Nghiên cứu thực trạng một số bệnh không lây nhiễm tại ba huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017

Mục tiêu: Mô tả thực trạng một số bệnh không lây nhiễm tại 3 huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang tiến hành tại 3 huyện của tỉnh Hưng Yên, thời gian từ 2/2017 đến 6/2017.

Kết quả: Điều tra 1221 hộ gia đình: số hộ gia đình có người bị bệnh tăng huyết áp là 26,29% (từ 20,5% đến 33,6%). Tỷ lệ chung bị tăng huyết áp ở người trên 60 tuổi là 40,06%, cao nhất ở huyện Văn Giang (52,27%), thấp nhất là huyện Yên Mỹ (35,03%). Số hộ gia đình có người bị bệnh đái tháo đường là 8,6%. Tỷ lệ chung bị đái tháo đường ở người trên 60 tuổi là 11,7%, cao nhất ở huyện Khoái Châu (15,1%), thấp nhất là huyện Văn Giang (8,5%). Tỷ lệ người trên 60 tuổi tự báo bệnh về xương khớp là 42,63%, cao nhất ở huyện Văn Giang (47,16%). Kết luận: Các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh về xương khớp) chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt ở người trên 60 tuổi

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực trạng một số bệnh không lây nhiễm tại ba huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực trạng một số bệnh không lây nhiễm tại ba huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017

Nghiên cứu thực trạng một số bệnh không lây nhiễm tại ba huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn24
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng một số bệnh không lây 
nhiễm tại 3 huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017. Đối 
tượng và phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang 
tiến hành tại 3 huyện của tỉnh Hưng Yên, thời gian từ 
2/2017 đến 6/2017.
Kết quả: Điều tra 1221 hộ gia đình: số hộ gia đình 
có người bị bệnh tăng huyết áp là 26,29% (từ 20,5% đến 
33,6%). Tỷ lệ chung bị tăng huyết áp ở người trên 60 tuổi 
là 40,06%, cao nhất ở huyện Văn Giang (52,27%), thấp 
nhất là huyện Yên Mỹ (35,03%). Số hộ gia đình có người 
bị bệnh đái tháo đường là 8,6%. Tỷ lệ chung bị đái tháo 
đường ở người trên 60 tuổi là 11,7%, cao nhất ở huyện 
Khoái Châu (15,1%), thấp nhất là huyện Văn Giang 
(8,5%). Tỷ lệ người trên 60 tuổi tự báo bệnh về xương 
khớp là 42,63%, cao nhất ở huyện Văn Giang (47,16%). 
Kết luận: Các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái 
tháo đường, bệnh về xương khớp) chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt 
ở người trên 60 tuổi.
Từ khóa: Bệnh không lây nhiễm, tăng huyết áp, đái 
tháo đường, bệnh về xương khớp
SUMMARY:
STUDY ON THE STATUS OF SOME NON-
COMMUNICABLE DISEASES IN THREE 
DISTRICTS OF HUNG YEN PROVINCE IN 2017
Objectives: To describe the status of some non-
communicable diseases in three districts of Hung Yen 
province in 2017. Objects and methods: Cross-sectional 
survey was conducted in three districts of Hung Yen 
province, from Feb 2017 to Jun 2017. Results: Survey 
of 1221 households: the percentage of households with 
hypertensive patients was 26.29% (from 20.5% to 33.6%). 
The prevalence of hypertension in people over 60 years 
old was 40.06%, highest in Van Giang district (52.27%), 
Yen My district was the lowest (35.03%). The percentage 
of households with diabetic patients was 8.6%. The 
prevalence of diabetes in people over 60 years old was 
11.7%, the highest in Khoai Chau district (15.1%), the 
lowest in Van Giang district (8.5%). The rate of people 
over 60 years old who reported musculoskeletal disorders 
was 42.63%, the highest in Van Giang district (47.16%). 
Conclusion: Non-communicable diseases (hypertension, 
diabetes mellitus, musculoskeletal disorders) account for a 
high proportion, especially in people over 60 years of age.
