Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh năm 2019-2020

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Trong lĩnh vực dược, ở bất kỳ cấp độ nào, việc nghiên cứu danh mục thuốc luôn là

điều quan trọng. Các chuyên gia dự đoán đến năm 2020, mỗi người Việt Nam sẽ tiêu

thụ bình quân 50 USD tiền thuốc mỗi năm. Ở các tuyến y tế vẫn còn tình trạng sử

dụng thuốc không hợp lý và không hiệu quả. Cơ chế kiểm soát và điều phối trong quá

trình lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục thuốc và giám sát việc sử dụng thuốc còn

yếu. Sử dụng thuốc an toàn vẫn là một vấn đề nan giải của các cơ sở y tế. Đó là lý do

làm cho danh mục thuốc ở các Bệnh viện thường có quá nhiều thuốc, trong khi đó

nguồn kinh phí hạn hẹp và không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn [1]

Vì thế, với mong muốn giảm chi phí điều trị và chọn thuốc ưu tiên mua. Chúng tôi

thực hiện “Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích

ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019-2020” với hai mục tiêu:

(1) Xác định tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự ưu

tiên mua theo phân tích VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019 - 2020.

(2) Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc tại Bệnh viện

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh năm 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh năm 2019-2020

Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh năm 2019-2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 265 
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
THUỐC THEO PHÂN TÍCH ABC/VEN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
KHU VỰC TỈNH NĂM 2019-2020 
Lê Thị Thủy, Nguyễn Đại Ngân, 
Nguyễn Thị Kim Thoa, Lê Thị An 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Trong lĩnh vực dược, ở bất kỳ cấp độ nào, việc nghiên cứu danh mục thuốc luôn là 
điều quan trọng. Các chuyên gia dự đoán đến năm 2020, mỗi người Việt Nam sẽ tiêu 
thụ bình quân 50 USD tiền thuốc mỗi năm. Ở các tuyến y tế vẫn còn tình trạng sử 
dụng thuốc không hợp lý và không hiệu quả. Cơ chế kiểm soát và điều phối trong quá 
trình lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục thuốc và giám sát việc sử dụng thuốc còn 
yếu. Sử dụng thuốc an toàn vẫn là một vấn đề nan giải của các cơ sở y tế. Đó là lý do 
làm cho danh mục thuốc ở các Bệnh viện thường có quá nhiều thuốc, trong khi đó 
nguồn kinh phí hạn hẹp và không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn [1] 
Vì thế, với mong muốn giảm chi phí điều trị và chọn thuốc ưu tiên mua. Chúng tôi 
thực hiện “Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích 
ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019-2020” với hai mục tiêu: 
 (1) Xác định tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự ưu 
tiên mua theo phân tích VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019 - 2020. 
 (2) Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc tại Bệnh viện 
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 
 2.1. Phân tích ABC: 
 2.1.1 Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa 
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ 
lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. 
 - Hạng A: Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm, 
chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền. 
 - Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm, chiếm 15 – 
20% tổng giá trị tiền. 
 - Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 60 – 80% tổng sản phẩm, chiếm 5 – 
10% tổng giá trị tiền. 
 - Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B 
chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%. 
