Nghiên cứu tình hình vệ sinh lao động các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại xã An Phước huyện Long Thành năm 2012
Đặt vấn đề: Môi trường lao động, vệ sinh lao động là vấn đề cấp thiết cần đặt ra trong chiến lược chăm sóc
sức khỏe người lao động của mỗi quốc gia. Hiện nay, vì mục đích lợi nhuận hoặc do sự thiếu hiểu biết về các quy
định của pháp luật mà chủ lao động xem nhẹ sức khỏe của người lao động và môi trường lao động. Bản thân
người lao động hầu hết họ không biết hoặc chưa quan tâm đúng mức về các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh
quá trình sản xuất ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như thiếu hiểu biết các văn bản pháp luật của Nhà nước quy
định về vệ sinh lao động, khiến cho quyền lợi của người lao động chịu nhiều thiệt thòi.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát môi trường lao động, tình hình bệnh tật và đánh giá các kiến thức, thái độ,
thực hành của người lao động về công tác vệ sinh lao động trước và sau can thiệp. Tìm hiểu các yếu tố liên quan
đến kiến thức, thái độ, thực hành về công tác vệ sinh lao động của người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất vừa và nhỏ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình vệ sinh lao động các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại xã An Phước huyện Long Thành năm 2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 493 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VỆ SINH LAO ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI XÃ AN PHƯỚC HUYỆN LONG THÀNH NĂM 2012 Nguyễn Thi Văn Văn*, Nguyễn Thị Hoài Phương* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Môi trường lao động, vệ sinh lao động là vấn đề cấp thiết cần đặt ra trong chiến lược chăm sóc sức khỏe người lao động của mỗi quốc gia. Hiện nay, vì mục đích lợi nhuận hoặc do sự thiếu hiểu biết về các quy định của pháp luật mà chủ lao động xem nhẹ sức khỏe của người lao động và môi trường lao động. Bản thân người lao động hầu hết họ không biết hoặc chưa quan tâm đúng mức về các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh quá trình sản xuất ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như thiếu hiểu biết các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về vệ sinh lao động, khiến cho quyền lợi của người lao động chịu nhiều thiệt thòi. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát môi trường lao động, tình hình bệnh tật và đánh giá các kiến thức, thái độ, thực hành của người lao động về công tác vệ sinh lao động trước và sau can thiệp. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về công tác vệ sinh lao động của người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và can thiệp. Đối tượng là người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ xã An Phước, Long Thành năm 2012. