Nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm độc tại Cao Bằng trong 7 năm (2003-2009)

Kết quả nghiên cứu ngộ độc nấm độc tại Cao Bằng trong 7 năm gần đây (2003 - 2009) cho thấy:

trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 29 vụ ngộ độc với 81 người mắc, trong đó 17 người tử vong. Ngộ độc

nấm xảy ra chủ yếu vào tháng 4, 5 và 6. Các huyện có nhiều người bị ngộ độc nhất là Thạch An,

Bảo Lạc, Trà Lĩnh. Bệnh nhân (BN) chủ yếu thuộc dân tộc Tày, H’,Mông, Nùng và Dao. Ngộ độc xảy

ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi từ 11 - 20. Đa số BN không được xử trí bước đầu

ở tuyến xã và hầu hết không xác định được loài nấm gây ngộ độc. Các triệu chứng chính là buồn

nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, chóng mặt, mệt mỏi, khó thở, trong đó triệu chứng rối loạn tiêu hóa

thường xuất hiện đầu tiên. Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên trước 4 giờ sau ăn nấm chiếm tỷ

lệ cao.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm độc tại Cao Bằng trong 7 năm (2003-2009)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm độc tại Cao Bằng trong 7 năm (2003-2009)

Nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm độc tại Cao Bằng trong 7 năm (2003-2009)
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 1 
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NGỘ ĐỘC NẤM ĐỘC 
 TẠI CAO BẰNG TRONG 7 NĂM (2003 - 2009) 
 Nguyễn Tiến Dũng*; Phạm Duệ*; Hoàng Công Minh** 
TÓM TẮT 
Kết quả nghiên cứu ngộ độc nấm độc tại Cao Bằng trong 7 năm gần đây (2003 - 2009) cho thấy: 
trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 29 vụ ngộ độc với 81 người mắc, trong đó 17 người tử vong. Ngộ độc 
nấm xảy ra chủ yếu vào tháng 4, 5 và 6. Các huyện có nhiều người bị ngộ độc nhất là Thạch An, 
Bảo Lạc, Trà Lĩnh. Bệnh nhân (BN) chủ yếu thuộc dân tộc Tày, H’,Mông, Nùng và Dao. Ngộ độc xảy 
ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi từ 11 - 20. Đa số BN không được xử trí bước đầu 
ở tuyến xã và hầu hết không xác định được loài nấm gây ngộ độc. Các triệu chứng chính là buồn 
nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, chóng mặt, mệt mỏi, khó thở, trong đó triệu chứng rối loạn tiêu hóa 
thường xuất hiện đầu tiên. Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên trước 4 giờ sau ăn nấm chiếm tỷ 
lệ cao. 
* Từ khoá: Nấm độc; Ngộ độc; Cao Bằng. 
STUDY ON THE SITUATION OF MUSHROOM POISONING IN 
CAOBANG PROVINCE WITHIN THE LATEST 7 YEARS 
(2003 - 2009) 
SUMMARY 
The result study of mushroom poisoning in Caobang province within the latest 7 years (2003 - 
2009) showed that there were 29 cases of mushroom poisoning with 81 poisoned people. Among 
them, 17 died. The cases of mushroom poisoning mainly occured in April, May and June. Districts, 
which had many poisoned people were Thachan, Baolac, Tralinh. Poisoned patients mainly belong to 
ethnic minority of Tay, H’Mong, Nung, Dao. Mushroom poisoning occured in all age-groups, but the 
age group of 11 - 20 years occupied the high rate. Majority of patients were not given first aid at the 
commune medical station. Main symptoms were nause, vomit, abdominal pain, diarrhoea, dizzy, 
