Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Đồng Tháp

SXHD là bệnh lưu hành tại tỉnh Đồng Tháp, bệnh gây

ra nhiều tổn hại về sức khỏe, kinh tế cho người dân. Trong

đó sự thay đổi về môi trường, khí hậu làm cho nguy cơ xảy

ra dịch rất cao. Nghiên cứu “Đặc điểm thời tiết, khí hậu ảnh

hưởng đến quần thể Véc tơ và dịch bệnh Sốt xuất huyết/Dengue

tại tỉnh Đồng Tháp, 2006 -2015” sử dụng số liệu thứ cấp về

số liệu số ca bệnh SXHD và các số liệu về thời tiết được theo

dõi từ năm 2006 – 2015 nhằm thực hiện hai mục tiêu sau:

(1) Mô tả đặc điểm một số yếu tố thời tiết, khí hậu và dịch

bệnh sốt xuất huyết/Dengue tại tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006-

2015. (2) Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm diễn biến

của quần thể véc tơ và ca bệnh sốt xuất huyết. Kết quả trong

10 năm tỷ lệ số ca mắc SXHD và lưu hành đủ 4 týp vi rút gây

bệnh. Chỉ số mật độ muỗi Aedes aegypti và chỉ số Breteau tỷ

lệ thuận, bắt đầu tăng từ tháng 4 đến thán g 11 hàng năm. Số

ca mắc SXHD có tương quan với lượng mưa và độ ẩm. Quần

thể véc tơ có liên quan chặt chẽ với diễn biến có chu kỳ của

các yếu tố thời tiết. Chỉ số BI (r = 0,32) có tương quan cao

với lượng mưa, CI (r = 0,21) cao nhất với nhiệt độ, HI (r =

0,33) và DI (r = 0,19) cao nhất với độ ẩm. Đặc biệt BI tương

quan thuận với lượng mưa

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Đồng Tháp

Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Đồng Tháp
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 9
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH 
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Nguyễn Thanh Tuấn1, Trần Văn Hưởng2, Trần Khánh Long3, Phạm Ngọc Châu4 
TÓM TẮT:
SXHD là bệnh lưu hành tại tỉnh Đồng Tháp, bệnh gây 
ra nhiều tổn hại về sức khỏe, kinh tế cho người dân. Trong 
đó sự thay đổi về môi trường, khí hậu làm cho nguy cơ xảy 
ra dịch rất cao. Nghiên cứu “Đặc điểm thời tiết, khí hậu ảnh 
hưởng đến quần thể Véc tơ và dịch bệnh Sốt xuất huyết/Dengue 
tại tỉnh Đồng Tháp, 2006 -2015” sử dụng số liệu thứ cấp về 
số liệu số ca bệnh SXHD và các số liệu về thời tiết được theo 
dõi từ năm 2006 – 2015 nhằm thực hiện hai mục tiêu sau: 
(1) Mô tả đặc điểm một số yếu tố thời tiết, khí hậu và dịch 
bệnh sốt xuất huyết/Dengue tại tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006-
2015. (2) Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm diễn biến 
của quần thể véc tơ và ca bệnh sốt xuất huyết. Kết quả trong 
10 năm tỷ lệ số ca mắc SXHD và lưu hành đủ 4 týp vi rút gây 
bệnh. Chỉ số mật độ muỗi Aedes aegypti và chỉ số Breteau tỷ 
lệ thuận, bắt đầu tăng từ tháng 4 đến thán g 11 hàng năm. Số 
ca mắc SXHD có tương quan với lượng mưa và độ ẩm. Quần 
thể véc tơ có liên quan chặt chẽ với diễn biến có chu kỳ của 
các yếu tố thời tiết. Chỉ số BI (r = 0,32) có tương quan cao 
với lượng mưa, CI (r = 0,21) cao nhất với nhiệt độ, HI (r = 