Key words: Non-communicable disease, 
hypertension, diabetes, musculoskeletal disorders
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh không lây nhiễm (KLN) là thách thức của 
toàn cầu và đang là gánh nặng rất lớn đối với xã hội và hệ 
thống Y tế. Tử vong do các bệnh KLN luôn chiếm tỷ lệ 
cao và có xu hướng tăng lên ở hầu hết các quốc gia trên thế 
giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm bệnh 
KLN cướp đi sinh mạng của 40 triệu người, chiếm 70% 
tổng số trường hợp tử vong trên thế giới. Có 15 triệu người 
tử vong mỗi năm do bệnh KLN trong độ tuổi từ 30-69, 
chiếm hơn 80% số trường hợp chết trẻ xảy ra ở các nước 
có thu nhập thấp và trung bình [1].
Tại Việt Nam, trong tổng số người tử vong, tỷ trọng 
do bệnh KLN tăng từ 56% năm 1990 lên 72% năm 2010. 
Số người mắc bệnh KLN trong cộng đồng hiện nay rất 
lớn và ngày càng gia tăng, theo số liệu các điều tra nghiên 
cứu tỷ lệ người trưởng thành bị tăng huyết áp 25% (12,5 
triệu người), tỷ lệ người 30-69 tuổi bị bệnh đái tháo đường 
5,4% (2,5 triệu người), mỗi năm có khoảng 125.000 người 
mắc mới ung thư [2]. Theo ước tính của WHO, năm 2012, 
tại Việt Nam trong số 520.000 trường hợp tử vong do các 
nguyên nhân thì tử vong do bệnh KLN chiếm tới 73%, 
trong đó bệnh tim mạch 33%, ung thư 18%, đái tháo 
đường 3% [2].
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, 
đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ và tam 
giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Trong 
Ngày nhận bài: 01/01/2019 Ngày phản biện: 17/01/2019 Ngày duyệt đăng: 22/02/2019
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH KHÔNG LÂY 
NHIỄM TẠI BA HUYỆN THUỘC TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2017
Lưu Minh Châu1, Đinh Văn Tài1, Nguyễn Thị Quỳnh Nga1
1. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 25
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
những năm gần đây, tỉnh Hưng Yên phát triển mạnh mẽ 
về mọi mặt kinh tế xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng 
xuất hiện nhiều thách thức, khó khăn, trong đó có vấn 
đề sức khỏe liên quan tới điều kiện kinh tế xã hội phát 
triển, đó là các bệnh KLN. Đặc biệt các vùng nông thôn 
của tỉnh, khi điều kiện kinh tế xã hội phát triển thì mô 
hình bệnh tật cũng thay đổi [3]. Mặc dù vậy, cho tới 
nay chưa có nghiên cứu nào đưa ra bức tranh thực trạng 
bệnh KLN ở Hưng Yên, đặc biệt ở những vùng nông 
thôn thuộc tỉnh, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này với mục tiêu “Mô tả thực trạng một số bệnh không 
lây nhiễm tại 3 huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2017”, 
từ đó làm cơ sở góp phần thực hiện các chương trình 
tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe người dân tại 
tỉnh Hưng Yên nói chung và tại các huyện nghiên cứu 
nói riêng. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Ðối tư ợng nghiên cứu
Các hộ gia đình sinh sống tại 3 huyện: Văn Giang, 
Yên Mỹ, Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Người cung cấp 
thông tin từ 18 tuổi trở lên, có trạng thái tinh thần ổn định 
và đồng ý trả lời phỏng vấn.
 2.2. Địa điểm và thời gian
 Nghiên cứu được triển khai tại 3 huyện, tỉnh Hưng 
Yên thời gian từ 2/2017-6/2017.
 2.3. Phư ơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu điều tra cắt ngang. 
 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
 * Cỡ mẫu: Được tính theo công thức tính cỡ mẫu 
cho nghiên cứu ngang: 
 d
ppZn 2 )1(2
2
1
−
−= α
Trong đó:
p: tỷ lệ tăng huyết áp trong cộng đồng 25% (điều tra 
STEPS năm 2015 của Bộ Y tế) [4],[5]
Z2
(1-α/2)
= 1,962 (độ tin cậy 95%)
d = 0,05
n = 288 hộ gia đình
Hệ số điều chỉnh: 1,2
Tính số hộ gia đình cần điều tra tại 1 huyện là 288 x 
1,2 = 346 
Số HGĐ cần điều tra tại 03 huyện: 346 x 3 = 1.038
Thực tế trong nghiên cứu phỏng vấn 1221 HGĐ
 * Phương pháp chọn mẫu: Mỗi huyện chọn ngẫu 
nhiên 2 xã; mỗi xã chọn 2 thôn. HGĐ trong 2 thôn sẽ 
chọn theo mẫu ngẫu nhiên đơn: chọn đủ 200 HGĐ tham 
gia nghiên cứu.
