Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học sinh từ 6-10 tuổi tại một số trường tiểu học thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Thừa cân, béo phì đang nổi lên như là một vấn đề sức khỏe cộng đồng

hàng đầu ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Đánh giá tình hình thừa

cân, béo phì ở học sinh tiểu học, tìm hiểu một số yếu tố liên quan là cần thiết để

có biện pháp dự phòng thừa cân, béo phì thích hợp cho trẻ ở lứa tuổi này.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh 6-10 tuổi

và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ em tại

một số trường tiểu học tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

pdf 14 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học sinh từ 6-10 tuổi tại một số trường tiểu học thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học sinh từ 6-10 tuổi tại một số trường tiểu học thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học sinh từ 6-10 tuổi tại một số trường tiểu học thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
 167 
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỪA CÂN, BÉO PHÌ 
CỦA HỌC SINH TỪ 6-10 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC 
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM 
Nguyễn Minh Thu - Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Quảng Nam 
Phạm Thị Hải - Trường Đại học Y dược Huế và cộng sự 
Tóm tắt nghiên cứu 
Thừa cân, béo phì đang nổi lên như là một vấn đề sức khỏe cộng đồng 
hàng đầu ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Đánh giá tình hình thừa 
cân, béo phì ở học sinh tiểu học, tìm hiểu một số yếu tố liên quan là cần thiết để 
có biện pháp dự phòng thừa cân, béo phì thích hợp cho trẻ ở lứa tuổi này. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh 6-10 tuổi 
và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ em tại 
một số trường tiểu học tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện vào 
giữa năm học 2013-2014 tại 3 trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân, Nguyễn Văn 
Trỗi và Kim Đồng của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Có 1.576 học sinh 
độ tuổi 6-10 tuổi và 1.576 phụ huynh của học sinh tham gia vào nghiên cứu. 
Kết quả: Tỷ lệ thừa cân ở trẻ 6-10 tuổi là 10,9%; trong đó béo phì chiếm 
4,1%; thừa cân, béo phì ở nam 13,7% cao hơn ở nữ 7,9%; khu vực nội thành (14,6%) 
cao hơn khu vực nông thôn (5,8%). Bên cạnh thừa cân béo phì tồn tại 6,3% trẻ suy 
dinh dưỡng. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì như yếu tố gia đình, giới 
tính, thói quen ăn uống, ít vận động, trình độ học vấn của mẹ được tìm thấy trong 
nghiên cứu này. 
1. Đặt vấn đề 
Thừa cân, béo phì đang nổi lên như là một vấn đề sức khỏe cộng đồng 
hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển. Tỷ lệ thừa cân và béo phì trẻ em 
gia tăng một cách nhanh chóng ở các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển, 
bên cạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn ở mức cao đã thấy xuất hiện ngày 
càng nhiều trẻ em bị béo phì, đặc biệt trẻ lứa tuổi học đường. 
Thừa cân, béo phì ở cả người lớn và trẻ em đều nguy hiểm, nhưng ở trẻ từ 
4-11 tuổi có độ nguy hiểm cao hơn vì đây là giai đoạn phát triển tăng tốc, có ý 
nghĩa quan trọng trong sự phát triển và trưởng thành cả đời người. Béo phì là 
gánh nặng chăm sóc y tế, làm giảm sức lao động, học tập ảnh hưởng nặng nề đến 
sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. 
 168 
Ở Việt Nam, thừa cân béo phì đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng 
mới. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ lứa tuổi 
học đường tại Hà Nội khoảng 10%; thành phố Hồ Chí Minh là trên 20%, thành 
phố Huế 8-10%, Tây Nguyên 6,1%; Bình Định 8,3%. Tại Quảng Nam hiện chưa 
có một nghiên cứu nào về tình hình thừa cân, béo phì ở trẻ em. 
