Nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020
Bệnh viện là cơ sở y tế trực tiếp khám chữa bệnh và chăm lo sức khỏe toàn viện cho
người bệnh. Hiện nay, nhiều bệnh viện đã nổ lực đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử
dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả đang trở thành một vấn đề quan trọng
không chỉ của Việt Nam mà còn mang tính toàn cầu. Theo tổ chức Y tế thế giới
(WHO) trên toàn thế giới có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không hợp lý, đang gây
một áp lực không nhỏ lên Y tế thế giới nói chung và Y tế Việt Nam nói riêng không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, sức lao động, thời gian và sức khỏe người bệnh,
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, tạo áp lực lên kinh tế. Do đó khảo
sát tình hình kê đơn thuốc tại các bệnh viện là việc hết sức cần thiết để phản ánh thực
trạng và góp phần nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh nói chung và nâng
cao công tác quản lý, sử dụng thuốc nói riêng tại bệnh viện, đồng thời góp phần nâng
cao lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 246 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2020 Lữ Thị Kim Ngọc, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Trần Đờ Nin, Nguyễn Thị Thùy Dương. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện là cơ sở y tế trực tiếp khám chữa bệnh và chăm lo sức khỏe toàn viện cho người bệnh. Hiện nay, nhiều bệnh viện đã nổ lực đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả đang trở thành một vấn đề quan trọng không chỉ của Việt Nam mà còn mang tính toàn cầu. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) trên toàn thế giới có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không hợp lý, đang gây một áp lực không nhỏ lên Y tế thế giới nói chung và Y tế Việt Nam nói riêng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, sức lao động, thời gian và sức khỏe người bệnh, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, tạo áp lực lên kinh tế. Do đó khảo sát tình hình kê đơn thuốc tại các bệnh viện là việc hết sức cần thiết để phản ánh thực trạng và góp phần nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh nói chung và nâng cao công tác quản lý, sử dụng thuốc nói riêng tại bệnh viện, đồng thời góp phần nâng cao lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế. Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang là một trong những bệnh viện tuyến Tỉnh của An Giang đã ra đời và hoạt động hơn một thế kỷ. Bệnh viện ngày càng phát triển với nhiều dịch vụ kỹ thuật cao ra đời, số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú ngày càng đông đã tạo được tiến vang và uy tín trong ngành y tế. Là Bệnh viện đầu tiên triển khai Bệnh án điện tử của ĐBSCL, một trong những địa chỉ điều trị đột quỵ trong khu vực cho bệnh nhân đạt hiệu quả cao Từ những phát triển đó, chúng ta cần phải cố gắng hơn nữa, từng bước hoàn thiện nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, mang đến sự hài lòng tuyệt đối cho bệnh nhân. Từ những thực tiễn nêu trên mà chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020”. Với các mục tiêu: 1. Xác định các chỉ số kê đơn trong điều trị ngoại trú 2. Xác định chỉ số sử dụng thuốc bổ sung trong điều trị ngoại trú 3. Tình hình tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU A. Đối tượng nghiên cứu: - Đơn thuốc điều trị ngoại trú có Bảo hiểm y tế của