2.5. Phư ơng pháp thu thập thông tin 
- Bộ công cụ điều tra Y xã hội học: 
+ Phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi thiết kế sẵn 
+ Bộ công cụ đã được thử nghiệm trước khi áp dụng 
vào nghiên cứu.
- Người cung cấp thông tin tự khai tình hình bệnh tật 
và sức khỏe các thành viên trong gia đình trên cơ sở người 
mắc bệnh là người đang dùng thuốc điều trị bệnh và/hoặc 
đã được thầy thuốc chẩn đoán bệnh.
- Điều tra viên, giám sát viên là những người có 
kiến thức y dược và được tập huấn kỹ trước khi tham gia 
nghiên cứu.
2.6. Xử lý và phân tích 
Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập số liệu bằng 
phần mềm EPI-DATA và phân tích sử dụng phần mềm 
thống kê SPSS 16.0, dùng test χ2 để so sánh tỷ lệ.
III. KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung
Bảng 3.1. Số gia đình tại 3 huyện tham gia nghiên cứu
Huyện Số gia đình tham gia NC Tỷ lệ % Số dân Tỷ lệ% Quy mô hộ gia đình (người/hộ)
Khoái Châu 401 32,84 1753 33,23 4,37
Văn Giang 420 34,39 1771 33,57 4,22
Yên Mỹ 400 32,76 1751 33,19 4,38
Chung 1221 100 5275 100 4,32
Số HGĐ tham gia nghiên cứu tại 3 huyện là tương đương nhau. Số người trung bình trong HGĐ là 4,32 người.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn26
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.2. Số HGĐ có người trên 60 tuổi
Huyện
Số hộ gia đình có người trên 60 tuổi Số người trên 60 tuổi
Số người trên 60 tuổi 
TB/hộ
n Tần số % n Tần số %
Khoái Châu 401 176 43,89 1753 271 15,46 0,68
Văn Giang 420 129 30,71 1771 176 9,94 0,42
Yên Mỹ 400 118 29,5 1751 177 10,11 0,44
Chung 1221 423 34,64 5275 624 11,83 0,51
Bảng 3.3. Thực trạng bệnh tăng huyết áp
Thực trạng bệnh tăng huyết áp Khoái Châu Văn Giang Yên Mỹ Chung
HGĐ có người bị bệnh THA (%) 97/401 (24,19) 141/420 (33,6) 83/400 (20,5) 321/1221 (26,29)
HGĐ có 1 người bị THA (%) 85/97 (87,62) 117/141 (82,98) 74/83 (89,15) 276/321 (85,98)
HGĐ có 2 người bị THA (%) 12/97 (12,37) 23/141 (16,31) 9/83 (10,85) 44/321 (13,71)
HGĐ có 3 người bị THA (%) 0/97 (0,0) 1/141 (0,71) 0/83 (0,0) 1/321 (0,31)
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người trên 60 tuổi tăng huyết áp
Số HGĐ có người trên 60 tuổi tại 3 huyện chiếm 
34,64%, cao nhất ở Khoái Châu (43,89%). Tỷ lệ người 
trên 60 tuổi trong tổng số người nghiên cứu là 11,83%, cao 
nhất ở Khoái Châu (15,46%).
3.2. Thực trạng một số bệnh không lây nhiễm
3.2.1. Thực trạng bệnh tăng huyết áp
Tỷ lệ HGĐ có người bị bệnh THA tại 3 huyện là 
26,29%, cao nhất ở Văn Giang (33,6%). Hầu hết HGĐ chỉ 
có 1 người bị THA (85,98%), chỉ có 1 HGĐ ở Văn Giang 
có 3 người bị THA.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 27
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tỷ lệ bị THA chung ở 3 huyện 6,96% . Tỷ lệ chung bị 
THA ở người trên 60 tại cả 3 huyện là 40,06%, cao nhất ở 
Văn Giang (52,27%).