Với mong muốn góp phần đánh giá tình hình thừa cân, béo phì ở học sinh 
tiểu học Quảng Nam nói chung và thành phố Tam Kỳ nói riêng, cũng như tìm 
hiểu một số yếu tố liên quan để có biện pháp dự phòng thừa cân, béo phì thích 
hợp cho trẻ ở lứa tuổi này, góp phần nâng cao sức khỏe cho cộng đồng; chúng tôi 
tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học sinh 6-10 tuổi 
tại một số trường tiểu học thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh 6-10 tuổi tại một số trường 
tiểu học tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
- Học sinh trong độ tuổi 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân, 
Nguyễn Văn Trỗi và Kim Đồng thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 
- Phụ huynh (cha, mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng) của học sinh được 
chọn làm đối tượng nghiên cứu. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên mẫu 
- Cỡ mẫu nghiên cứu: Được tính theo công thức sau: 
n = Z2(1- /2) 2
)1(
d
pp 
Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu 
Z: chọn mức tin cậy mong muốn α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95% thì 
Z = 1,96. 
p: tỷ lệ thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học từ 6-10 tuổi, theo 
nghiên cứu trước tại Huế là 7,98% ≈ 0,08 
 169 
d: Độ chính xác mong muốn, chọn d = 0,03 
Áp dụng vào công thức trên tính được: n= 314, nhân với 5 khối lớp. 
Tổng số có 1.576 học sinh tham gia vào nghiên cứu. 
- Cách chọn mẫu: 
+ Chọn trường: Chọn 3 trường ở các khu vực khác nhau trên địa bàn 
thành phố Tam Kỳ gồm:Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân; trường 
tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và trường tiểu học Kim Đồng. 
+ Chọn học sinh có độ tuổi từ 6-10 tuổi: Mỗi trường, lập danh sách lớp 
theo từng khối từ lớp 1 đến lớp 5, mỗi khối lớp chọn ngẫu nhiên 3 lớp. 
Như vậy mỗi trường có 15 lớp, chọn 35 học sinh/lớp. Vậy mỗi trường 
chọn 525 học sinh tham gia vào nghiên cứu. 
+ Chọn phụ huynh tham gia vào nghiên cứu: Là cha hoặc mẹ hoặc người 
trực tiếp chăm sóc những học sinh được chọn tham gia trong nghiên cứu. 
+ Tiêu chuẩn loại trừ: Các học sinh bị gù vẹo cột sống, khuyết tật chân 
hoặc tay. Học sinh không hợp tác hoặc phụ huynh không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
- Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Dựa vào bách phân vị 
(percentile) của chỉ số BMI theo tuổi và giới theo tiêu chuẩn của WHO (2007) 
so với quần thể tham chiếu 5-19 tuổi của WHO để đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng trẻ em như sau: 
+ BMI theo tuổi <5 percentile: Trẻ gầy hoặc suy dinh dưỡng 
+ BMI theo tuổi ≥85 percentile: Thừa cân 
+ BMI theo tuổi ≥95 percentile: Béo phì 
Ngoài ra, để có cái nhìn tổng thể, chúng tôi đánh giá cả tình trạng thiếu cân 
khi chỉ số BMI <5 bách phân vị theo tuổi và giới. 
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
- Địa điểm: Tại 3 trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân; Nguyễn Văn Trỗi và 
Kim Đồng, thành phố Tam Kỹ, tỉnh Quảng Nam. 
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2013 đến tháng 6/2014. 
3.4. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 và Excel 2007. 
 170 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
4.1.1. Đặc điểm của học sinh tham gia nghiên cứu 
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của học sinh 
Tuổi 
Nam Nữ Chung 
Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
6 166 10,5 159 10,1 325 20,6 
7 158 10,0 156 9,9 314 19,9 
8 157 10,0 153 9,7 310 19,7 
9 155 9,8 151 9,6 306 19,4 
10 159 10,1 162 10,3 321 20,4 
Tổng 795 50,4 781 49,6 1576 100 
Trong số 1576 học sinh được nghiên cứu, được phân bố theo nhóm tuổi và 
giới ở bảng trên. Không có sự khác biệt về tỷ lệ phân bố giữa nam và nữ ở các lứa 
tuổi khác nhau (p>0,05). 