 + Phân tích ABC cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị 
khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương. 
 2.1.2 Ưu điểm - Nhược điểm: 
 - Ưu điểm: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những 
thuốc nào. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 266 
 - Nhược điểm: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có 
hiệu lực khác nhau. 
 2.2. Phân tích VEN: 
 - Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các thuốc như mong muốn. 
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu 
tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. 
 - Các thuốc được phân chia tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết 
yếu và không thiết yếu. 
 - Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng 
sử dụng khác nhau (khác với phân tích ABC chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có 
cùng chung hiệu lực điều trị). 
 - Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm 
và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại 
thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng 
mục cụ thể như sau: 
 - Các thuốc sống còn (V): Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường 
hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám 
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. 
 - Các thuốc thiết yếu (E): Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các 
trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô 
hình bệnh tật của bệnh viện. 
 - Các thuốc không thiết yếu (N): Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng 
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu 
quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng 
với lợi ích lâm sàng của thuốc. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Báo cáo sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh quí III, IV năm 2019 
và quí I, II năm 2020. 
 - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Khu 
Vực tỉnh quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020. 
 - Tiêu chuẩn loại trừ: Thuốc hàng chương trình, thuốc tặng Bệnh viện. 
 3.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 - Thiết kế nghiên cứu: Phân tích hồi cứu 
 - Cỡ mẫu: Khảo sát tất cả thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực 
tỉnh quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020. 
 - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu lưu trong hệ thống phần mềm quản 
lý xuất nhập tồn thuốc của khoa Dược – Bệnh viện ĐKKV Tỉnh. Bao gồm: 
 + Danh mục các thuốc được sử dụng quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 
2020 
 + Danh mục thuốc trúng thầu của Bệnh viện năm 2018-2020 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 267 
 3.3. Phương pháp phân tích số liệu: 
 - Sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu kết quả dựa trên phân tích ABC, VEN để 
phân tích thực trạng sử dụng thuốc năm 2019-2020 theo các bước như sau [3] 
 + Bước 1: Căn cứ vào bảng phân loại VEN của tổ chức y tế thế giới, danh mục 
thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ 
Y tế trên cơ sở tham khảo ý kiến của nhóm bác sĩ lâm sàng tại Hội đồng thuốc và điều 
trị của Bệnh viện xây dựng danh mục thuốc theo phân loại V, E, N. 
 + Bước 2: Dựa vào sự thống nhất danh mục V, E, N của Hội đồng thuốc và 
điều trị. 
 + Bước 3: Trên cơ sở phân loại tiến hành phân tích A, B, C phối hợp với phân 
tích V, E, N và phân tích ma trận ABC/VEN các thuốc sử dụng tại Bệnh viện quí V, 
VI năm 2019 đến quí I, II năm 2020. 
 + Bước 4: Xác định danh mục thuốc theo phân loại từng nhóm thuốc I, II, III. 
 + Bước 5: Đánh giá hiệu quả kinh tế của danh mục thuốc bằng phân tích ABC, 
VEN. 
 3.4. Phương pháp xử lý và trình bày số liệu 
 - Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016, spss 16.0 
 - Trình bày số liệu dưới hình thức bảng. 
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
 Với các trường hợp được khảo sát, ghi nhận kết quả như sau: 
 4.1. Tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự ưu tiên 
mua theo phân tích VEN quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020 tại Bệnh viện 
Đa khoa Khu Vực tỉnh : 
 4.1.1. Giai đoạn 06 tháng cuối năm 2019: 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo xuất xứ 
 Bảng 4.1. Cơ cấu danh mục thuốc phân theo xuất xứ giai đoạn 06 tháng 
cuối năm 2019 
STT Nội dung 
Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
1 Thuốc nội 388 60,62 11.569.664.165 31,57 
2 Thuốc ngoại 252 39,38 25.080.994.526 68,43 
Tổng cộng 640 100 36.650.658.692 100 
 Nhận xét: Chủng loại thuốc nội là 60,62 % với giá trị tiêu thụ là 31,57%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 268 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC 
 Bảng 4.2. Kết quả phân tích ABC giai đoạn 06 tháng cuối năm 2019 
Nhóm 
Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
A 78 12,19 27.573.453.122 75,23 
B 94 14,69 5.519.293.938 15,06 
C 468 73,12 3.557.911.632 9,71 
Tổng 640 100 36.650.658.692 100 
 Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A, B và C lần lượt là 75,23%, 
15,06%, 9,71%. 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích VEN 
 Bảng 4.3. Kết quả phân tích VEN giai đoạn 06 tháng cuối năm 2019 
Nhóm 
Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
V 135 21,09 15.188.518.881 41,44 
E 477 74,53 21.005.240.351 57,31 
N 28 4,38 456.899.460 1,25 
Tổng 640 100 36.650.658.692 100 
 Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm V, E và N lần lượt là 41,44%, 
57,31%, 1,25%. 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC/VEN 
 Bảng 4.4. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN giai đoạn 06 tháng cuối 
năm 2019 
Nhóm 
Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
I 
(AV,AE,AN,BV,CV) 181 28,28 29.184.443.303 79,63 
II (BE,BN,CE) 436 68,13 7.331.012.139 20,00 
III (CN) 23 3,59 135.203.250 0,37 
Tổng 640 100 36.650.658.692 100 
 Nhận xét: Giá trị sử dụng thuốc nhóm I, II và III lần lượt là 79,63%, 20%, 
0,37%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 269 
 4.1.2 Giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo xuất xứ 
 Bảng 4.5. Cơ cấu danh mục thuốc phân theo xuất xứ giai đoạn 06 tháng đầu 
năm 2020 
STT Nội dung 
Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
1 Thuốc nội 359 56,89 11.574.576.458 30,68 
2 Thuốc ngoại 272 43,11 26.148.724.424 69,32 
Tổng cộng 631 100 37.723.300.882 100 
 Nhận xét: Chủng loại thuốc nội là 56,89% với giá trị tiêu thụ là 30,68%. 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC 
 Bảng 4.6. Kết quả phân tích ABC giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020 
Nhóm Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
A 76 12,04 28.350.535.174 75,15 
B 100 15,85 5.981.039.505 15,86 
C 455 72,11 3.391.726.202 8,99 
Tổng 631 100 37.723.300.882 100 
 Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A, B và C lần lượt là 75,15%, 
15,86%, 8,99%. 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích VEN 
 Bảng 4.7. Kết quả phân tích VEN giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020 
Nhóm Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
V 136 21,55 16.976.834.948 45,00 
E 467 74,01 20.383.848.928 54,04 
N 28 4,44 362.617.006 0,96 
Tổng 631 100 37.723.300.882 100 
 Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm V, E và N lần lượt là 45%, 54,04%, 
0,96%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 270 
 - Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC/VEN 