3.2.2. Thực trạng bệnh Đái tháo đường
Bảng 3.4. Tỉ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường
Thực trạng bệnh ĐTĐ Khoái Châu Văn Giang Yên Mỹ Chung
HGĐ có người bị bệnh ĐTĐ (%) 47/401 (11,7) 32/420 (7,6) 26/400 (6,5) 105/1221 (8,6)
Người bị ĐTĐ (%) 51/1753 (2,9) 33/1771 (1,9) 26/1751 (1,5) 110/5275 (2,1)
Người >60 tuổi bị ĐTĐ (%) 41/271 (15,1) 15/176 (8,5) 17/177 (9,6) 73/624 (11,7)
Bảng 3.5. Tỷ lệ gia đình có người mắc một số bệnh không lây nhiễm khác
Bệnh không lây nhiễm khác Khoái Châu Văn Giang Yên Mỹ Chung
HGĐ có người bị bệnh Gout (%) 07/401 (1,75) 14/420 (3,3) 10/400 (2,5) 31/1221 (2,5)
HGĐ có người bị bệnh ung thư (%) 3/401 (0,75) 3/420 (0,75) 0/400 (0,0) 6/1221 (0,5)
HGĐ có người bị bệnh xương khớp (%) 161/401 (40,15) 180/420 (42,9) 106/400 (26,6) 447/1221 (36,6)
Biểu đồ 3.2. Người mắc bệnh đái tháo đường phân bố theo tuổi
Tỷ lệ chung HGĐ có người bị ĐTĐ ở cả 3 huyện 
là 8,6%, cao nhất ở Khoái Châu (11,7%). Tỷ lệ bị ĐTĐ 
ở người trên 60 ở cả 3 huyện là 11,7%, cao nhất cũng ở 
Khoái Châu (15,1%).
Nhìn chung, người trên 60 tuổi bị ĐTĐ (66,4%) cao 
hơn người dưới 60. Tuy nhiên, ở huyện Văn Giang thì 
người dưới 60 bị ĐTĐ chiếm tỷ lệ cao hơn (54,5%).
3.2.3. Thực trạng một số bệnh không lây nhiễm khác
Tỷ lệ HGĐ có người mắc bệnh Gout là 2,5%, ung thư 0,5% và bệnh về xương khớp 36,6%.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn28
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.6. Tỷ lệ người mắc một số bệnh không lây nhiễm khác
Thực trạng bệnh không lây nhiêm khác Khoái Châu Văn Giang Yên Mỹ Chung
Người bị bệnh xương khớp (%) 208/1753 (11,87) 236/1771 (13,33) 123/1751 (7,02) 567/5275 (10,75)
Người bị bệnh ung thư (%) 3/1753 (0,17) 3/1771 (0,17) 0/1751 (0,0) 6/5275 (0,1)
Người bị bệnh Gout (%) 7/1753 (0,4) 14/1771 (0,79) 10/1751 (0,57) 31/5275 (0,6)
Tỷ lệ người mắc bệnh bệnh về xương khớp là 10,75%.
Kết quả phân tích sâu hơn liên quan tới độ tuổi cho 
thấy tỷ lệ người trên 60 tuổi tự báo cáo bị bệnh về xương 
khớp là 42,63%, cao nhất ở Văn Giang (47,16%).
IV. BÀN LUẬN
Theo Liên Hiệp quốc, người cao tuổi là những người 
từ 60 tuổi trở lên. Từ năm 2012, Việt Nam đã bước sang 
giai đoạn già hóa khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm 
10,2% tổng số dân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy tỷ lệ người cao tuổi tại 3 huyện là 11,83%, cao nhất là 
tại huyện Khoái Châu (15,46%). Số người trung bình sống 
trong HGĐ là 4,32 người. Kết quả này phù hợp với Báo 
cáo tổng quan ngành Y tế năm 2016 về tỷ lệ người cao tuổi 
khu vực đồng bằng Sông Hồng (13,8%) [6]. 