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ học sinh theo trường 
Trường 
Nam Nữ Chung 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Kim Đồng 260 16,5 262 16,6 522 33,1 
Nguyễn Văn Trỗi 277 17,6 261 16,6 538 34,1 
Nguyễn Viết Xuân 258 16,4 258 16,4 516 32,7 
Tổng 795 50,4 781 49,6 1576 100 
Tỷ lệ học sinh ở hai giới phân bố theo 3 trường là tương đương nhau 
(p>0,05). 
 171 
4.1.2. Đặc điểm của phụ huynh tham gia nghiên cứu 
Bảng 3: Phân bố tuổi và giới của phụ huynh chọn phỏng vấn 
 Giới 
Độ tuổi 
Nam Nữ Chung 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Dưới 30 17 1,1 22 1,4 39 2,5 
30 đến <40 441 28,0 441 28,0 882 56,0 
40 đến <50 349 22,1 246 15,6 595 37,8 
50 đến < 60 46 2,9 10 0,6 56 3,6 
Từ 60 trở lên 3 0,2 1 0,1 4 0,3 
Tổng 856 54,3 720 45,7 1576 100 
Tuổi trung bình của phụ huynh tham gia nghiên cứu là 38.8±5.7. Tỷ lệ phụ 
huynh nam lớn hơn nữ, trong đó độ tuổi 30 đến dưới 40 chiếm cao nhất (56,0%). 
4.2. Tình hình thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học 
4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học trong nghiên cứu 
Bảng 4: Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học theo giới tính 
Tình trạng dinh 
dưỡng 
Giới 
Thừa cân SDD Bình thường 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Nam (n= 795) 109 13,7 40 5,0 646 81,3 
Nữ (n= 781) 62 7,9 59 7,6 660 84,5 
Chung (n= 1576) 171 10,9 99 6,3 1306 82,8 
Tỷ lệ thừa cân và béo phì của học sinh tiểu học trong nghiên cứu là 10,9%; 
trong đó tỷ lệ này ở học sinh nam là 13,7%, ở học sinh nữ là 7,9%. Tỷ lệ suy dinh 
dưỡng là 6,3% (trong đó suy dinh dưỡng ở học sinh nam chiếm 5,0% và học sinh 
nữ chiếm 7,6%). 
 172 
4.2.2. Tình hình thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học 
Bảng 5: Phân bố giới tính của trẻ thừa cân béo phì (TCBP) theo nhóm tuổi 
Tuổi 
Nam Nữ Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
6 33 19,9 10 6,3 43 13,2 
7 20 12,7 14 9,0 34 10,8 
8 20 12,7 15 9,8 35 11,3 
9 16 10,3 9 6,0 25 8,2 
10 20 12,6 14 8,6 34 10,6 
Chung 109 13,7 62 7,9 171 10,9 
Tỷ lệ trẻ trai TCBP (13,7%) cao hơn trẻ gái (7,9%) có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Tỷ lệ TCBP có xu hướng giảm theo tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 6 tuổi 
(13,2%) tiếp đến 8 tuổi (11,3%), thấp nhất ở lứa tuổi 9 tuổi (8,2%). Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Bảng 6: Phân bố thừa cân béo phì theo trường 
Trường 
Thừa cân (TC) Không TC 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Kim Đồng (n= 522) 76 14,6 446 85,4 
Nguyễn Văn Trỗi (n=538) 65 12,1 473 87,9 
Nguyễn Viết Xuân (n=516) 30 5,8 486 94,2 
Chung (n=1576) 
171 10,9 1405 89,1 
χ²= 2,179 p<0,001 
Tỷ lệ thừa cân cao nhất ở trường Tiểu học Kim Đồng (14,6%), kế đến là 
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi (12,1%) và thấp nhất ở trường tiểu học 
Nguyễn Viết Xuân (5,8%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
 173 
Bảng 7: Phân bố béo phì theo tuổi và giới 
Tuổi 
Nam Nữ Chung 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
6 12 7,2 6 3,8 18 5,5 
7 7 4,4 3 1,9 10 3,2 
8 8 5,1 4 2,6 12 3,9 
9 8 5,2 4 2,6 12 3,9 
10 9 5,7 4 2,5 13 4,0 
Tổng 
44 5,5 21 2,7 65 4,1 
χ²=0,17 p>0,05 
Tỷ lệ trẻ béo phì trong nghiên cứu là 4,1%, tỷ lệ này ở trẻ nam cao hơn rõ 
rệt so với trẻ nữ (5,5% và 2,7%). Tỷ lệ béo phì cao nhất ở nhóm trẻ 6 tuổi, thấp 
nhất ở nhóm 7 tuổi (5,5% và 3,2%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05). 