các phòng khám ngoại trú tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2020. - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: n = Z21-α/2 x P x (1 – P) / d2 n: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu Z: Trị số từ phân phối chuẩn (Z = 1,96 với độ tin cậy 95%) Z(1-α/2) = 1,96 (Hệ số tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 247 P: trị số mong muốn của tỉ lệ (P = 0,2) d: là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ từ mẫu so với tỉ lệ thực (d=0,05) n = 1,962 x 0,2 x (1 – 0,2) / 0,052 = 246 Cỡ mẫu được tính theo công thức trên là 246 mẫu. Tuy nhiên để nghiên cứu đạt giá trị cao, mang tính khách quan, chúng tôi lấy gấp đôi cỡ mẫu và làm tròn thành 500. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đơn thuốc ngoại trú có BHYT của các phòng khám. - Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc phòng khám YHCT, phòng khám khoa Nhi, đơn thuốc của bệnh nhân nhỏ hơn 14 tuổi, đơn thuốc không có Bảo hiểm y tế. B. Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Phương pháp thu thập số liệu: Các chỉ số kê đơn trên các toa thuốc BHYT của tất cả các phòng khám ngoại trú từ tháng 05/2020 đến tháng 07/2020. - Xử lý và phân tích số liệu: Thống kê và phân tích số liệu bằng phần mềm Excel 2016. - Các chỉ số và biến số nghiên cứu: + Các chỉ số kê đơn: . Số thuốc trung bình trong một đơn . Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc được kê có kháng sinh . Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y Tế ban hành + Chỉ số sử dụng thuốc bổ sung: Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn; + Tương tác thuốc: ∙ Mức độ tương tác thuốc ∙ Các cặp tương tác thuốc nghiêm trọng II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 2.1. Các chỉ số kê đơn 2.1.1. Số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc Bảng 2.1: Số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc. STT Phòng khám Tổng số đơn Số thuốc trong đơn thấp nhất Số thuốc trong đơn cao nhất Tỷ lệ (%) Số thuốc trung bình/đơn 1 Nội Tim Mạch 187 3 10 37.4 6.4 2 Tim mạch - nội tiết 147 3 11 29.4 6.1 3 Nội Hô Hấp 19 3 9 3.8 6.2 4 Nội Tiêu Hóa 10 4 6 2.0 4.4 5 Tai mũi họng 16 3 7 3.2 4.7 6 Nội Tổng quát 26 2 10 5.2 4.7 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 248 7 Mắt + Nội tiết 19 2 10 3.8 5.1 8 Ngoại 21 2 4 4.2 3.9 9 Ngoại chấn thương 12 3 4 2.4 4.3 10 Da liễu 6 3 2 1.2 5.7 11 Viêm gan 9 2 5 1.8 4 12 Răng hàm mặt 21 2 4 4.2 2.6 13 Phụ khoa - Sản 7 1 5 1.4 3.4 Tổng cộng 500 Trung bình: 100 5.66 Nhận xét: Qua khảo sát nhận thấy số lượng thuốc trung bình cho mỗi đơn hầu hết ở các phòng khám ngoại trú trong bệnh viện đều cao hơn so với quy định của TCYTTG (2-3 thuốc) và cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện năm 2017. Số thuốc trung bình/đơn của phòng khám Nội Tim mạch là cao nhất (6,4 thuốc/đơn). Trong đó số thuốc trong đơn thấp nhất là 3 thuốc và cao nhất là 10 thuốc. 2.1.2. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc được kê có kháng sinh Bảng 2.2: Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc được kê có kháng sinh Phân loại đơn Số lượng đơn Tỷ lệ (%) Có kháng sinh 122 24.4 Không có kháng sinh 378 75.6 Tổng cộng: 500 100 Nhận xét: Số đơn thuốc có kê kháng sinh là 122/500 toa, chiếm tỷ lệ 24,4%, thấp hơn nghiên cứu tại bệnh viên năm 2017 (49,77%). Trong đó kháng sinh được kê nhiều nhất là nhóm Cephalosporin với tỷ lệ 11% (55/500) trên tổng số toa được kê. 2.1.3. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y Tế ban hành Bảng 2.3. Tỷ lệ thuốc được kê có trong danh mục thuốc thiết yếu Thuốc được kê Tổng số thuốc được kê Tỷ lệ (%) Theo DMTTY 1053 37.6 Không theo DMTTY 1751 62.4 Tổng cộng 2804 100 Nhận xét: Trong 2804 lượt thuốc được kê, số lượt thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu là 1053 thuốc, chiếm tỷ lệ 37.6%. 2.2. Chỉ số sử dụng thuốc bổ sung Bảng 2.4. Chi phí trung bình cho một đơn thuốc Tiền thuốc/đơn Phòng khám Tiền thuốc TB/đơn (VND) Tiền thuốc TB/đơn (VND) Thấp nhất Răng hàm mặt 33.127 300.143,8 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 249 Cao nhất Viêm gan 725.210 Nhận xét: Trong 500 đơn thuốc được khảo sát, số tiền thuốc trung bình của mỗi đơn là 300.143,8 đồng, trong đó đơn thuốc có số tiền thuốc cao nhất là 1.310.384 đồng (khoa Tim mạch – Nội tiết) và thấp nhất là 1.050 đồng (Phụ khoa – sản). Số tiền thuốc trung bình của phòng khám viêm gan là cao nhất 725.210 đồng và thấp nhất là phòng khám Răng hàm mặt 33.127 đồng. 2.3. Tình hình tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú 2.3.1. Mức độ tương tác thuốc Bảng 2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn có tương tác thuốc Phân loại Số lượng đơn Tỷ lệ (%) Có tương tác thuốc 345 69 Không có tương tác thuốc 155 31 Tổng cộng 500 100 Nhận xét: Trong 500 toa thuốc, theo Drugs.com và Medscape.com có 345 toa thuốc có tương tác thuốc chiếm tỷ lệ 69%. Đây là một tỷ lệ khá cao cần được xem xét. Bảng 2.6. Tỷ lệ phần trăm mức độ tương tác thuốc Mức độ Số lượng cặp tương tác Tỷ lệ (%) Nặng 57 3.8 Vừa 1222 81.0 Nhẹ 203 15.2 Tổng cộng 1509 100 Nhận xét: Trong 500 toa thuốc được khảo sát xuất hiện 1509 cặp tương tác, trong đó tương tác mức độ 1 (nặng: tương tác chống chỉ định hoặc nghiêm trọng) là 57 tương tác với 16 cặp, mức độ 2 (vừa: tương tác cần giám sát chặt chẽ hoặc thay thế thuốc) là 1222 lượt tương tác thuốc, mức độ 3 (nhẹ: có thể gia tăng tác dụng phụ, chưa có bằng chứng) có 203 lượt. 2.3.2. Các cặp tương tác thuốc nghiêm trọng. Bảng 2.7. Các cặp tương tác thuốc ở mức độ nặng dựa trên lý thuyết STT Cặp tương tác thuốc Số lần Hậu quả 1 Colchicine Atorvastatin 1 Tăng độc tính của thuốc do tác dụng phụ hiệp đồng gây tiêu cơ vân 2 Clarithromycin Atorvastatin 14 Tăng độc tính của Atorvastatin gây tiêu cơ vân 3 Clarithromycin Methylprednisolone 12 Tăng nồng độ của Methylprednisolon trong huyết tương gây tăng độc tính của corticoid. 4 Clarithromycin Simvastatin 2 Tăng độc tính của simvastatin gây tiêu cơ Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 250 vân 5 Clarithromycin Alfuzosin 2 Làm tăng nồng độ của Alfuzosin trong huyết tương gây hạ huyết áp nghiêm trọng và choáng váng 6 Codeine Gabapentin 4 Làm tăng tác dụng phụ gây suy chế hô hấp, an thần sâu, ngất và tử vong. 7 Gabapentin Tramadol 4 8 Amlodipine Simvastatin 4 Làm tăng tác dụng phụ trên cơ của statin 9 Omeprazole Clopidogrel 3 Làm giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel 10 Ofloxacin Methylprednisolone 2 Tăng nguy cơ gây viêm gân và đức gân liên quan đến gân Achilles 11 Ketorolac Meloxicam 2 Tăng tác dụng phụ gây chảy máu dường tiêu hóa, loét và thủng dạ dày 12 Allopurinol Perindopril 2 Nguy cơ gây sốc phản vệ, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và nhiễm trùng nghiêm trọng 13 Spironolactone Telmisartan 2 Tăng kali máu nghiêm trọng 14 Spironolactone Valsartan 