tiredness and dyspnea. Digestive disorder frequently appeared in the first. The first symptoms 
occuring before 4 hours after mushroom ingestion accounted for high rate of patients. 
 * Key words: Mushroom; Poisoning; Caobang province. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong thiên nhiên có rất nhiều loài nấm, 
trong đó có loài ăn được và loài không ăn 
được. Theo Trịnh Tam Kiệt [2] (1996), Việt Nam 
là nước có nhiều loài nấm độc. Tuy nhiên, 
các loài nấm độc phân bố khác nhau ở 
nhiều vùng miền. 
Các trường hợp ngộ độc do ăn nấm 
thường xuyên xảy ra ở những tỉnh có nhiều 
* Bệnh viện Bạch Mai 
** Học viện Quân y 
Phản biện khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Mùi 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 2 
 rừng núi. Đặc biệt, trong những năm gần 
đây tại tỉnh Cao Bằng liên tục xảy ra các vụ 
ngộ độc do ăn phải nấm độc hái ở rừng, 
trong đó, nhiều người bị tử vong. Ngộ độc 
nấm thường xảy ra ở vùng đồng bào dân 
tộc ít người, dân trí thấp, đời sống gặp 
nhiều khó khăn và để lại hậu quả rất nặng 
nề. Có trường hợp cả gia đình phải nằm 
viện, chi phí cho thuốc điều trị rất tốn kém. 
Nhiều trường hợp cả gia đình bị ngộ độc, tử 
vong. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, 
chúng tôi tiến hành đề tài nhằm: Đánh giá 
thực trạng và phân tính đầy đủ tình hình 
ngộ độc nấm độc tại tỉnh Cao Bằng từ năm 
2003 - 2009, phục vụ cho công tác dự 
phòng ngộ độc nấm độc. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
81 BN ngộ độc nấm độc, trong đó 55 BN 
nằm điều trị tại các bệnh viện và 26 trường 
hợp không đi bệnh viện hoặc tử vong tại gia 
đình ở tỉnh Cao Bằng từ 2003 - 2009. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Điều tra cắt ngang, hồi cứu theo mẫu 
phiếu điều tra kết hợp với phiếu thu thập 
thông tin, bệnh án của các bệnh viện và 
trung tâm y tế dự phòng các huyện và tỉnh 
Cao Bằng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Số vụ và số người bị ngộ độc 
nấm theo từng năm. 
NĂM SỐ VỤ NGỘ ĐỘC SỐ NGƯỜI BỊ 
NGỘ ĐỘC 
TỬ 
VONG 
2003 1 5 0 
2004 7 32 12 
2005 9 23 4 
(1) (2) (3) (4) 
2006 3 4 0 
2007 4 8 0 
2008 3 5 0 
2009 2 4 1 
Tổng số 29 81 17 
Trong 7 năm (2003 - 2009), tại Cao 
Bằng xảy ra 29 vụ ngộ độc nấm với tổng số 
81 người mắc, trong đó, tử vong 17 người 
(20,99%). Số vụ bị ngộ độc cao nhất vào 
năm 2005 (09 vụ), năm 2004 có nhiều người 
bị ngộ độc nhất (32 người) và số người tử 
vong cao nhất vào năm 2004 (12 người). 
Bảng 2: Số vụ và số người bị ngộ độc 
nấm tại các huyện, thị. 
HUYỆN, THỊ 
SỐ VỤ 
NGỘ ĐỘC 
SỐ 
NGƯỜI BỊ 
NGỘ ĐỘC 
% 
SỐ NGƯỜI 
BỊ TỬ 
VONG 
Thạch An 6 18 22,22 1 
Bảo Lạc 4 17 20,99 5 
Trà Lĩnh 2 10 12,35 8 
Nguyên Bình 3 7 8,64 0 
Hòa An 5 6 7,41 1 
Hạ Lang 2 6 7,41 0 
Hà Quảng 2 6 7,41 0 
Phục Hòa 2 5 6,17 0 
Trùng Khánh 1 4 4,94 2 
Bảo Lâm 1 1 1,23 0 
Thông Nông 1 1 1,23 0 
Tổng số 29 81 100 17 
Trong số huyện, thị của tỉnh Cao Bằng, 
huyện Thạch An có nhiều người ngộ độc 
nấm độc nhất (18 người), tiếp đến là các 
huyện Bảo Lạc và Trà Lĩnh. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 3 
Bảng 3: Thời gian xuất hiện các vụ ngộ 
độc nấm trong năm. 
THÁNG SỐ VỤ n % 
1 0 0 0 
2 2 6 7,41 
3 0 0 0 
4 8 29 35,80 