4.2.3. Tình hình thể lực chung của học sinh tiểu học 
Bảng 8: Chiều cao, cân nặng trung bình của học sinh trong nghiên cứu 
Tuổi Giới Tần số Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) 
6 
Nam 166 116,3±5,4 22,1±3,8 
Nữ 159 115,5±5,4 20,8±3,7 
7 
Nam 158 122,6±6,1 24,7±4,8 
Nữ 156 121,5±4,8 23,1±3,6 
8 
Nam 157 126,3±6,1 26,2±4,9 
Nữ 153 125,9±5,6 25,6±4,7 
9 
Nam 155 130,3±6,0 29,0±4,9 
Nữ 151 129,6±6,6 28,4±5,1 
10 
Nam 159 136,1±7,0 32,6±6,7 
Nữ 162 136,4±7,4 32,3±6,2 
Chiều cao, cân nặng 2 giới tăng dần theo lứa tuổi. Ở từng lứa tuổi, chiều 
cao và cân nặng trung bình của nam cao hơn nữ. Riêng ở lứa tuổi 10 thì chiều 
cao, cân nặng trung bình của nữ cao hơn nam. 
 174 
4.3. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ em 
4.3.1. Liên quan giữa tuổi thai, cân nặng lúc sinh của trẻ với thừa cân, béo phì 
Bảng 9: Liên quan giữa cân nặng lúc sinh với TCBP ở trẻ 
Cân nặng 
lúc sinh 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
≥2500gr 163 11,6 1248 88,4 1411 95,5 
<2500gr 8 12,7 55 87,3 63 4,3 
Không nhớ 0 0,0 3 100 3 0,2 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=0,471; p>0,05 
Tỷ lệ trẻ có tiền sử khi sinh thiếu cân (<2500gram) bị TCBP là 12,7% so 
với trẻ có tiền sử khi sinh đủ cân (≥2500gram) là 11,6% (p>0,05). 
Bảng 10: Liên quan giữa tiền sử sinh với tình trạng TCBP ở trẻ 
Tiền sử sinh 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Đủ tháng 154 11,1 1230 88,9 1384 93,7 
Thiếu tháng 9 20,5 35 79,5 44 3,0 
Không nhớ 8 16,3 41 83,7 49 3,3 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=4,741; p>0,05 
Tỷ lệ trẻ có tiền sử sinh thiếu tháng bị TCBP là 20,5% cao hơn trẻ có tiền 
sử sinh đủ tháng. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
 175 
4.3.2. Liên quan giữa tiền sử gia đình có người béo phì và nguy cơ TCBP ở trẻ em 
Bảng 11: Liên quan giữa tiền sử gia đình với TCBP ở trẻ 
Tiền sử gia đình có 
người béo phì 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Cha/mẹ/cả cha mẹ 
béo phì 
45 34,1 87 65,9 132 8,9 
Anh, chị/em béo phì 3 13,6 19 86,4 22 1,5 
Ông, bà béo phì 1 20,0 4 80,0 5 0,3 
Không có ai béo phì 122 9,3 1196 90,7 1318 89,2 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=7,272; p<0,001 
Trẻ có cha, mẹ hoặc cả cha mẹ béo phì có tỷ lệ TCBP là 34,1% cao hơn trẻ 
có anh, chị, em béo phì là 13,6% và cao hơn nhiều so với trẻ trong gia đình không 
có ai bị béo phì (9,3%). Ngược lại trẻ trong gia đình không có ai béo phì thì 
không bị thừa cân cao hơn trẻ có người thân bị béo phì (p<0,001). 
