Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
ÓM TẮT
Nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng
huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa
Thiên Huế. Hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi,
từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm
thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình
đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<>
<0.01;>0.01;><0.0001). có="" sự="" tương="" quan="" thuận="">0.0001).>
ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế
nằm, ngồi và đứng với mạch (p<0,01);>0,01);>
bụng/Vòng mông; Đường huyết lúc đói; Vòng
bụng; Cholesterol máu (p <0.01). sự="">0.01).>
quan thuận thuận giữa huyết áp tâm trương tư
thế nằm với vòng bụng/vòng mông (p<>
với vòng bụng (p<0.01). sự="" tương="" quan="">0.01).>
khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế
nằm, ngồi, đứng với LDL-C
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
Nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.201450 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Đức Hoàng, Lê Thanh Hải Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế TÓM TẮT Nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. Hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch (p<0,01); Vòng bụng/Vòng mông; Đường huyết lúc đói; Vòng bụng; Cholesterol máu (p <0.01). Sự tương quan thuận thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông (p<0.05); với vòng bụng (p<0.01). Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ tăng huyết áp như: đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền. Tăng huyết áp, đặc biệt tăng huyết áp ở người cao tuổi là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như tai biến mạch máu não, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị tăng huyết áp là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó [3]. Ngày nay với sự tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán và càng có nhiều loại thuốc điều trị hiệu quả ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng (tai biến mạch máu não, suy tim) do tăng huyết áp gây nên. Hạ huyết áp tư thế là sự giảm huyết áp động mạch khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng sau 3 phút (huyết áp tâm thu giảm >20mmHg; huyết áp tâm trương giảm > 10mmHg). Nguyên nhân là do bất thường về sự thích nghi huyết áp của phản xạ tự nhiên [3]. Trong đa số các trường hợp, hạ huyết áp chỉ xảy ra sau bữa ăn, hoặc khi đứng dậy đột ngột, nhưng cũng có thể hạ huyết áp mạn tính. Hạ huyết áp tư thế hay gặp ở người già hoặc có bệnh lý tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh Parkinson, phụ nữ có thai, giãn tĩnh mạch chi dưới, thiểu năng tuyến cận giáp không được điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng ở người cao tuổi có tăng huyết áp năm 2013” nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.2014 51 Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỉ lệ hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi có tăng huyết áp. 2. Tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp tư thế và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở các bệnh nhân tăng huyết áp ở người cao tuổi, tuổi từ 60 tuổi trở lên, đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhóm nghiên cứu: 104 bệnh nhân tăng huyết áp ở người cao tuổi, người đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013. Thời gian lấy mẫu nghiên cứu từ tháng 02 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp: Dùng phương pháp nghiên cứu cắt ngang (2/2013-11/2013). Các bước tiến hành Khám lâm sàng: Tuổi, giới, hỏi bệnh sử. Tiền sử bị đái tháo đường típ 2, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim và bệnh cơ tim (hỏi bệnh và khám lâm sàng để kiểm chứng). Tiền sử gia đình, vữa xơ động mạch (nếu có xét nghiệm trước đây hoặc giấy ra viện). Hút thuốc lá = số gói ngày X số năm; uống rượu = số lít ngày X số năm. Đo huyết áp Theo ba tư thế: nằm, ngồi, tư thế đứng để so sánh. Máy đo hiệu ALR K2 (đã được chuẩn hóa bằng huyết áp thủy ngân). Nước sản xuất: Nhật Bản. Thời điểm đo: Sáng tỉnh dậy vào lúc 6 – 7 giờ. Phân loại tăng huyết áp - Theo Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2009). Cách xác định vòng bụng Đo vòng bụng là một kiểm tra đơn giản, cMeasure directly against your skin.