 Bảng 4.8. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN giai đoạn 06 tháng đầu 
năm 2020 
Nhóm Chủng loại Giá trị tiêu thụ 
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
I 177 28,05 30.243.877.109 80,17 
II 430 68,15 7.376.921.933 19,56 
III 24 3,80 102.501.840 0,27 
Tổng 631 100 37.723.300.882 100 
 Nhận xét: Giá trị sử dụng thuốc nhóm I, II và III lần lượt là 80,17%, 
19,56%, 0,27%. 
 4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc tại Bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Khu 
Vực tỉnh quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020 
 4.2.1. So sánh chủng loại phân theo cơ cấu danh mục thuốc 
Bảng 4.9. So sánh chủng loại phân theo cơ cấu danh mục thuốc 
Nội dung 06 tháng cuối (2019) 06 tháng đầu (2020) Giá trị P 
Chủng loại Tỷ lệ (%) Chủng loại Tỷ lệ (%) 
Thuốc nội 388 60,62 359 56,89 0,053 
Thuốc ngoại 252 39,38 272 43,11 
 Nhận xét: Chủng loại thuốc nội giảm (từ 60,62 % xuống 56,89%), thuốc 
ngoại tăng (từ 39,38% lên 43,11%), thay đổi không có ý nghĩa thống kê 
(p=0,053>0,05). 
 4.2.2. So sánh giá trị tiêu thụ phân theo cơ cấu danh mục thuốc 
Bảng 4.10. So sánh giá trị tiêu thụ phân theo cơ cấu danh mục thuốc 
Nhóm 06 tháng cuối (2019) 06 tháng đầu (2020) Giá trị P 
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
Thuốc nội 11.569.664.165 31,57 11.574.576.458 30,68 <0,05 
Thuốc ngoại 25.080.994.526 68,43 26.148.724.424 69,32 <0,05 
 Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nội giảm (từ 31,57% xuống 30,68%), thuốc 
ngoại tăng (từ 68,43% lên 69,32%), thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 271 
 4.2.3. So sánh chủng loại thuốc theo phân tích ABC, VEN, ABC/VEN 
 Bảng 4.11. So sánh chủng loại thuốc theo phân tích ABC, VEN, ABC/VEN 
Nhóm 06 tháng cuối (2019) 06 tháng đầu (2020) Giá trị P 
Chủng loại Tỷ lệ (%) Chủng loại Tỷ lệ (%) 
A 78 12,19 76 12,04 <0,05 
B 94 14,69 100 15,85 
C 468 73,12 455 72,11 
V 135 21,09 136 21,55 0,043 
E 477 74,53 467 74,01 
N 28 4,38 28 4,44 
I 181 28,28 177 28,05 <0,05 
II 436 68,13 430 68,15 
III 23 3,59 24 3,80 
 Nhận xét: Chủng loại thuốc nhóm A giảm (từ 12,19% xuống 12,04%), 
nhóm V tăng (từ 21,09% lên 21,55%), nhóm I giảm (từ 28,28% xuống 28,05%), 
thay đổi có ý nghĩa thống kê. 
 4.2.4. So sánh giá trị tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC, VEN, ABC/VEN 
 Bảng 4.12. So sánh giá trị tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC, VEN 
ABC/VEN 
Nhóm 06 tháng cuối (2019) 06 tháng đầu (2020) Giá trị P 
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) 
A 27.573.453.122 75,23 28.350.535.174 75,15 0,036 
B 5.519.293.938 15,06 5.981.039.505 15,86 <0,05 
C 3.557.911.632 9,71 3.391.726.202 8,99 <0,05 
V 15.188.518.881 41,44 16.976.834.948 45 <0,05 
E 21.005.240.351 57,31 20.383.848.928 54,04 <0,05 
N 456,899.460 1,25 362.617.006 0,96 <0,05 
I 29.184.443.303 79,63 30.243.877.109 80,17 <0,05 
II 7.331.012.139 20,00 7.376.921.933 19,56 <0,05 
III 135.203.250 0,37 102.501.840 0,27 <0,05 
 Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A giảm (từ 75,23% xuống 75,15%), 
nhóm V tăng từ (từ 41,44% lên 45%), nhóm I tăng (từ 79,63% lên 80,17%), thay đổi 
của tất cả các nhóm có ý nghĩa thống kê. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 272 
V. BÀN LUẬN: 
 5.1. Xác định tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự 
ưu tiên mua theo phân tích VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019 – 
2020: 
 Xác định nhóm thuốc I, II, III dựa trên ma trận ABC/VEN: 6 tháng cuối năm 
2019 so với 6 tháng đầu năm 2020: Tỉ lệ nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm 
quan trọng nhất giảm từ 28.28% xuống 28.05 về chủng loại và tăng từ 79.63% lên 