Tăng huyết áp (THA) là bệnh KLN phổ biến trên toàn 
thế giới cũng như ở Việt Nam với tỷ lệ ngày càng tăng mặc 
dù đã có nhiều biện pháp can thiệp. THA đứng hàng thứ 
3 trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu của các bệnh KLN, là 
nguyên nhân gây tử vong của 7,1 triệu người, chiếm 4,5% 
gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. Hiện nay, cứ trung bình 
10 người lớn có 4 người bị THA. Theo WHO, mỗi năm 
có 17,5 triệu người chết về các bệnh tim mạch trên thế 
giới, trong đó, bệnh nhân tử vong vì THA và biến chứng 
của THA trên 7 triệu người. Tại Việt Nam, năm 2000 có 
khoảng 16,3% người lớn bị THA, đến năm 2009 tỷ lệ THA 
ở người lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ người lớn bị THA 
đang ở mức báo động là 48%, một mức báo động đỏ trong 
thời điểm hiện tại [1],[2],[4]. 
Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách 
y tế (2016), tỷ lệ người cao tuổi tự khai bị THA là 64,25% 
[7]. Theo kết quả Điều tra quốc gia bệnh KLN năm 2015, 
tỷ lệ THA ở nhóm 30-69 tuổi là 30,6% [6]. Kết quả điều 
tra 1221 hộ gia đình của chúng tôi tại 6 xã thuộc 3 huyện 
của tỉnh Hưng Yên, có 321 gia đình có người bị THA 
(26,3%), trong đó tỷ lệ chung người trên 60 tuổi bị THA là 
40,06%, cao nhất ở Văn Giang (52,27%), thấp nhất ở Yên 
Mỹ (35,03%). Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Kim Kế về nghiên cứu mô hình kiểm soát THA 
ở người cao tuổi thị xã Hưng Yên năm 2009 (28,2%) [8], 
điều này có thể do người dân ở thị xã Hưng Yên có điều 
kiện được chăm sóc sức khỏe, kiểm soát phòng ngừa bệnh 
THA tốt hơn người dân ở các huyện.
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mang tính xã hội cao 
ở nhiều quốc gia bởi tốc độ phát triển nhanh chóng, mức 
độ nguy hại đến sức khỏe. Theo WHO, năm 1985 mới chỉ 
có khoảng 30 triệu người bị ĐTĐ trên toàn cầu, đến năm 
2004 tăng lên thành 98,9 triệu người, năm 2012 tăng lên 
346 triệu người ĐTĐ và ước tính có thể tăng gấp đôi vào 
năm 2030 nếu không có biện pháp can thiệp thích hợp. 
Ước tính cứ mỗi 6 giây trên toàn thế giới có một người 
chết do ĐTĐ [1],[2],[5]. Việt Nam không xếp vào 10 nước 
có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát 
triển bệnh nhanh, tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc đã tăng gấp đôi từ 
2,7% (năm 2002) lên 5,4% (năm 2012) [9]. Năm 2000, 
Việt Nam có 791.653 người bị ĐTĐ và dự báo tăng lên 
2.342.879 người vào năm 2030 [4].
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tuổi thọ của con 
người ngày càng cao và bệnh tật thường gia tăng với tuổi 
già, nhất là ĐTĐ. Đào Thị Dừa khi nghiên cứu tại Bệnh 
viện Trung ương Huế, tuổi trung bình 56,9±16,4 [10]. Kết 
quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi, tỷ 
lệ người cao tuổi (trên 60 tuổi) là 11,7%.
Qua kết quả điều tra 1221 hộ gia đình (HGĐ) tại 03 
huyện của tỉnh Hưng Yên, có 105 HGĐ có người bị ĐTĐ 
(chiếm 8,6%), trong đó tỷ lệ người trên 60 tuổi bị ĐTĐ là 
11,7 %, cao nhất là huyện Khoái Châu (15,1%), tiếp đến 
huyện Yên Mỹ (9,6%) và Văn Giang (8,5%), kết quả này 
cao hơn so với tỷ lệ ĐTĐ của 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải 
Phòng, Huế, TP Hồ Chí Minh theo cuộc điều tra của Tạ 
Văn Bình và các cộng sự năm 2002 là 4,4% [11].