0,33) và DI (r = 0,19) cao nhất với độ ẩm. Đặc biệt BI tương 
quan thuận với lượng mưa.
Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue, muỗi truyền, độ ẩm, 
lượng mưa.
ABSTRACT
SATUDY ON CURRENT STATUS OF DENGUE 
FEVER IN DONG THAP PROVINCE
Dengue fever is endemic in Dong Thap province, the 
disease causes a lot of damage on health , economics for the 
people . In which the change in environment, climate make 
translation risk is very high. The study were carried out 
based on the second-data of Dengue fever and meteorology 
in Dong Thap province from 2006 to 2015. Objectives: (1) 
The description of some elements of weather, climate and 
epidemic hemorrhagic fever / dengue in Dong Thap province 
in 2006-2015.(2) Analysis of the relationship between 
characteristics of population movement vector and dengue 
cases. The results show that the rate of Dengue fever in the 
10 years the proportion of cases of DHF and 4 circulate 
virus type . Density index and index Aedes aegypti breteau 
proportional, began to increase from April to November 
every year. So DHF cases correlated with rainfall and 
humidity. Vector populations closely related to cyclical 
developments of the weather factor. BI index (r = 0.32), 
highly correlated with rainfall , CI (r = 0.21) with the highest 
temperature, HI (r = 0.33 ) and DI (r = 0.19 ) higher with 
moisture. Especially BI correlated with rainfall.
Keywords: Dengue hemorrhagic fever, mosquitoes, 
humidity and rainfall.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Đồng Tháp là tỉnh có bệnh SXHD lưu hành, bệnh xảy 
ra quanh năm và số ca mắc thường tăng vào mùa mưa do có 
sự gia tăng mật độ côn trùng truyền bệnh SXHD. Tính trong 
năm 2015 cả nước đó có 97.476 trường hợp mắc bệnh, trong 
đó có 61 ca tử vong và tại tỉnh Đồng Tháp ghi nhận 3091 ca 
tăng gấp 3,6 lần so với cùng kỳ 2014 (838 ca), 03 ca tử vong 
và đứng thứ tư trong 20 tỉnh thành phía Nam. Tỷ lệ nhiễm mắc 
SXHD trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng do 
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tốc độ đô thị hóa, biến đổi 
khí hậu, sự thay đổi các týp vi rút, các yếu tố đan xen nhau rất 
phức tạp. Vậy tại tỉnh Đồng Tháp đặc điểm dịch tễ học bệnh 
SXHD giai đoạn 2006-2015 như thế nào? Có mối liên quan 
giữa SXHD với yếu tố thời tiết và quần thể véc tơ không? Để 
trả lời các câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Thực 
1. Trung tâm y tế Tam Nông, Đồng Tháp, ĐT: 0966171118
2. Sở Y tế Bình Dương
3. Đại học Y tế Công cộng
4. Học viện Quân y
Ngày nhận bài: 20/09/2016 Ngày phản biện: 26/09/2016 Ngày duyệt đăng: 30/09/2016
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn10
trạng bệnh Sốt xuất huyết/Dengue tại tỉnh Đồng Tháp, 2006-
2015”. Từ kết quả nghiên cứu rút ra các biện pháp trong dự 
phòng chống dịch SXHD cho cộng đồng tỉnh Đồng Tháp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, quy mô, phạm vi, địa điểm, thời gian 
nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ hệ thống giám sát 
và theo dõi bệnh SXHD của TTYT từ năm 2006 – 2015, kết 
hợp với các số liệu về thời tiết từ trạm quan trắc của tỉnh Đồng 
Tháp từ 2006 – 2015.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu:
Phân tích cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tại Đồng Tháp 
trong 10 năm (2006 - 2015), bao gồm các chỉ số nhiệt độ 
không khí, độ ẩm không khí, lượng mưa (Cơ quan cung cấp: 
Trung tâm Khí tượng thủy văn Trung ương). 
Phân tích Cơ sở dữ liệu véc tơ và số ca mắc SXHD được báo 
cáo theo hệ thống y tế dự phòng trong 10 năm (2006 - 2015) tại 
tỉnh Đồng Tháp (Cơ quan cung cấp: TYTDP tỉnh Đồng Tháp). 
Lấy toàn bộ về số ca mắc SXHD; lấy toàn bộ kết qua điều tra véc 
tơ từng tháng và týp vi rút từng năm trong 10 năm từ 2006 – 2015.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Các kết quả nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các 
phương pháp thống kê dùng trong y học. Sử dụng phần mềm 
SPSS 17.0 và Excel 2010. 
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận:
Biểu đồ 1a. 
Diễn biến số ca 
mắc SXH theo 
năm từ 2006 – 2015 
tại Đồng Tháp
Biểu đồ 1b. 
Trung bình số ca 
mắc SXH theo 
tháng trong 10 
năm từ 2006 – 2015 
tại Đồng Tháp
Số ca mắc SXHD nhìn chung có sự giảm nhẹ qua các năm 
gần đây. Số ca mắc SXH cao nhất đạt đến 10.386 ca ghi nhận 
năm 2007, số ca mắc SXH thấp nhất được ghi nhận là năm 
2014 với 838 ca (biểu đồ 1a). Số ca mắc SXHD trung bình 
tháng trong năm tại Đồng Tháp dao động có xu hướng lặp 
qua các năm, số ca mắc SXHD có xu hướng tăng trong các 
tháng từ đầu năm đến cuối năm, tặng mạnh trong các tháng 
từ tháng 6 đến tháng 11, đạt đỉnh cao nhất vào tháng 9, duy trì 
cao trong các tháng 8, 9, 10 (biều đồ 1b). Phân tích xu hướng 
Sen cho thấy số ca mắc SXHD có xu hướng giảm rõ với mức 
ý nghĩa 10%, số ca mắc giảm đặt 44,3 ca/ năm.
Biểu đồ 2a. Trung bình nhiệt độ theo tháng trong 10 
năm từ 2006 – 2015 tại Đồng Tháp
Biểu đồ 2b. Trung bình độ ẩm theo tháng trong 10 năm 
từ 2006 – 2015 tại Đồng Tháp
83.5
80.8
79.2
80.8
83.8
85 85.4 85.1
85.7 85.3
82.3 81.9
74
76
78
80
82
84
86
88
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Đ
ộ
 ẩ
m
 t
ru
n
g
 b
ìn
h
 t
h
á
n
g
 t
ro
n
g
1
0
 n
ă
m
Tháng
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất đạt đến 27,7 độ C ghi nhận 
năm 2015, nhiệt độ trung bình năm thấp nhất được ghi nhận là 
năm 2016 với 26,6 độ C. Nhiệt độ nhìn chung có sự tăng nhẹ 
qua các năm nhưng dao động quanh nhiệt độ trung bình 27,3 độ 
C. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm tại Đồng Tháp dao động 
có xu hướng lặp qua các năm, nhiệt độ cao dao động từ tháng 3 
6427
10386
1720
3329
5405
2996
5012
1225 838
3091
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Ca mắc SXH
166.5
98.8
12.9142.9
195.9
319.5
453.8
557.4
576.7
555.5
486.7
363.3
336.9
.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