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người lao động có kiến thức đúng từ 21,69% tăng lên 79,19%, thái độ đúng từ 22,97% tăng lên 57,57%, thực hành đúng từ 27,03% tăng lên 47,84% sau can thiệp. Người sử dụng lao động có kiến thức đúng từ 50% tăng lên 90%, thái độ đúng từ 33,3% tăng lên 82,5%, thực hành đúng từ 9,52% tăng lên 67,51% sau can thiệp. Kết luận: Có mối liên quangiữa kiến thức, thái độ với thực hành đúng với vệ sinh lao động ở người lao động. Tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành đúng về vệ sinh lao động đều tăng lên sau can thiệp ở cả người lao động và chủ sử dụng lao động và có ý nghĩa thống kê. Từ khoá: Vệ sinh lao động, doanh nghiệp. ABSTRACT STUDY ON LABOR HYGIENE STATUS IN THE SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES AT AN PHUOC COMMUNE, LONG THANH DISTRICT IN 2012 Nguyen Thi Van Van, Nguyen Thi Hoai Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 493 – 499 Background: Labor environment and labor hygiene issue are important to set up health care strategies for workers in every country. Currently, for the purpose of profit, or due to a lack of understanding of the rules of law that employers underestimate the health of workers and the working environment. Most of workers themselves do not know or have not paid adequate attention on occupational hazards arising from manufacturing process which can affect their health and lack understanding of the laws on labor hygiene, leading to their under privilege. Objectives: Examine labor environment, disease status, and assess knowledge, attitude, and practice of employees on labor hygiene before and after the intervention. Identify factors related to knowledge, attitude, and * Trung Tâm Y tế huyện Long Thành Tác giả liên lạc: BS. CKII Nguyễn Thi Văn VănĐT: 0908 411 308 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 494 practice on labor hygiene among employees in the small and medium enterprises. Methods: Description study and intervention study. The object is to the employers and employees in small and medium enterprises at An Phuoc commune, Long Thanh in 2012. Result: Percentage of employees having the right knowledge increased from 21.69% to 79.19%, the right attitude from 22.97% to 57.57%, right practice from 27.03% to 47.84% after intervention. Percentage of employers have the right knowledge increased from 50% to 90%, the right attitude from 33.3% to 82.5%, right practice from 9.52% to 67.51% after intervention. Conclusion: There is a relationship between right knowledge, attitude and practice of employees with labor hygiene. Percentage of right knowledge, attitude, practice about labor hygiene increased of both employees and employers increased after the intervention. Keywords: Labor hygiene, enterprises. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã An Phước, huyện Long Thành là địa bàn tập trung đông dân cư, thu hút đầu tư nhiều ngành nghề đa dạng. Hầu hết các cơ sở này được thành lập trong khu dân cư, trình độ công nghệ, máy móc lạc hậu, năng lực cạnh tranh hạn chế, các cơ sở này chỉ mới quan tâm đến lợi nhuận, chưa thực sự quan tâm đến vệ sinh lao động; công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động không được quan tâm, chú trọng như thiếu bộ phận làm công tác vệ sinh lao động; việc tổ chức huấn luyện