ách xác định vòng mông; lập tỉ vòng bụng/vòng mông. Nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.201452 Xét nghiệm đường huyết lúc đói Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bệnh Parkinson, bệnh Addison, suy tim. Tất cả các trường hợp nhập viện vì viêm nhiễm khuẩn. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các dự liệu được đưa vào máy vi tính, xử lý trên Excel-2000, phần mềm thống kê SPSS, ấn bản 14.0 và Epi Info 6.04. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN Kết quả và bàn luận Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Tuổi Nam Nữ Tổng n TBC+SD 51 (49.04%) 72.23+8.32 53 (50.96%) 71.92+8.20 104 (100%) 72.20+8.18 p 0.781 (>0.05) Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân nam lớn tuổi có THA là 51 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 49.04%; số bệnh nhân nữ lớn tuổi có THA là 53 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 50.96%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới ở người cao tuổi có THA (p>0.05). Phân bố huyết áp theo tư thế của bệnh nhân HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 HATT ngồi 104 163.17+18.25 HATT nằm 104 168.53+19.45 HATT đứng 104 156.48+17.37 HATT ngồi 104 163.17+18.25 HATT đứng 104 156.48+17.37 p 0.0418 (<0.05) <0.0001 0.0073 (<0.01) HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 HATTr nằm 104 90.61+10.13 HATTr đứng 104 77.12+9.02 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 HATTr đứng 104 77.12+9.02 p <0.0001 <0.0001 <0.0001 HATB n TBC+SD HATB nằm 104 116.58+11.79 HATB ngồi 104 110.85+10.24 HATB nằm 104 116.58+11.79 HATB đứng 104 103.57+10.36 HATB ngồi 104 110.85+10.24 HATB đứng 104 103.57+10.36 p )0.001<( 0.0002 0.0001< 0.0001< Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Mark A. Supiano (2009), nghiên cứu dịch tễ học về THA ở người lớn tuổi có THA nhận thấy: tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng khác biệt có ý nghĩa thông kê (p=0.002) [9]. Theo nghiên cứu Jamerson et al. (2007), tác giả nghiên nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.2014 53 cứu huyết áp tư thế nằm và tư thế đứng ở lứa tuổi >45 đi đến kết luận: huyết áp tư thế nằm cao hơn huyết áp tư thế đứng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0.003) )[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr) và huyết áp trung bình (HATB) đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). Tương quan huyết áp theo tư thế với một số yếu tố Tương quan huyết áp theo tư thế với mạch HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 Mạch 104 81.32+10.71 HATT ngồi 104 163.17+18.25 Mạch 104 81.32+10.71 HATT đứng 104 156.48+17.37 Mạch 104 81.32+10.71 r 0.34 0.32 0.33 p 0.0022 (<0.01) 0.008 (<0.01) 0.006 (<0.01) HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 Mạch 104 81.32+10.71 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 Mạch 104 81.32+10.71 HATTr đứng 104 77.12+9.02 Mạch 104 81.32+10.71 r 0.262 0.191 0.166 p 0.0072 (0.05) 0.093 (>0.05) Nhận xét: Denardo et al. (2010), nghiên cứu tiến cứu thấy có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp với mạch (p<0.001)[7]. Nghiên cứu của chúng tôi: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). Có sự tương quan thuận HATTr tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05). Tương quan huyết áp theo tư thế với tỉ VB/VM HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 VB/VM 104 0.896+0.095 HATT ngồi 104 163.17+18.25 VB/VM 104 0.896+0.095 HATT đứng 104 156.48+17.37 VB/VM 104 0.896+0.095 r 0.502 0.417 0.404 p <0.0001 <0.0001 <0.0001 HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 VB/VM 104 0.896+0.095 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 VB/VM 104 0.896+0.095 HATTr đứng 104 77.12+9.02 VB/VM 104 0.896+0.095 r 0.217 0.104 0.111 p 0.027 (0.05) 0.261 (>0.05) Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến & cs. (2013), khảo sát mối tương Nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.201454 quan giữa THA với tỉ VB/VM thì đi đến kết luận: béo phì theo tỉ số eo mông làm tăng nguy cơ THA gấp 3,2 lần. Tỉ lệ VB/VM = 0,82 chung cho hai giới, độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ giới, với tỉ lệ VB/VM = 0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với VB/VM = 0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. Tỉ số VB/VM cao có khả năng ảnh hưởng đến THA. Tỉ số VB/VM có độ chính xác trung bình [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với VB/VM với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001). Có sự tương quan thuận thuận giữa HATTr tư thế nằm với VB/VM, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05. Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi và đứng với VB/VM (p>0.05). Tương quan huyết áp theo tư thế với đường máu lúc đói (G0) HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 G0 104 6.06+1.45 HATT ngồi 104 163.17+18.25 G0 104 6.06+1.45 HATT đứng 104 156.48+17.37 G0 104 6.06+1.45 r 0.25 0.251 0.301 p 0.0144 (<0.05) 0.0102 (<0.05) 0.0019 (<0.01) HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 G0 104 6.06+1.45 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 G0 104 6.06+1.45 HATTr đứng 104 77.12+9.02 G0 104 6.06+1.45 r 0.143 0.130 0.190 p 0.148 (>0.05) 0.186 (>0.05) 0.053 (>0.05) Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình THA tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, mẫu nghiên cứu là 461 người tác giả đi đến kết luận: các yếu tố nguy cơ liên quan đến THA gồm: thừa cân (OR=3,8); béo bụng (OR=2,53); tăng LDL-C (OR=2,15) và tăng triglycerid máu (OR=2,25). Tần suất THA gia tăng rõ ở người lớn tuổi, thừa cân, béo bụng, rối loạn chuyển hóa lipid tăng đường máu và ĐTĐ [4]. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng (2008), tác giả Nguyễn Hải Thủy (2008), tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009) đều kết luận: có mối tương quan thuận chặt chẽ giữ huyết áp với đường máu lúc đói[2],[5],[6]. Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận giữa HATT tư thế nằm, ngồi, đứng với đường huyết lúc đói (G0) với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01). Tương quan huyết áp theo tư thế với vòng bụng (VB) HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 VB 104 78.24+9.06 HATT ngồi 104 163.17+18.25 VB 104 78.24+9.06 HATT đứng 104 156.48+17.37 VB 104 78.24+9.06 r 0.44 0.35 0.335 nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.2014 55 p <0.0001 0.0003 (<0.001) 0.0005 (<0.001) HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 VB 104 78.24+9.06 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 VB 104 78.24+9.06 HATTr đứng 104 77.12+9.02 VB 104 78.24+9.06 r 0.275 0.187 0.1504 p 0.0047 (0.05) 0.128 (>0.05) Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến & cs. (2013), khảo sát mối tương quan giữa THA với vòng bụng, tác giả đi đến kết luận: béo phì theo vòng bụng làm tăng nguy cơ THA gấp 4,32 lần. Vòng bụng là yếu tố nguy cơ độc lập với THA tâm thu. Với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng bụng =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5% [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan khá chặt chẽ giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với vòng bụng với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001). Có sự tương quan chặt chẽ giữa HATTr với VB (r = 0.275, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với VB (p>0.05). Tương quan huyết áp theo tư thế với Cholesterol máu HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 Cholesterol 104 5.58+0.93 HATT ngồi 104 163.17+18.25 Cholesterol 104 5.58+0.93 HATT đứng 104 156.48+17.37 Cholesterol 104 5.58+0.93 r 0.376 0.35 0.34 p 0.0001 (<0.001) 0.0003 (<0.001) 0.0004 (<0.001) HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 Cholesterol 104 5.58+0.93 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 Cholesterol 104 5.58+0.93 HATTr đứng 104 77.12+9.02 Cholesterol 104 5.58+0.93 r 0.182 0.137 0.14 p 0.065 (>0.05) 0.164 (>0.05) 0.156 (>0.05) Nhận xét: Theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan & cs. (2009), nghiên cứu mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân THA, tác giả nghiên cứu trên 300 đối tượng THA chủ yếu THA giai đoạn I. Trị số trung bình BMI của người THA là: 23,76 ± Nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.201456 3,06, cao hơn hẳn so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA là 71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng cholesterol toàn phần (67,3%), kế đến tăng triglycerid chiếm tỉ lệ 54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ có tương quan với cholesterol toàn phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglycerid (hệ số r = 0,208, p=0,000). Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT theo tư thế nằm, ngồi, đứng với cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Không có sự tương quan HATTr theo tư thế với cholesterol máu (p>0.05). Tương quan huyết áp theo tư thế với LDL máu HATT n TBC+SD HATT nằm 104 168.53+19.45 LDL 104 2.85+1.02 HATT ngồi 104 163.17+18.25 LDL 104 2.85+1.02 HATT đứng 104 156.48+17.37 LDL 104 2.85+1.02 r 0.362 0.271 0.272 p 0.0002 (<0.001) 0.0054 (<0.01) 0.0052 (<0.01) HATTr n TBC+SD HATTr nằm 104 90.61+10.13 LDL 104 2.85+1.02 HATTr ngồi 104 84.68+8.81 LDL 104 2.85+1.02 HATTr đứng 104 77.12+9.02 LDL 104 2.85+1.02 r 0.136 0.159 -0.0471 p 0.168 (>0.05) 0.108 (>0.05) 0.635 (>0.05) Nhận xét: Nồng độ LDL-C cao hơn và HDL-C thấp hơn trong nhóm có huyết áp bình thường nhờ điều trị so với nhóm có huyết áp cao mới phát hiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với LDL-C (p<0.001). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu (HATT) tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế với LDL-C (p>0.05). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng Hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). Xác định mối tương quan huyết áp tư thế với một số yếu tố Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34,<0.01); (0,32,<0.01); (0.33,<0.01). Có sự tương quan thuận huyết áp tâm trương tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05). nghiên cứu lâm sàng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.2014 57 Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi và đứng với: VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001); Đường huyết lúc đói (G0), hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.25,<0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01); Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001); Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Sự tương quan thuận thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với ṿng bụng/ṿng mông, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01). Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương từ tư thế ngồi và đứng với vòng bụng/ vòng mông (p>0.05); với vòng bụng (p>0.05). Không có sự tương quan huyết áp tâm trương theo tư thế với cholesterol máu (p>0.05). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế với LDL-C (p>0.05). TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1]. Lê Thanh Chiến (2013), Khảo sát mối tương quan giữa THA với một số yếu tố nguy cơ, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 12 -15. [2]. Trần Hữu Dàng (2008), Đái tháo đường, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá, Nxb Đại học Huế. [3]. Hiệp Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam (2010), tr. 69 - 70. [4]. Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình tăng huyết áp tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Y tế Công Cộng, tr. 20 -25. [5]. Nguyễn Hải Thuỷ (2008), Rối loạn lipid máu, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá, Nxb Đại học Huế. [6]. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Thị Thanh Hương (2009), Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai, Báo cáo khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường Việt Nam Lần V, Y học thực hành số 674-674 TIẾNG ANH [7]. Bakris et al. (2005), Lancet; 366:895 - 906. [8]. Jamerson et al. (2007), Blood Press; 16:80 - 6. [9]. Mark A. Supiano (2009), Hypertension; 265:3255 - 64. ABSTRACT Incidence and risk factors of orthostatic hypotension in hypertensive elderly patients Studying 104 elderly hypertensives at the Provincial Hospital Thua Thien Hue. Lower blood posture from lying to sitting, from sitting to standing in all three categories: Systolic blood pressure, diastolic blood pressure and mean blood pressure differences were statistically significant (p<0.05; <0:01; <0.0001). There was a significant positive correlation statistics between systolic blood pressure lying down, sitting and standing with vessels (p <0.01), waist/Hip; fasting glucose; waist; blood cholesterol (p<0.01). The positive correlation between diastolic blood pressure upon lying down to waist/hip (p <0.05), with waist (p <0.01). The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying down, sitting, standing with LDL-C (p <0.01).
File đính kèm:
- nghien_cuu_ti_le_va_cac_yeu_to_nguy_co_ha_huyet_ap_tu_the_o.pdf