Trên phạm vi toàn cầu, bệnh xương khớp được xếp 
vào nhóm 10 bệnh gây tàn tật cao nhất ở người cao tuổi 
(NCT). Kết quả điều tra y tế hộ gia đình năm 2015 với cỡ 
mẫu đại diện toàn quốc các triệu chứng/bệnh do NCT tự 
báo cáo, bệnh lý cơ xương khớp là 10%. Bệnh viêm khớp 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 29
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
là một trong các bệnh phổ biến ở NCT với tỷ lệ mắc là 
34% [7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại 6 xã thuộc 
3 huyện tỉnh Hưng Yên cho thấy tỷ lệ người trên 60 tuổi tự 
báo cáo bị bệnh về xương khớp là 42,63%. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Vũ 
Anh và cộng sự tiến hành ở Tiền Hải, Thái Bình, tỷ lệ bệnh 
xương khớp là 58,7% [12]. 
V. KẾT LUẬN
Qua điều tra 1221 hộ gia đình tại 3 huyện thuộc tỉnh 
Hưng Yên năm 2017, chúng tôi có một số kết luận sau: 
- Số hộ gia đình có người bị bệnh THA là 26,29% (từ 
20,5% đến 33,6%). Tỷ lệ chung bị THA ở người trên 60 
tuổi là 40,06%, cao nhất ở Văn Giang (52,27%), thấp nhất 
là Yên Mỹ (35,03%).
- Số hộ gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ là 8,6%. Tỷ 
lệ chung bị ĐTĐ ở người trên 60 tuổi là 11,7%, cao nhất ở 
Khoái Châu (15,1%), thấp nhất là Văn Giang (8,5%).
- Tỷ lệ người trên 60 tuổi tự báo bệnh về xương khớp 
là 42,63%, cao nhất ở huyện Văn Giang là 47,16%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2017). Key Faccts. Noncommunicable Diseases. Source: 
detail/noncommunicable-diseases. Update: 21/6/2017. Access: 20/5/2018.
2. World Health Organization (2014), Noncommunicable Diseases (NCD) Country Profiles.
3. UBND tỉnh Hưng Yên (2017). Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên. Nguồn: 
Pages/2017-3-17/So-lieu-thong-ke-linh-vuc-Y-te-Van-hoa-va-The-thao6vsn3d.aspx. Cập nhật: 30/7/2016. Truy cập: 
20/5/2018.
4. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2016). Công bố kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm 
năm 2015. 
khong-lay-nhiem-nam-2015. Cập nhật: 9/9/2016, truy cập: 20/5/2018.
5. GSO-HMU-WHO (2015). Viet Nam National STEPS Survey 2015-facesheet.
6. Bộ Y tế (2017). Báo cáo tổng quan chung ngành Y tế 2016. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.
7. Viện Chiến lược và Chính sách y tế (2016). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt 
về thực trạng sức khỏe, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế tại 6 tỉnh thuộc 6 vùng kinh tế xã hội của Việt Nam 
năm 2014-2015. Hà Nội.
8. Nguyễn Kim Kế, Hoàng Khải Lập và cộng sự (2008). Nghiên cứu mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở người cao 
tuổi tại thị xã Hưng Yên. Tạp chí Y học Thực hành, số 1/2013, tr.128-131.
9. Nguyen CT, et al (2015). Prevalence of and risk factors for type 2 diabetes mellitus in Vietnam: a systematic 
review. Asia Pacific Journal of Public Health, 2015, 27(6), pp.588-600.
10. Đào Thị Dừa (2007). Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường. Tạp chí Y học Thực 
hành, 2007, 616, tr.349-357.
11. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước và cs (2004). Báo cáo tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu “Dịch tễ 
hoạch bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường trong phạm vi toàn 
quốc”. Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, tr,339-52.
12. Lê Vũ Anh và các cộng sự (2010), Xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe người cao tuổi thông qua sự tham gia 
tích cực trong một chương trình can thiệp y tế công cộng ở Tiền Hải, Thái Bình, Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học 
toàn quốc Hội Y tế công cộng Việt Nam lần thứ VI, chủ biên, Nha Trang, Khánh Hòa, tr.128-141.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_trang_mot_so_benh_khong_lay_nhiem_tai_ba_huy.pdf