5 7 21 25,93 
6 6 15 18,52 
7 3 7 8,64 
8 3 3 3,70 
9 0 0 0 
10 0 0 0 
11 0 0 0 
12 0 0 0 
Tổng số 29 81 100 
Ngộ độc nấm độc xuất hiện vào các 
tháng 2, 4, 5, 6, 7, 8 và nhiều nhất vào 
tháng 4, 5 và 6. 
Bảng 4: Số lượng người mắc trong các 
vụ ngộ độc nấm. 
SỐ NGƯỜI MẮC/VỤ 
NGỘ ĐỘC 
SỐ VỤ NGỘ 
ĐỘC 
% 
1 - 3 người 20 68,97 
 4 - 6 người 8 27,59 
 7 - 10 người 1 3,45 
Tổng số 29 100 
Đa số các vụ ngộ độc nấm có số người 
mắc từ 1 - 3 người (68,97%). 27,59% vụ 
ngộ độc có số người mắc từ 4 - 6 người và 
từ 7 - 10 người là 3,45%. 
* Số lượng người bị ngộ độc nấm độc 
theo các nhóm tuổi (n = 81): ≤ 10 tuổi: 
8 người (9,88%); 11 - 20 tuổi: 22 người 
(27,16%); 21- 30 tuổi: 10 người (12,35%); 
31 - 40 tuổi: 13 người (16,05%); 41 - 50: 
17 người (20,99%); > 50 tuổi: 11 người 
(13,58%). Ngộ độc nấm độc xuất hiện ở tất 
cả các nhóm tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 
11 - 20 chiếm tỷ lệ cao nhất (27,16%), tiếp 
theo, nhóm tuổi từ 41 - 50 (20,99%). 
* Số lượng người bị ngộ độc nấm theo 
các dân tộc (n = 81): Nùng: 24 người 
(29,63%); Tày: 22 người (27,16%); H’Mông: 
17 người (20,99%); Dao: 10 người 
(12,35%); Lô Lô: 6 người (7,41%); Kinh: 2 
người (2,47%). 
Bảng 5: Số BN bị ngộ độc nấm độc 
được điều trị tại bệnh viện. 
TÌNH HÌNH XỬ TRÍ BN n % 
TỬ 
VONG % 
Đi bệnh viện điều trị 55 67,90 9 16,36 
Không đi bệnh viện 26 32,10 8 30,77 
Tổng số 81 100 17 20,99 
* Tình hình xử trí cấp cứu ở trạm y tế xã 
trước khi BN đi bệnh viện: trong tổng số 55 
BN được đưa đi bệnh viện điều trị, 19 BN 
(34,55%) được xử trí cấp cứu (gây nôn, 
tiêm hoặc uống thuốc) ở trạm y tế xã hoặc 
ở gia đình, còn lại 36 BN (65,45%) không 
được xử trí cấp cứu. 
* Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu 
tiên sau khi ăn nấm độc (n = 55): từ 1 - 2 
giờ: 12 BN (21,82%); từ 3 - 4 giờ: 12 BN 
(21,82%); từ 5 - 10 giờ: 7 BN (12,73%); từ 
11 - 24 giờ: 8 BN (14,55%); sau 24 giờ: 3 
BN (5,45%); không rõ: 13 BN (23,63%). 
Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên 
sau khi ăn nấm độc rất khác nhau. Tỷ lệ BN 
xuất hiện triệu chứng sau ăn nấm trước 4 
giờ chiếm 43,64%, sau 4 giờ chiếm 
32,73%. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 4 
* Kết quả xác định loài nấm gây ngộ độc 
(n = 55): không xác định được loài nấm gây 
ngộ độc: 53 BN (96,36%); xác định được 
loài nấm gây ngộ độc: 2 BN (3,64%). 
* Các triệu chứng chính ngộ độc nấm 
độc (trong số 55 BN nằm điều trị tại các 
bệnh viện): buồn nôn, nôn: 54 BN (98,18%); 
đau bụng: 35 BN (63,64%); đau đầu: 27 BN 
(49,09%); ỉa chảy: 24 BN (43,64%); mệt 
mỏi: 19 BN (34,55%); hoa mắt, chóng mặt: 
18 BN (32,73%); khó thở: 7 BN (12,73%); 
cứng hàm: 3 BN (5,45%); tím tái: 3 BN 
(5,45%); hôn mê: 2 BN (3,64%); AST, ALT 
tăng cao: 1 BN (1,82%); trụy tim mạch: 
1 BN (1,82%). 
BÀN LUẬN 
 Trong 7 năm gần đây (2003 - 2009), ở 
Cao Bằng xuất hiện nhiều vụ ngộ độc nấm, 
theo chúng tôi, do vùng này có nhiều nấm 
độc, dân trí thấp, thiếu hiểu biết về các loài 
nấm độc nên dễ nhầm lẫn với những loài 
nấm ăn được. Hơn nữa, các vụ ngộ độc đa 
số xảy ra ở những gia đình rất nghèo, thiếu 
ăn (chủ yếu thuộc dân tộc Tày, H’Mông, 
Nùng, Dao). Ngoài ra, công tác tuyên truyền 