1 Tăng kali máu nghiêm trọng 15 Enalapril Spironolactone 1 Tăng kali máu nghiêm trọng 16 Vitamin D3 Magnesi (lactat) 1 Làm tăng magnesi huyết khi dùng chung vitamin d Nhận xét: Trong 16 cặp tương tác ở mức độ nặng cần thay thế thuốc, trong đó Clarirhromycin là thuốc có tương tác với nhiều loại thuốc nhất với tần suất lặp lại nhiều lần nên chúng ta cần chú ý. III. BÀN LUẬN 3.1. Các chỉ số kê đơn 3.1.1. Số lượng thuốc trung bình trong mỗi đơn - Số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 5,66 thuốc, kết quả này cao gần gấp 2 lần mức tiêu chuẩn quy định của WHO (≤ 2-3 thuốc), cao hơn mức khảo sát tại bệnh viện năm 2017 là 3,67 thuốc. Kết quả nghiên cứu này cho thấy trung bình số thuốc trên một đơn tại bệnh viện cao hơn đa số các nghiên cứu trước đó tại bệnh viện và các cơ sơ khám chữa bệnh khác trong nước và các nước đang phát triển. Tại Bệnh viện đa khoa Thành Phố Cần Thơ (2017) là 4,4 thuốc/đơn, Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ (2017) là 3,68 thuốc/đơn. - Các cơ sở khám chữa bệnh đều có số lượng trung bình thuốc/đơn cao hơn tiêu chuẩn có thể do phần lớn các bệnh nhân đến khám bệnh ngoại trú đều lớn tuổi. Tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang, số bệnh nhân đến khám ngoại trú từ 50 tuổi trở lên chiếm 81,2 %, nên mắc nhiều bệnh như tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường Chính vì vậy cần sử dụng nhiều loại thuốc phối hợp. Bên cạnh đó, do là bệnh viện tuyến tỉnh, nhiều dịch vụ kỹ thuật cao nên tiếp nhận nhiều ca bệnh nặng hoặc ca Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 251 bệnh đã điều trị từ tuyến dưới chuyển lên nên sử dụng nhiều loại thuốc phức tạp hơn. Một phần do tâm lý bệnh nhân thích sử dụng nhiều thuốc sẽ mau hết bệnh hơn, điều này đôi khi cũng làm ảnh hưởng lên việc kê đơn của bác sĩ. - Việc kê nhiều thuốc trong một đơn không chỉ là vấn đề về chi phí điều trị mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả và sự an toàn của người bệnh do tỷ lệ ADR và tương tác thuốc luôn tăng theo số lượng thuốc sử dụng. Chính vì vậy, số lượng thuốc trong một đơn thuốc cần được chú ý thận trọng hơn để hạn chế thấp nhất các tương tác thuốc. 3.1.2. Tỷ lệ % đơn thuốc được kê có kháng sinh Khảo sát 500 đơn thuốc ngoại trú có 122 đơn thuốc có chứa kháng sinh, chiếm tỷ lệ 24,4%, đây là một kết quả đáng mừng. Vì tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu tại bệnh viện năm 2017 (49,77%) và thấp hơn mức quy định của Tổ chức y tế thế giới (< 30%). Bước đầu cho thấy đã hạn chế phần nào tình trạng lạm dụng kháng sinh trong kê đơn ngoại trú. Kết quả này đạt được cũng nhờ chúng ta thực hiện tốt quyết định 772/QĐ- BYT của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viên” nhằm tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý, giảm đề kháng kháng sinh và giảm chi phí y tế. Bên cạnh đó tình hình sử dụng kháng sinh trên đơn thuốc ngoại trú thấp có thể do phần lớn các bệnh nhân đến khám mắc các bệnh về huyết áp và tim mạch nhiều hơn so với số lượng bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Vì vậy, dù tỷ lệ sử dụng kháng sinh có thấp hơn mức tiêu chuẩn của WHO quy định nhưng việc sử dụng kháng sinh trong kê đơn vẫn cần được giám sát chặt chẽ. 3.1.3. Tỷ lệ % thuốc được kê có trong danh mục TTY Thuốc thiết yếu là những thuốc cần thiết cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số nhân dân, được đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia gắn liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe của nhân dân, luôn sẵn có với bất cứ lúc nào chất lượng đảm bảo, đủ số lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp, an toàn, giá cả hợp lý. Trong 2084 lượt thuốc được kê có 1053 thuốc có tên trong danh mục thuốc thiết yếu, chiếm tỷ lệ 37,6%, thấp hơn nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện An Phú 40,9%, thấp hơn Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018 (39,67%) và thấp hơn tiêu chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới (100%). Tỷ lệ này thấp la do các thuốc có trong danh mục thuốc thiết yếu không phù hợp với chẩn đoán bệnh, kỹ thuật chuyên môn của tuyến sử dụng. Tuy nhiên cũng cần giám sát chặt chẽ hơn tỷ lệ này. 3.2. Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung: Chi phí trung bình cho một đơn thuốc Từ kết quả nghiên cứu số tiền thuốc trung bình trong đơn là 300.143,8 cao hơn so với nghiên cứu năm 2017 tại 3 cơ sở khám bệnh như BVĐKTƯCT (212.000VNĐ), BVĐHYDCT (76.000VNĐ), BVĐKTPCT (142.444VNĐ), cao nghiên cứu năm 2015 tại 10 CSYT là 44.142VNĐ. Qua các nghiên cứu này cho ta thấy tiền thuốc tăng dần theo các năm điều này chứng tỏ chính sách chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của nhà nước ta ngày càng phát triển, người dân được tiếp cận với dịch vụ kỹ thuât y học hiện đại với nhiều loại thuốc có chất lượng cao. Ngoài ra trung bình tiền thuốc/đơn tại bệnh viện cao có thể do là bệnh viện tuyến tỉnh nên tiếp nhận nhiều ca bệnh nặng, nhiều bệnh mãn tính kèm theo cần phối hợp nhiều thuốc trong đơn, sử dụng các loại thuốc nhóm I,II, và đơn thuốc thuốc được kê cho bệnh nhân có thể lên đến 30 ngày nên có thể tác động đến chi phí trung bình trong mỗi đơn thuốc. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 252 3.3. Tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú Số đơn có tương tác thuốc chiếm 69% tổng số đơn được nghiên cứu, trong đó có 16 cặp tương tác thuốc nghiêm trọng (chiếm 3,8%) có ý nghĩa lâm sàng cần thay thế thuốc như: Ketorolac Meloxicam cùng là kháng viêm NSAID, khi phối hợp làm tăng tác dụng phụ trên tiêu hóa, tim mạch nhưng không tăng tác dụng giảm đau kháng viêm; Clarithromycin Alfuzosin khi dùng chung sẽ làm tăng nồng độ của Alfuzosin trong huyết tương gây hạ huyết áp nghiêm trọng và choáng váng; Mặc dù tương tác thuốc có thể gây ra các hậu quả khác nhau, từ mức độ nhẹ đến mức độ nặng nhưng tương tác thuốc là một vấn đề có thể phòng tránh được bằng cách sử dụng thận trọng và giám sát bệnh nhân chặt chẽ trong quá trình điều trị. Hơn ai hết, bác sĩ là người hiểu rõ nhất tình trạng của mỗi bệnh nhân và là người quyết định, cân nhắc chọn lựa từng loại thuốc để đem đến hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. IV. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu 500 đơn thuốc, chúng tôi rút ra kết luận như sau: 1. Các chỉ số kê đơn chủ yếu - Số thuốc trung bình trên mỗi đơn là 5,66. - Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh là 24,4%. - Tỷ lệ % các thuốc được kê có trong danh mục TTY là 37,6%. 