để giúp chống lại sự phát triển thành bệnh ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm THA có CNTB β tăng cao hơn nhóm chứng, nhóm THA có kháng insulin có CNTB β tăng cao hơn nhóm THA không kháng insulin, điều này có phù hợp với kết luận của 2 nghiên cứu trên. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 có CNTB β giảm chiếm 82,2%, CNTB β bình thường 16% . Những nghiên cứu trên đã nói lên tiện ích việc sử dụng HOMA-B để chẩn đoán ĐTĐ và theo dõi CNTB β bằng HOMA là một yếu tố dự báo đáng kể biến cố tim mạch. KẾT LUẬN Đề kháng insulin của bệnh nhân THA có tỉ lệ là 52,9%. Chỉ số HOMA2-%B trung bình của nhóm THA (111,56 ± 51,45 ) cao hơn so với nhóm chứng (86,68 ± 41,63)(p < 0,014). Chức năng tế bào beta của bệnh nhân THA: giảm là 3,7%, bình thường là 71,3%, tăng là 25% . Chức năng tế bào beta của bệnh nhân THA kháng insulin: giảm là 0%, bình thường là 56,9%, tăng là 43,1%. Điểm cắt chẩn đoán kháng insulin HOMA-IR > 1,22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Kim Thảo (2014), Tình trạng rối loạn dung nạp glucose và đề kháng insulin ở người tăng huyết áp, Luận án thạc sỹ y học, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Thành Thuận (2010), Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức – viên chức quận 10 TP Hồ Chí Minh, luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Lân Việt (2016), Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 48 quốc năm 2015-2016, Chương trình quốc gia Phòng Chống Tăng Huyết Áp. 4. Adam G Tabák (2009), “Trajectories of glycaemia, insulin sensitiviy, and insulin secretion before diagnosis of typee 2 diabetes: an analysis from the Whitehall II study”, Lancet, 373, pp. 2215-21. 5. Alberto Cordero (2006), “Prehypertension Is Associated With Insulin Resistance State and No With an Initial Renal Function Impairment: A Metabolic Syndrome in Active Subjects in Spain (MESYAS) Registry Substudy”, American Journal of Hypertension, Volume 19, Issue 2, pp. 189-196. 6. Ki Chul Sung (2011), “Hyperinsulinemia and Homeostasis Model Assessment of Insulin Resistance as Predictors of Hypertension: A 5-year Follow-Up Study of Korean Sample”, American Journal of Hypertension, 24(9), pp. 1041-1045. 7. Mobin Mohteshamzadeh (2005), “Insulin resistance in men with treated hypertension at increased risk for cardiovascular disease: Results of 3-year study”, American Journal of Hypertension, 18(4, pp. 452-456. 8. Tarray (2014), “Role of insulin resistance in essential hypertension”, Cardiovascular Endocrinology, 3(4), pp. 129-133. 9. To Akande (2013), “Insulin resistance in Nigerians with essential hypertension”, African Health Sciences, 13(3), pp. 655-660.
File đính kèm:
nghien_cuu_tinh_trang_de_khang_insulin_va_chuc_nang_te_bao_b.pdf