phòng chống ngộ độc nấm cho đồng bào 
dân tộc ở tuyến xã còn yếu, nên người dân 
không nhận thức đầy đủ về sự nguy hiểm 
chết người do ăn nấm dại hái ở rừng. 
Tỷ lệ tử vong do ngộ độc nấm tại Cao 
Bằng chiếm tới 20,99%, có thể do BN ăn 
phải loài nấm có độc tính cao, lại không 
được xử trí cấp cứu bước đầu tại trạm y tế 
xã (65,45%), BN đến bệnh viện muộn do 
đường xá xa xôi hoặc chỉ khi bệnh quá 
nặng mới được đưa BN đến bệnh viện 
hoặc BN không đến bệnh viện điều trị. Theo 
Vũ Văn Đính và CS (2001) [1], nấm độc có 
2 nhóm chính: loài nấm gây ngộ độc nhanh, 
ít nguy hiểm và loài nấm gây ngộ độc chậm 
rất nguy hiểm. Qua điều tra của chúng tôi, 
loài nấm gây chết người ở Cao Bằng là loài 
nấm độc tán trắng (Amanita verna) và nấm 
độc trắng hình nón (Amanita virosa). Các 
loài nấm này có độc tố amanitin gây ngộ 
độc chậm, có độc tính cao, với đặc điểm 
gây tổn thương nặng gan và thận [3]. Theo 
Koppel C (1993) [5] và Larry F. Grand 
(2005) [4], những người bị ngộ độc nặng 
các loài nấm có chứa amanitin thường bị 
suy gan, thận và tử vong, nếu không được 
cứu chữa kịp thời. 
Các vụ ngộ độc nấm ở Cao Bằng xuất 
hiện với tỷ lệ cao vào các tháng 4, 5 và 6 
hàng năm. Đây là những tháng mưa nhiều, 
độ ẩm cao, nấm mọc nhiều. 
Triệu chứng ngộ độc nấm độc rất đa 
dạng, có thể do BN ăn các loài nấm khác 
nhau với liều lượng khác nhau. Tuy nhiên, 
hầu hết BN có dấu hiệu ban đầu là rối loạn 
tiêu hoá (buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy). 
Những BN ăn nấm độc có amanitin, sau 
các triệu chứng rối loạn tiêu hoá là triệu 
chứng suy gan (AST, ALT tăng cao, hôn 
mê...). BN tử vong chủ yếu do suy gan, 
thận. 
KẾT LUẬN 
Trong 7 năm gần đây (2003 - 2009), tại 
tỉnh Cao Bằng đã xảy ra 29 vụ ngộ độc nấm 
với 81 người mắc, trong đó 17 người tử 
vong. Các vụ ngộ độc nấm xảy ra chủ yếu 
vào tháng 4, 5 và 6. Các huyện có nhiều 
người bị ngộ độc là Thạch An, Bảo Lạc, Trà 
Lỹnh, các BN chủ yếu thuộc dân tộc Tày, 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 5 
H
,Mông, Nùng và Dao. Ngộ độc xảy ra ở 
mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi 
từ 11 - 20. Đa số BN không được xử trí 
bước đầu ở tuyến xã và hầu hết không xác 
định được loài nấm gây ngộ độc. Triệu 
chứng ngộ độc nấm rất đa dạng. Những 
triệu chứng chính là buồn nôn, nôn, đau 
bụng, ỉa chảy, chóng mặt, mệt mỏi, khó thở. 
Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường 
xuất hiện đầu tiên và thời gian xuất hiện các 
triệu chứng này trước 4 giờ chiếm tỷ lệ cao 
(43,64%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Văn Đính và CS. Cấp cứu ngộ độc. 
NXB Y học. Hà Nội. 2001, tr.139-141. 
2. Trịnh Tam Kiệt. Danh lục nấm lớn của Việt 
Nam. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 1996, tr.63-77. 
3. Intox system. Mushroom. Amatoxins. PCS. 
Canada. 2002. 
4. Larry F. Grand. Wild mushrooms and poisoning. 
GPIN-004 and VGIN-012. Department of Plant 
Pathology. USA. 2005. 
5. Koppel C. Clinical symptomatology and 
management of mushroom poisoning. Toxicon. 
1993, 31, pp.1513-1540. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 6 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_hinh_ngo_doc_nam_doc_tai_cao_bang_trong_7_na.pdf