vệ sinh lao động cho người lao động còn hình thức, nhiều nơi không tổ chức; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; không thực hiện việc đo kiểm tra môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ hàng năm; nguồn lao động không ổn định, trình độ hiểu biết về vệ sinh lao động, môi trường lao động của người lao động kém làm cho sức khỏe người lao động bị bào mòn, dễ gây ra các tác hại nghề nghiệp, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp(6). Công tác vệ sinh lao động hiện nay chưa được đầu tư đúng mức khiến cho quyền lợi của người lao động chịu nhiều thiệt thòi. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại xã An Phước, huyện Long Thành năm 2012” nhằm các mục tiêu: ‐ Khảo sát môi trường lao động, tình hình bệnh tật và đánh giá các kiến thức, thái độ, thực hành của người lao động về công tác vệ sinh lao động trước và sau can thiệp. ‐ Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về công tác vệ sinh lao động của người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu mô tả Đối tượng nghiên cứu là người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ xã An Phước. Nghiên cứu can thiệp Đối tượng người lao động là đối tượng trực tiếp tác động bởi môi trường lao động. Địa bàn triển khai nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ xã An Phước. Các hoạt động can thiệp bao gồm: tập huấn, tuyên truyền, giao ban định kỳ các doanh nghiệp, cấp phát tư liệu truyền thông, lập hồ sơ vệ sinh lao động. Cỡ mẫu Chọn cỡ mẫu toàn bộ. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng so sánh trước ‐ sau không đối chứng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 495 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm người lao động (n=370) Đặc điểm người lao động Tần suất, n=370 Tỷ lệ (%) Tuổi 18-25 117 31,62 26-33 76 20,54 34-40 59 15,95 41-48 48 12,97 49-56 54 14,60 >56 16 4,32 Giới Nam 156 42,16 Nữ 214 57,84 Dân tộc Kinh 283 76,48 Khác 97 23,52 Trình độ học vấn Mù chữ 68 18,38 TH 177 47,84 THCS 109 29,46 THPT 11 2,97 TC-CĐ-ĐH 5 1,35 Nhận xét: Nhóm tuổi nhiều nhất là từ 18‐25 tuổi chiếm 31,62%so với công nhân Hà Nam theo nghiên cứu của Đinh Xuân Ngôn là nhóm 30‐39 tuổi chiếm 40,2%, nữ giới chiếm đa số tỷ lệ 57,84% nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất đá Hà Nam nam giới là 65,5%, dân tộc kinh chiếm 76,48%, trình độ học vấn đa số là tiểu học chiếm 47,84%. Bảng 2: Đặc điểm người sử dụng lao động (n=42) Đặc điểm người sử dụng lao động Tần suất, n=42 Tỷ lệ (%) Tuổi 26-35 8 19,05 36-45 10 23,81 46-55 19 45,24 >55 5 11,90 Giới Nam 32 76,19 Nữ 10 23,81 Dân tộc Kinh 42 100,00 Khác 00 00,00 Trình độ học vấn TH 3 7,14 THCS 18 42,86 THPT 13 30,95 TC-CĐ-ĐH 8 19,05 Nhận xét: Nhóm tuổi nhiều nhất 46‐55 tuổi chiếm 45,24%, nam chiếm đa số tỷ lệ 76,19%, 100% dân tộc kinh, học vấn THCS chiếm 42,86%. Bảng 3: Thực trạng môi trường lao động Yếu tố đo kiểm Tổng sốmẫu đo Mẫu vượt tiêu chuẩn Tỷ lệ (%) Nhiệt độ 111 63 56,76 Độ ẩm 111 00 00,00 Tốc độ gió 111 04 03,60 Ánh sáng 98 15 15,31 Tiếng ồn 65 11 16,92 Bụi hô hấp 40 08 20,00 Bụi trọng lượng 35 