C
a
 m
ắ
c 
S
X
H
D
 T
B
 t
h
á
n
g
Tháng
6427
10386
1720
3329
5405
2996
5012
1225 838
3091
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Ca mắc SXH
166.5
98.8
12.9142.9
195.9
319.5
453.8
557.4
576.7
555.5
486.7
363.3
336.9
.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
C
a
 m
ắ
c 
S
X
H
D
 T
B
 t
h
á
n
g
Tháng
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 11
Bảng 1. Kết quả giám sát chỉ số DI trong 10 năm theo tháng
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
2006 0,96 0,86 0,97 0,20 0,50 0,56 0,50 1,10 0,43 0,50 0,60 0,70 0,66
2007 0,50 0,40 0,37 0,40 0,60 0,50 0,80 0,80 0,80 0,73 0,57 0,37 0,57
2008 0,23 0,40 0,23 0,43 0,33 0,37 0,40 0,23 0,40 0,33 0,20 0,23 0,32
2009 0,23 0,30 0,30 0,17 0,40 0,63 0,40 0,43 0,27 0,2 0,33 0,17 0,32
2010 0,50 0,70 1,80 0,33 0,36 0,43 0,30 0,40 0,36 0,40 0,35 0,40 0,53
2011 0,19 0,08 0,13 0,19 0,41 0,62 0,48 0,55 1,08 0,91 0,66 0,24 0,46
2012 0,32 0,20 0,66 0,68 1,07 0,72 0,73 0,60 0,95 0,87 0,20 0,18 0,60
2013 0,55 0,47 0,32 0,15 0,47 1,07 0,70 0,52 0,62 0,45 0,52 0,53 0,53
2014 0,55 0,47 0,60 0,32 0,49 0,67 0,53 0,50 0,48 0,27 0,28 0,20 0,45
2015 0,33 0,20 0,22 0,32 0,58 0,35 0,30 0,42 0,30 0,42 0,42 0,25 0,34
TB 0,436 0,408 0,56 0,319 0,521 0,592 0,514 0,555 0,569 0,508 0,413 0,327 0,48
Chi số mật độ muỗi (DI) Aedes aegypti dao động quanh 
năm tại tỉnh Đồng Tháp, tăng cao từ tháng 5 đến tháng 9 đạt 
đỉnh vào tháng 6, tháng 9, duy trì từ tháng 6 đến tháng 10 
vượt ngưỡng an toàn (DI>0,5 con/nhà) sau đó giảm dần.
Bảng 2. Kết quả giám sát chỉ số BI trong 10 năm theo tháng
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
2006 53 33 37 23 63 76 93 93 60 90 87 57 63,75
2007 46 40 26 43 47 50 57 63 67 70 50 40 49,92
2008 17 20 20 33 20 23 36 17 40 30 17 23 24,67
2009 30 33 27 20 47 53 53 47 33 37 40 23 36,92
2010 53 27 63 30 37 37 30 37 43 37 45 33 39,33
2011 17 28 31 49 37 57 57 61 50 68 72 70 49,75
2012 66 40 51 60 95 45 52 45 63 68 55 32 56,00
2013 55 45 48 27 48 97 48 63 62 82 62 33 55,83
2014 55 45 45 38 47 70 50 68 45 70 53 37 51,92
2015 35 40 42 42 37 67 60 68 47 57 60 42 49,75
TB 42,7 35,1 39 36,5 47,8 57,5 53,6 56,2 51 60,9 54,1 39 47,78
đến tháng 6, trong đó đạt mức cao nhất vào tháng 4,5. Duy trì 
nhiệt độ trong khoảng 270C - 280C đến tháng 11 và giảm đến 
tháng 3 năm sau (biểu đồ 2a).
Độ ẩm trung bình năm cao nhất đạt đến 84,33% ghi nhận năm 
2010, độ ẩm trung bình năm thấp nhất được ghi nhận là năm 2008 
với 82,33%. Độ ẩm nhìn chung có sự tăng, giảm qua các năm 
nhưng dao động quanh độ ẩm trung bình 83,2%. Độ ẩm có xu 
hướng tăng dần từ các tháng đầu năm, đạt cao nhất vào tháng 7, 
8, 9, 10 sau đó giảm dần, độ ẩm cao nhất trong thời gian từ tháng 
7 đến tháng 10, độ ẩm thấp nhất vào tháng 2,3,4 (biểu đồ 2b).
Chỉ số Breteau (BI) giao động quanh năm tại tỉnh Đồng 
Tháp, tăng cao từ tháng 4, tháng 5, đạt đỉnh tháng 6, tháng 9 
và duy trùy từ tháng 6 đến tháng 11. Biều đồ 3.23 chỉ số (BI) 