4.3.3. Liên quan giữa thói quen tĩnh tại, hoạt động thể lực với thừa cân, béo phì 
trẻ em 
Bảng 12: Liên quan giữa thời gian tĩnh tại với TCBP ở trẻ 
Thời gian tĩnh 
tại trong ngày 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Ít hơn 2 giờ 70 7,6 848 92,4 918 62,2 
2-4 giờ 60 13,4 388 86,6 448 30,3 
Trên 4 giờ 41 36,9 70 63,1 111 7,5 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=8,518; p<0,001 
Tỷ lệ TCBP ở nhóm trẻ có thói quen tĩnh tại (>4 giờ) là 36,9% cao hơn trẻ 
có thời gian tĩnh tại 2-4 giờ (13,4%) và cao hơn nhiều so với trẻ có thời gian tĩnh 
tại ít hơn 2 giờ (7,6%) (p<0,001) 
 176 
Bảng 13: Liên quan giữa nhà có sân chơi với TCBP ở trẻ 
Nhà có sân 
chơi 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Có 87 8,3 959 91,7 1046 70,8 
Không 84 19,5 347 80,5 431 29,2 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=3,721; p<0,001 
Tỷ lệ trẻ bị TCBP ở những gia đình không có sân chơi cao hơn những trẻ ở 
nhà có sân chơi (p<0,001). 
Bảng 14: Liên quan giữa phương tiện đi học với TCBP ở trẻ 
Phương tiện đi học 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Người thân đưa đón 140 15,5 764 84,5 904 61,2 
Tự đi xe đạp 18 6,3 269 93,7 287 19,4 
Đi bộ 13 4,5 273 95,5 286 19,4 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=3,520; p<0,001 
Trẻ được người thân đưa đón có tỷ lệ TCBP cao hơn trẻ tự đi xe đạp hoặc 
đi bộ (p<0,001) 
4.3.4. Liên quan giữa thói quen ăn uống của trẻ với tình trạng TCBP 
Bảng 15: Liên quan giữa số lần ăn vặt với TCBP ở trẻ 
Số lần ăn vặt 
trong tuần 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Từ 3 lần trở lên 66 25,7 191 74,3 257 17,4 
1-2 lần 87 8,5 942 91,5 1029 69,7 
Không ăn vặt 18 9,4 173 90,6 191 12,9 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=6,060; p<0,001 
Tỷ lệ TCBP ở trẻ có thói quen ăn vặt (≥3 lần/tuần) cao hơn trẻ ít ăn hoặc 
không có thói quen này (p<0,001). 
 177 
Bảng 16: Liên quan giữa số lần uống nước ngọt với TCBP ở trẻ 
Số lần uống nước 
ngọt trong tuần 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần 
số Tỷ lệ (%) 
Tần 
số Tỷ lệ (%) 
Tần 
số Tỷ lệ (%) 
Từ 3 lần trở lên 53 29,6 126 70,4 179 12,1 
1-2 lần 76 8,5 819 91,5 895 60,6 
Không sử dụng 42 10,4 361 89,6 403 27,3 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=6,570; p<0,001 
Tỷ lệ TCBP ở trẻ có thói quen uống nước ngọt cao hơn trẻ không có thói 
quen này (29,6% so với 8,5% và 10,4%) với p<0,001. 