03 08.60 Hơi khí 66 00 00,00 Tổng cộng 637 114 17,90 Nhận xét: Số mẫu vượt cao nhất là nhiệt độ chiếm tỷ lệ 56,76% so với nghiên cứu của Bùi Quang Bình tại Quảng Nam là 47,7%, Đà Nẵng là 21,4%. Với tiếng ồn là 16,92% thấp hơn nghiên cứu tại Huế với tỷ lệ 32,3% của tác giả Nguyễn Ngọc Viễn(5), ánh sáng không đủ chiếm 15,31%, bụi toàn phần vượt 20%, bụi hô hấp vượt 8,6% so với nghiên cứu của Bùi Quang Bình. Bảng 4: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ (n=384) Loại sức khỏe Nam Nữ Tổng số Tỷ lệ Loại I 28 25 53 13,80 Loại II 53 60 113 29,43 Loại III 41 62 103 26,82 Loại IV 20 23 43 11,20 Loại V 22 50 72 18,75 Tổng cộng 164 220 384 100,00 Nhậnxét: Số sức khỏe đạt loại IV chiếm 11,2% và V chiếm tỷ lệ 18,75% so với báo cáo chung toàn quốc của Bộ Lao động – Thương binh xã hội năm 2010 là 8,8%, cao hơn nghiên cứu được tiến hành tại 11 tỉnh thành phố phía Bắc năm 2012 trên công nhân mỏ tỷ lệ sức khỏe loại IV là 4,3%, loại V là 0,3%, cao hơn với nghiên cứu tại các cơ sở sản xuất hóa chất phía Bắc trong 3 năm 2009 ‐ 2011, cho thấy tỷ lệ người lao động xếp loại IV từ 9,2 ‐ 13% và xếp loại V từ 2,7 – 3,3%(4). Bảng 5: Tình hình bệnh tật người lao động(n=384) Bệnh lý Tổng số Tỷ lệ (%) Thị lực kém (dưới 6/10) 26 06,77 Các bệnh về mắt 77 20,05 Tai mũi họng 38 09,90 Các bệnh về răng 27 07,03 Bệnh da liễu 09 02,34 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 496 Bệnh lý Tổng số Tỷ lệ (%) Bệnh phụ khoa 09 02,34 Các bệnh hệ vận động-thần kinh 42 10,94 Các bệnh nội khoa 66 17,19% Các bệnh hô hấp 19 04,95% Nhậnxét: Tỷ lệ mắc bệnh về mắt chiếm 20,05%, bệnh nội khoa 17,19%. Các bệnh lý về hệ vận động chiếm 10,94%, trong đó triệu chứng bệnh thường gặp là đau lưng, thấp hơn nghiên cứu của Lê Thanh Nga tại Hà Nội năm 2012 trên công nhân may có tỷ lệ đau thắt lưng 60,5%(3). Tỷ lệ người lao động có các triệu chứng biểu hiện bệnh đường hô hấp chiếm 4,95% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu tương tự tại Hà Nam của Nguyễn Khắc Hải năm 2006 với 73,6%(4). Nghiên cứu của H. W. Kuo tại Đài Loan ở công nhân đúc cho thấy tỷ lệ bệnh đường hô hấp là 8,8% và cao nhất là ở công nhân lò nung 16,3%(2). Nghiên cứu tại Gdaladenniya (SriLanka) cho thấy tỷ lệ cao bệnh viêm phế quản mãn tính ở công nhân có tiếp xúc với hóa chất(1). Bảng 6: Kiến thức về vệ sinh lao động trước và sau can thiệp Nội dung Đối tượng Trước can thiệpNLD 370.SDLD 42 Sau can thiệpNLD370.SDLD40 χ2, P value SL % SL % Kiến thức đúng về ảnh hưởng của bụi NLĐ 158 42,70 313 84,59 χ2=140, p <0,05 SDLĐ 22 52,38 38 95,00 χ2=18,9, p <0,05 Kiến thức khi tiếp xúc với tiếng ồn NLĐ 80 21,69 276 74,69 χ 2=207, p <0,05 SDLĐ 19 45,24 38 95,00 χ2=23,9, p <0,05 Kiến thức đúng khi tiếp xúcnóng NLĐ 148 40,00 326 88,11 χ 2=185, p <0,05 SDLĐ 22 52,38 36 90,00 χ2=14, p <0,05 Kiến thức đúng về tiếp xúc với hóa chất NLĐ 57 15,41 230 62,16 χ2=150, p <0,05 SDLĐ 22 52,38 32 80,00 χ2=6,9, p <0,05 Kiến thức đúng tiếp xúc với ánh sáng NLĐ 80 21,62 211 57,03 χ2=97, p <0,05 SDLĐ 22 52,38 24 60,00 χ2=0,4, p >0,05 Kiến thức đúng, đủ NLĐ 80 21,69 293 79,19 χ 2=245, p <0,05 