2. Các chỉ số kê đơn bổ sung: Số tiền thuốc trung bình trong đơn là 300.148,8 VNĐ 3. Tương tác thuốc trong toa thuốc ngoại trú - Tỷ lệ % đơn thuốc có tương tác 69%: Mức độ 1: 3,8%; Mức độ 2: 81% V. KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu đạt được và tình hình thực tế hiện nay, chúng tôi xin đưa ra 1 số kiến nghị như sau: + Lãnh đạo bệnh viện cần có giải pháp thiết thực hơn nữa về vai trò rất quan trọng của HĐT&ĐT, mời các chuyên gia tập huấn để nâng cao kiến thức, kỹ năng về HĐT&ĐT cho các thành viên trong hội đồng, đặc biêt là Giám đốc và Trưởng khoa Dược (hai nhân tố chính triển khai hoạt động HĐT&ĐT). Đẩy mạnh hoạt động của các tiểu ban trong HĐT&ĐT. + Bác sĩ kê đơn thuốc cho bệnh nhân tuân thủ theo phát đồ điều trị của bệnh viện, đặc biệt là ưu tiên các thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu. Xác định ưu tiên điều trị nào cho bệnh nhân là tốt nhất, phù hợp nhất nhằm đảm bảo rằng bệnh nhân dùng ít thuốc nhưng tình trạng bệnh vẫn được kiểm soát tốt, tránh lạm dụng những thuốc như là kháng sinh, vitamin, vì tương tác thuốc và phản ứng bất lợi của thuốc tăng dần theo số lượng thuốc sử dụng, hạn chế đến mức thấp các tác dụng phụ của thuốc cũng như sự tốn kém về kinh tế. + Bác sĩ cần chú ý các cảnh báo tương tác thuốc trên phần mềm khi kê toa thuốc. Đặc biệt các tương tác nghiêm trọng và chống chỉ định bắt buộc thay thế thuốc (vd: Ketorolac Meloxicam). Các tương tác mức độ trung bình cần cân nhắc sử dụng khi lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ và không có thuốc thay thế. + Trên mỗi đơn thuốc cần ghi rõ chú ý sử dụng của từng loại thuốc, thời gian và thời điểm dùng thuốc, những điều kiêng cử để đạt hiệu quả điều trị cao nhất. + Tăng cường công tác Dược lâm sàng và Thông tin thuốc tại bệnh viên như: khai thác tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân, đẩy mạnh hoạt động phân tích đơn thuốc trước khi cấp phát, tích cực cập nhật các thông tin thuốc để tránh các tương tác bất lợi Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 253 xảy ra, tư vấn sử dụng thuốc và thông tin thuốc tại nhà cho bệnh nhân qua địa chỉ gmail hoặc số điện thoại của Tổ thông tin thuốc khi bệnh nhân có nhu cầu. Do nghiên cứu chỉ tiến hành trong thời gian ngắn, đồng thời số lượng mẫu ít, nên đôi khi kết quả nghiên cứu chưa mang tính khách quan. Bên cạnh đó nghiên cứu chỉ thực hiện trên đối tượng khám ngoại trú có BHYT, có thể chưa quan sát được tình hình kê đơn trên các bệnh nhân ngoại trú không có BHYT. Kiến nghị trong thời gian sắp tới sẽ tăng số lượng cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu để có được kết quả tổng quan hơn về tình hình kê đơn thuốc trong bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam, năm 2018. 2. Bộ Y tế, Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện. 3. Bộ Y tế, Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ Y tế về Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện. 4. Bộ Y tế, Thông tư 52/2017/TT-BYT, ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú. 5. Bộ Y tế, Quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 03 năm 2016 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” 6. Lê Thị Thu (2015), Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 7. Nguyễn Thị Kim Thanh (2017), Đánh giá các chỉ số kê đơn ở các bệnh nhân ngoại trú tại khoa khám của các bệnh viện đa khoa công lập trực thuộc quận Ninh Kiều của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017. 8. Nguyễn Thị Kim Thoa, Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2017 9. https://drugs.com/drug_interactions.html 10. https://reference.medscape.com/drug-interactionchecker
File đính kèm:
nghien_cuu_tinh_hinh_ke_don_thuoc_trong_dieu_tri_ngoai_tru_t.pdf