80.17% về GTTT. Tỉ lệ nhóm II (gồm BE, BN, CE) là nhóm quan trọng ít hơn nhóm I, 
tăng từ 68.13% lên 68.15% về chủng loại và giảm từ 20% xuống 19.56 về GTTT. Tỉ lệ 
nhóm III là nhóm ít quan trọng nhất chỉ có CN tăng từ 3.59% lên 3.80% về chủng loại 
và giảm từ 0.37% xuống 0.27% về GTTT. 
 Cơ cấu tiêu thụ của thuốc AN 6 tháng cuối năm 2019 - 6 tháng đầu năm 2020: 
chiếm (0% - 0%) về chủng loại và chiếm (0% - 0%) về GTTT. 
 Cơ cấu tiêu thụ của thuốc BN 6 tháng cuối năm 2019 - 6 tháng đầu năm 2020: 
chiếm (0.63% - 0.78%) về chủng loại và chiếm (0.69% - 0.88%) về GTTT. Cơ cấu 
tiêu thụ của thuốc CN chiếm (3.8% - 3.6%) về chủng loại và chiếm (0.27% - 0.37%) 
về GTTT. 
 5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Danh mục thuốc bệnh viện: 6 tháng cuối 
năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020 
 Qua phân tích ABC/VEN ta thấy, 6 tháng đầu năm 2020 có xu hướng giảm so 
với 6 tháng cuối năm 2019 về giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A giảm (từ 75,23% xuống 
75,15%), N (từ 1,25% xuống còn 0,96%) và III (từ 0,37% xuống 0,27%). Điều này 
giảm được ngân sách của Bệnh viện và giảm chi phí điều trị bệnh. Đây là điểm cần 
phát huy. Nhóm AN chiếm ( 0%) là nhóm thuốc không thiết yếu mà giá thành cao, 
bệnh viện đã sử dụng thuốc hợp lý 
 Giá trị tiêu thụ thuốc nội giảm từ 6 tháng cuối năm 2019 đến 6 tháng đầu năm 
2020 (từ 31,57% xuống 30,68%), còn thuốc ngoại tăng (từ 68,43% lên 69,32%), thay 
đổi này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cho thấy bệnh viện chưa thực hiện tốt 
đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” của bộ Y tế khi thấy thuốc nội 
giảm mà thuốc ngoại có xu hướng tăng lên. 
VI, KẾT LUẬN: 
 Để cải thiện vấn đề ngân sách thuốc bệnh viện cần quan tâm đến 2 yếu tố giá thuốc 
và số lượng sử dụng. Tuy nhiên cũng cần đặc biệt quan tâm tới nhóm thuốc CV là 
nhóm thuốc tối cần thiết mà giá thành lại rẻ nên bệnh viện có thể tập trung mua nhóm 
này vì nguồn ngân sách đầu tư không cao, nhóm thuốc CN là nhóm thuốc chiếm nhiều 
về số lượng nhưng lại là nhóm thuốc không thiết yếu cần được xem xét loại bỏ bớt 
trong danh mục thuốc điều trị. Ưu tiên sử dụng nhóm thuốc nội, chỉ sử dụng thuốc 
ngoại khi thuốc trong nước không sản xuất được và thuốc sử dụng cấp cứu. 
 Áp dụng sự khác biệt của 09 tiểu nhóm khi phân tích ABC/VEN để phát triển kế 
hoạch ưu tiên mua thuốc theo định kỳ. Định kỳ hàng tháng: mua thuốc nhóm AV, AE. 
Định kỳ 2 tháng: mua thuốc nhóm BV, BE. Định kỳ hàng quý: mua thuốc nhóm CV, 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 273 
CE. Chỉ mua khi cần hoặc loại bỏ: các nhóm AN, BN, CN. Tồn kho tối thiểu bằng ½ 
lượng hàng dùng trong 1 tháng. Tồn kho tối đa bằng 1,5 lần lượng hàng của 1 lần đặt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Tấn Phong, Phạm Thị Tố Liên (2018), " Nghiên cứu tình hình và đánh giá 
hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Da Liễu thành phố 
Cần Thơ năm 2018”, Tạp chí Y Dược học – Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ - Tập 
21, bài 11 – tháng 10/2019. 
_Bai%2011%20_%20Tap%20chi%20so%2021.pdf 
2. Trần Thiện Tri, Trần Quang Hiền (2013), “Bước đầu nghiên cứu sử dụng thuốc 
qua phân tích ABC/VEN năm 2013 tại Bệnh viên Đa khoa Trung Tâm An Giang”, kỷ 
yếu hội nghị khoa học 10/2014. 
3. DS Đào Thị Cẩm Thủy, DS Đỗ Duy Khoa, YS Trần Nguyễn Thảo Nguyên 
(2017), “Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp abc và ven tại Bệnh viện tâm 
thần cần thơ năm 2017”. 
phap-abc-va-ven-tai-benh-vien-tam-than-can-tho-nam-2017 
4. Bộ Y tế (2013), Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều 
trị trong Bệnh viện kèm theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_hinh_va_danh_gia_hieu_qua_su_dung_thuoc_theo.pdf