SDLĐ 21 50,00 36 90,00 χ2=15,4, p <0,05 Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức đúng về vệ sinh lao động ở người lao động sau can thiệp chiếm tỷ lệ cao từ 74,69%‐88,11%, p <0,05. Kiến thức đúng và đủ từ 21,69% tăng lên 79,19%. Tỷ lệ kiến thức đúng về vệ sinh lao động ở người sử dụng lao động sau can thiệp chiếm tỷ lệ cao từ 60%‐95%, p <0,05, chỉ riêng kiến thức đúng về tiếp xúc với ánh sáng thì tăng không có ý nghĩa thống kê. Kiến thức đúng và đủ từ 50% tăng lên 90%. Bảng 7: Thái độ về vệ sinh lao động trước và sau can thiệp Nội dung Đối tượng Trước can thiệp Sau can thiệp χ2,P value SL % SL % Thái độ sử dụng trang bị bảo hộ lao động NLĐ 239 64,59 319 86,22 χ 2=46, p <0,05 SDLĐ 21 73,81 39 97,50 χ2= 9,2, p <0,05 Khám sức khỏe định kỳ phát hiện BNN NLĐ 249 67,30 319 86,22 χ 2=37, p <0,05 SDLĐ 24 52,39 39 97,50 χ2=21, p <0,05 Thái độ về trang bị kiến thức vệ sinh lao động NLĐ 193 52,26 256 71,69 χ2=28, p <0,05 SDLĐ 26 61,91 36 90,00 χ2=8,7, p <0,05 Thái độ đúng đối với môi trường lao động NLĐ 268 72,43 307 82,97 χ 2=11, p <0,05 SDLĐ 37 88,10 40 100 χ2=3,2, p >0,05 Cần tăng cường công tác vệ sinh lao động NLĐ 158 42,71 263 71,08 χ 2=60, p<0,05 SDLĐ 22 52,38 33 82,50 χ2=8,4, p <0,05 Thái độ chung đúng NLĐ 85 22,97 213 57,57 χ 2=92, p <0,05 SDLĐ 14 33.33 33 82,50 χ2=27, p <0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 497 Nhận xét: Tỷ lệ người lao động có thái độ đúng sau can thiệp chiếm tỷ lệ từ 71,08%‐ 86,22%, p <0,05. Thái độ chung đúng từ 22,97% tăng lên 57,57%. Tỷ lệ thái độ đúng về VSLĐ ở người sử dụng lao động sau can thiệp chiếm tỷ lệ từ 71%‐100%, p <0,05, chỉ riêng thái độ đúng với môi trường lao động thì tăng không có ý nghĩa thống kê, p >0,05. Thái độ đúng và đủ từ 33,3% tăng lên 82,5%, p <0,05. Bảng 8: Thực hành về vệ sinh lao động trước và sau can thiệp Nội dung Đối tượng Trước can thiệp Sau can thiệp χ2,P value SL % SL % Có được trang bị bảo hộ lao động NLĐ 217 58,65 267 72,16 χ2=14, p <0,05 SDLĐ 32 76,19 35 87,50 χ2=1,7, p >0,05 Sử dụng BHLĐ NLĐ 167 76,96 221 82,77 χ2=3,7, p <0,05 Có chế độ thay thế trang bị BHLĐ NLĐ 65 29,95 187 70,04 χ2=18, p <0,05 SDLĐ 19 59,38 32 91,43 χ2=12, p <0,05 Cơ sở thường xuyên được vệ sinh NLĐ 257 69,46 302 81,62 χ2=14, p <0,05 SDLĐ 36 85,71 38 95,00 χ2=1,0, p >0,05 Khám sức khỏe định kỳ NLĐ 71 19,90 248 67,03 χ 2=0,1, p <0,05 SDLĐ 02 04,36 29 70,56 χ2=39, p <0,05 Thực hành chung đúng về vệ sinh lao động NLĐ 63 17,03 177 47,84 χ2=80, p <0,05 SDLĐ 04 09,52 27 67,50 χ2=29,p <0,05 Nhận xét: Tỷ lệ người lao động có thực hành đúng sau can thiệp chiếm tỷ lệ từ 67,03%‐ 81,62%, p <0,05, thực hành chung đúng từ 17,03% tăng lên 47,84%, p <0,05. Tỷ lệ thực hành đúng về vệ sinh lao động ở người sử dụng lao động sau can thiệp chiếm tỷ lệ từ 70,56%‐96%, p <0,05. Thực hành trang bị bảo hộ lao động và vệ sinh cơ sở thường xuyên tăng không có ý nghĩa thống kê, p >0,05. Thực hành đúng và đủ từ 9,52% tăng lên 67,5%. Bảng 9: Liên quan kiến thức, thái độ với thực hành Nội dung Thực hành Cộng χ2, p, OR Đúng n(%) Sai Kiến thức chung Đúng 28 (53,85) 24 52 χ 2=58,05 