4.3.5. Kiến thức, quan niệm của phụ huynh với tình trạng TCBP của trẻ 
Bảng 17: Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với TCBP ở trẻ 
Mức học vấn của 
mẹ 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số 
Tỷ lệ 
(%) Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Tiểu học trở xuống 6 3,8 151 96,2 157 10,6 
Trung học cơ sở 22 5,8 356 94,2 378 25,6 
Trung học phổ thông 40 11,4 310 88,6 350 23,7 
Trên Trung học phổ 
thông (TC,CĐ,ĐH) 
103 17,4 489 82,6 592 40,1 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=4,106; p<0,001 
Tỷ lệ TCBP ở những trẻ có mẹ trình độ học vấn cao (Trung cấp, cao đẳng, 
đại học) là 17,4% cao hơn trẻ có mẹ trình độ học vấn cấp Tiểu học, Trung học cơ 
sở và Trung học phổ thông lần lượt là 3,8%, 5,8% và 11,4% (p<0,001). 
Bảng 18: Hiểu biết của phụ huynh về TCBP với tình trạng TCBP ở trẻ 
Kiến thức của 
phụ huynh 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Kiến thức tốt 12 9,6 113 90,4 125 8,5 
Chưa tốt 159 11,8 1193 88,2 1352 91,5 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=0,522; p>0,05 
 178 
Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ trẻ TCBP ở 2 nhóm phụ huynh có kiến 
thức tốt là 9,6% và chưa tốt là 11,8% (p>0,05). 
Bảng 19: Liên quan giữa quan niệm phụ huynh với TCBP ở trẻ 
Quan niệm của 
phụ huynh 
Trẻ bị TCBP Trẻ bình thường Chung 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số 
Tỷ lệ 
(%) Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Đẹp và sang hơn 31 11,4 240 88,6 271 18,3 
Không có ý kiến 140 11,6 1066 88,4 1206 81,7 
Tổng 
171 11,6 1306 88,4 1477 100 
χ²=0,006; p>0,05 
Tỷ lệ trẻ TCBP ở 2 nhóm phụ huynh có hay không quan niệm TCBP sẽ 
đẹp hơn, sang hơn không có sự khác biệt (11,4% so với 11,6%, với p>0,05). 
5. Kết luận 
5.1. Tình hình thừa cân, béo phì 
- Tỷ lệ thừa cân ở trẻ 6-10 tuổi là 10,9%; trong đó béo phì chiếm 4,1%. 
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nam 13,7% cao hơn ở nữ 7,9%. Khu vực nội thành 
(12,2-14,6%) cao hơn khu vực nông thôn (5,8%). 
- Bên cạnh thừa cân béo phì tồn tại 6,3% trẻ suy dinh dưỡng. 
5.2. Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 6-10 tuổi 
- Nhóm trẻ có người thân bị béo phì thì có tỷ lệ thừa cân béo phì cao hơn so với 
trẻ không có ai bị béo phì (p<0,001). 
- Trẻ càng ít vận động tỷ lệ thừa cân béo phì càng cao (p<0,001) 
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ có thói quen ăn vặt, uống nước ngọt cao hơn trẻ ít 
hoặc không có thói quen này (p<0,001). 
- Tỷ lệ trẻ bị thừa cân béo phì ở những bà mẹ có trình độ học vấn (Trung cấp, 
cao đẳng, đại học) 16,8% cao hơn những trẻ có mẹ trình độ học vấn phổ thông 
và dưới phổ thông (p<0.05) 
- Chưa tìm thấy mối liên quan giữa trẻ thừa cân béo phì với tiền sử khi sinh 
(cân nặng khi sinh, sinh đủ tháng hay thiếu tháng); với kiến thức, quan niệm 
của phụ huynh về thừa cân, béo phì. 
 179 
6. Kiến nghị 
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: 
- Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng hợp lý nhằm phòng chống cả 
suy dinh dưỡng và béo phì trẻ em, đồng thời khuyến khích trẻ rèn luyện thân 
thể để có thể lực tốt. 
- Chú trọng quan tâm những trẻ ít có cơ hội, môi trường vận động thể lực trong 
những gia đình khá giả; gia đình có người thừa cân béo phì 
- Đối với những trẻ có nguy cơ thừa cân, béo phì hay đã thừa cân béo phì cần 
chú ý truyền thông, giáo dục sức khỏe cho các phụ huynh có trẻ nhỏ, trẻ lứa 
tuổi học đường cách khuyến khích trẻ thay đổi lối sống, hướng dẫn cách ăn 
uống hợp lý, tránh ăn vặt, nước ngọt, ăn thức ăn chế biến sẵn giàu năng lượng, 
tạo điều kiện cần thiết cho trẻ để trẻ tăng cường hoạt động thể lực, tạo phong 
trào thể thao khuyến khích trẻ chơi những môn thể thao thích hợp. 
- Triển khai có hiệu quả chương trình can thiệp dinh dưỡng trong học đường. 
- Tác động đến các cấp lãnh đạo trong lĩnh vực quy hoạch của địa phương chú ý 
nhiều khu vui chơi, giải trí ngoài trời cho trẻ em. 
- Cần tiến hành nghiên cứu có hệ thống toàn bộ trẻ em tiểu học trên địa bàn 
thành phố Tam Kỳ để xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em nhằm có các 
biện pháp can thiệp thích hợp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2012), Kết quả chủ yếu của tổng điều tra giới thiệu chiến lược giai 
đoạn 2011-2020, Hội nghị công bố kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn 
quốc năm 2010 và chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020. 
2. Đỗ Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Trí Dũng, Trần Quốc Cường và cộng sự (2011), 
“Thừa cân, béo phì và một số đặc điểm dịch tễ học ở học sinh tiểu học tại quận 
10, TP.HCM năm học 2008-2009”, Tạp chí thời sự y học số 67, trang 3-6; 
3. Hà Huy Khôi (2006), “Thừa cân và béo phì, một vấn đề sức khỏe cộng đồng 
mới ở nước ta”, Một số vấn đề dinh dưỡng cộng đồng ở Việt Nam, Nhà xuất 
bản Y học, trang 104-116. 
 180 
4. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2012), “Phương pháp đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng”, Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Trang 
178-203; 345-357. 
5. Lê Thị Kha Nguyên, Dương Công Hoàng, Như Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Hậu 
(2010), “Thói quen ăn uống, vận động và yếu tố gia đình ở trẻ béo phì”, Tạp 
chí Y học TP. Hồ Chí Minh, số 14 (4). 
6. Nguyễn Điểm (2006), “Tình hình thừa cân, béo phì ở trẻ em tại một số trường 
tiểu học thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”, Tạp chí Khoa học công nghệ 
Bình Định, Số 8 trang 31-33. 
7. Phan Thị Bích Ngọc (2010), Nghiên cứu thực trạng thừa cân- béo phì và đánh giá 
biện pháp can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học Thành phố Huế, Đại học Huế, 
hueni.educa.vn/portal/index.php/vi/qldanhmucluanan/detail/24, tải 14/12/2012. 
8. Trần Thị Xuân Ngọc (2012), Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân, béo 
phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi 
tại Hà Nội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành dinh dưỡng, mã số: 62.72.03.03, 
xuan-ngoc.aspx., tải ngày 16/6/2012. 
9. Vương Thuận An, Mai Thùy Linh, Nguyễn Thị Bích Hằng, Cao Thị Kim Hoa 
(2010), “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em 6 - 11 tuổi 
tại trường tiểu học Kim Đồng, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 2009”, Tạp 
chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản Số 2, trang 306-311. 
10. WHO (2000), Obesity: Preventing and managing the global epidemic, 
Technical Report Series 894. Notes, World Health Organization, Geneva.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_hinh_thua_can_beo_phi_cua_hoc_sinh_tu_6_10_t.pdf