p <0,05 OR= 9,43 KTC: 6,63-18,04 Sai 35 (11,01) 283 318 Thái độ chung Đúng 49 (32,69) 101 150 χ 2=43,67 p <0,05 OR= 7,14 KTC: 3,76-13,54 Sai 14 (06,36) 206 220 Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức chung với thực hành đúng về vệ sinh lao động với p <0,05, OR= 9,43 (KTC: 6,63‐18,04). Có mối liên quan giữa thái độ chung với thực hành đúng trong vệ sinh lao động với p <0,05, OR= 7,14 (KTC: 3,76‐13,54). Bảng 10: Liên quan giữa kiến thức với các đặc tính của người lao động Đặc tính Kiến thức chung Cộng χ2, p, OR Đúng n (%) Sai Học vấn Mù chữ 04 (05,88) 64 68 χ2=5,314 p <0,05 OR= 0,3 KTC: 0,17-0,53 TH 25 (14,12) 152 177 THCS 39 (35,78) 70 109 THPT 07 (63,64) 04 11 CĐ-ĐH 05 (100.00) 00 05 Giới Nam 42 (26,92) 114 156 χ 2=4,4732 p <0,05 OR= 1,71 KTC: 1,04-2,81 Nữ 38 (17,76) 176 214 Thời gian làm việc < 10 năm 66 (22,07) 233 299 χ2=7,8306 p <0,05 OR= 1,15 KTC: 0,60-2,20 ≥ 10 năm 14 (19,72) 57 71 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 498 Nhận xét: Có liên quan giữa kiến thức với giới, người lao động nam có kiến thức đúng cao hơn nữ với p <0,05. Không có liên quan giữa kiến thức đúng về vệ sinh lao động với trình độ học vấn, thời gian của người lao động làm việc. Bảng 11: Liên quan giữa thái độ với các đặc tính của người lao động Đặc tính Thái độ chung Cộng χ2, p, OR Đúng n (%) Sai Học vấn Mù chữ 08 (05,88) 60 68 χ2=14,2 p <0,05 OR= 0,48 KTC: 0,28-0,82 TH 35 (14,12) 142 177 THCS 37 (35,78) 72 109 THPT 03 (63,64) 08 11 CĐ-ĐH 02 (100.00) 03 05 Giới Nam 45 (28,85) 111 156 χ 2=5,2577 p <0,05 OR= 1,7 KTC: 1,08-2,87 Nữ 40 (18,69) 174 214 Thời gian làm việc 0,05 OR= 1,27 KTC: 0,67-2,41 ≥ 10năm 14 (19,72) 57 71 Nhận xét: Có liên quan giữa thái độ với giới, người lao động nam có thái độ đúng cao hơn nữ với p <0,05 (OR = 1,7, KTC: 1,08 – 2,87). Không có liên quan giữa thái độ với trình độ học vấn, thời gian làm việc, thời gian làm việc p >0,05. Bảng 12: Thực hành vệ sinh lao động với đặc tính người lao động Đặc tính Thực hành chung Cộng χ2, p, OR Đúng n (%) Sai Học vấn Mù chữ 02 (02,94) 66 68 χ2=14,2 p <0,05 OR= 0,1 KTC: 0,05-0,22 TH 10 (05,65) 167 177 THCS 40 (36,70) 69 109 THPT 07 (63,64) 04 11 CĐ-ĐH 04 (80,00) 01 05 Giới Nam 25 (16,03) 131 156 χ 2=0,1914 p >0,05 OR= 0,88 KTC: 0,51-1,54 Nữ 38 (17,76) 176 214 Thời gian làm việc < 10 năm 56 (18,72) 243 299 χ2=28,363 p <0,05 OR= 2,11 KTC: 1,92-4,84 ≥ 10 năm 07 (09,86) 64 71 Nhận xét: Không liên quan giữa học vấn, giới với thực hành đúng về vệ sinh lao động p >0,05. Có liên quan giữa thực hành với thời gian làm việc, người lao động có thời gian làm việc từ 10 năm trở lên có thực hành đúng cao hơn p <0,05 với OR= 2,11 (KTC: 1,92‐4,84). KẾT LUẬN Về người Đối với người lao động: Nhóm tuổi nhiều nhất là từ 18‐25 tuổi chiếm 31,62%, nữ giới chiếm đa số tỷ lệ 57,84%, dân tộc Kinh chiếm 76,48%, trình độ học vấn đa số là tiểu học chiếm 47,84%. Đối với người sử dụng lao động: Nhóm tuổi nhiều nhất 46‐55 tuổi chiếm 45,24%, nam chiếm đa số tỷ lệ 76,19%, 100% dân tộc Kinh, học vấn THCS chiếm 42,86%. Về môi trường lao động Kết quả đo kiểm môi trường: Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn về tiếng ồn 16,92%, nhiệt độ 56,76%, ánh sáng 15,31%, bụi hô hấp là 20%, bụi toàn phần chiếm 8,6%. Về sức khỏe người lao động Tỷ lệ sức khỏe loại IV là 11,2%, loại V là 18,75%. Tỷ lệ mắc bệnh về mắt chiếm 20,05%, bệnh nội khoa 17,19%. Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh lao động trước và sau can thiệp Kiến thức: Tỷ lệ người lao động có kiến thức chung đúng trước can thiệp là 21,69% tăng lên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 499 79,19%, đối với chủ sử dụng lao động từ 50% trước can thiệp tăng lên 90. Thái độ: Tỷ lệ người lao động có thái độ chung đúng trước can thiệp là 22,97% tăng lên 57,57%, đối với chủ sử dụng lao động là 33,33% trước can thiệp tăng lên 82,5% sau can thiệp. Thực hành: Tỷ lệ người lao động có thực hành chung đúng trước can thiệp là 17,03% tăng lên 47,84%, đối với chủ sử dụng lao động là 9,52% trước can thiệp tăng lên 67,5%. Các yếu tố liên quan trong vệ sinh lao động Có liên quan giữa kiến thức về vệ sinh lao động với thực hành đúng. Có liên quan giữa kiến thức với giới của người lao động. Có liên quan giữa thái độ về vệ sinh lao động với thực hành đúng. Có liên quan giữa thái độ với giới của người lao động. Có liên quan giữa thực hành với thời gian làm việc của người lao động. KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: ‐ Ban hành, bổ sung, chỉnh sửa một số văn bản về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người lao động, đặc biệt chú ý đến lao động nông nghiệp, làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo mọi người lao động đều sớm tiếp cận được với các dịch vụ y tế lao động cơ bản. ‐ Đổi mới, xã hội hóa mạnh mẽ nội dung và các loại hình hoạt động dịch vụ y tế lao động cơ bản đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp và làng nghề. ‐ Tăng cường các trang thiết bị cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản, đặc biệt là các thiết bị lấy mẫu hơi khí độc, bụi, máy đo thính lực, các máy phân tích trong phòng xét nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jayawardana PL, De Alwis WR, Fernando MA (1997). Ventilatory function in brass workers of Gadaladeniya, Sri Lanka. Journal of Respiratory. 9(10). 411‐418. 2. Kuo HW, Chang CL, Liang WM, Chung BC. (1999). Respiratory abnormalities among male foundry workers in central Taiwan. Respiratory. 3(7).49‐58. 3. Lê Thanh Nga và cs (2012), Nghiên cứu tình hình sức khỏe người lao động tại công ty may Hà Nội. Viện YHLĐ & VSMT. Tr 34‐38. 4. Nguyễn Khắc Hải (2006). Nghiên cứu một số biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp do ô nhiễm không khí trong công nhân luyện kim. Đề tài khoa học cấp bộ. Bộ Khoa học công nghệ. Hà Nội. Tr.55‐56. 5. Nguyễn Ngọc Viễn và cs (2006), Nhận xét về tình hình vệ sinh lao động tại Thừa Thiên‐Huế, Tạp chí vệ sinh phòng dịch. 2: 65‐66. 6. Trung tâm Y tế Long Thành (2009), Báo cáo công tác VSLĐ. Bà Rịa‐Vũng Tàu. Tr.6‐7. Ngày nhận bài báo: 15/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
nghien_cuu_tinh_hinh_ve_sinh_lao_dong_cac_doanh_nghiep_vua_v.pdf