luôn vượt ngưỡng an toàn (BI<20).
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn12
Biểu đồ 3. Chỉ số nhà có bọ gậy (HI) theo tháng
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết 
lên số ca mắc SXHD tại Đồng Tháp trong 10 năm
Biểu đồ 4. Diễn biến số ca mắc SXHD và nhiệt độ 
theo tháng trong 10 năm từ 2006 – 2015 tại Đồng Tháp
Chỉ số nhà có bọ gậy (HI) giao động quanh năm tại tỉnh 
Đồng Tháp và tăng từ tháng 4, tháng 5, đạt đỉnh vào tháng 6, 
tháng 7 và duy trì từ tháng 5 đến tháng 11.
Qua biểu đồ 3 cho thấy có sự chồng lấn phần lớn giữa 
giữa đỉnh nhiệt độ và đỉnh dịch SXHD, đỉnh nhiệt độ đến 
trước đỉnh dịch khoảng 2,3 tháng. Tương quan chéo giữa 
dịch SXHD và nhiệt độ cao nhất với tương quan thuận 
trước 3 tháng và tương quan nghịch sau 3 tháng.
29.4
27
25.6
25.2
33.2 36.9
37
34.3
32.7
34.3
31.3
27
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chỉ số HI (TB 10 năm)
20.00
22.00
24.00
26.00
28.00
30.00
32.00
.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.00
1200.00
1400.00
1600.00
1800.00
2000.00
T1
/2
0
0
6
T5
/2
0
0
6
T9
/2
0
0
6
T1
/2
0
0
7
T5
/2
0
0
7
T9
/2
0
0
7
T1
/2
0
0
8
T5
/2
0
0
8
T9
/2
0
0
8
T1
/2
0
0
9
T5
/2
0
0
9
T9
/2
0
0
9
T1
/2
0
1
0
T5
/2
0
1
0
T9
/2
0
1
0
T1
/2
0
1
1
T5
/2
0
1
1
T9
/2
0
1
1
T1
/2
0
1
2
T5
/2
0
1
2
T9
/2
0
1
2
T1
/2
0
1
3
T5
/2
0
1
3
T9
/2
0
1
3
T1
/2
0
1
4
T5
/2
0
1
4
T9
/2
0
1
4
T1
/2
0
1
5
T5
/2
0
1
5
T9
/2
0
1
5
Deng Temp
Mô hình Biến Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t p 95%CI Prob> F R2
L0 Hệ số chặn 0,63 1,66 0,38 0,71 -2,66 3,91 0,000 0,31
NĐ -0,28 0,31 -0,91 0,37 -0,09 -0,03
ĐÂ 0,03 0,02 1,55 0,12 -0,01 0,06
LM 0,001 0,000 3,1 0,002 0,000 0,002
BI 0,001 0,004 0,34 0,74 -0,006 0,009
CI -0,023 0,009 -2,502 0,014 -0,041 -0,005
HI (bg) 0,01 0,006 1,646 0,103 -0,002 0,022
DI 0,280 0,226 1,24 0,218 -0,167 0,727
HI (m) -0,002 0,005 -0,331 0,741 -0,013 0,009
L1 Hệ số chặn -1,676 1,522 -1,101 0,273 -4,692 1,341 0,000 0,435
NĐ 0,043 0,028 1,520 0,131 -0,013 0,099
ĐÂ 0,029 0,015 1,942 0,055 0,000 0,060
LM 0,001 0,000 4,034 3,519 0,001 0,002
BI 0,000 0,003 -0,006 0,995 -0,007 0,007
CI -0,025 0,008 -3,078 0,003 -0,042 0,009
HI (bg) -0,013 0,006 2,327 0,022 0,002 0,024
DI 0,358 0,205 1,747 0,083 -0,48 0,765
HI (m) -0,002 0,005 -0,440 0,661 -0,012 0,008
L2 Hệ số chặn -3,980 1,553 -2,563 0,012 -7,058 -0,902 0,000 0,423
NĐ 0,080 0,030 2,704 0,008 0,021 0,139
ĐÂ 0,045 0,015 2,981 0,004 0,015 0,075
LM 0,001 0,000 1,817 0,072 0,000 ,001
BI 0,000 0,003 -0,223 0,824 -0,007 0,006
CI -0,020 0,008 -2,458 0,016 -0,036 -0,004
HI (bg) 0,014 0,006 2,482 0,015 0,003 0,025
DI 0,139 0,201 0,692 0,490 -0,259 0,537
HI (m) 0,002 0,005 0,424 0,672 -0,008 0,012
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 13
Kết quả cho thấy 3 mô hình hồi quy đa biến L0;L1,L2 với 
độ trễ khác nhau từ 0 đến 2 tháng được sử dụng để xem xét 
ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu đến số ca mắc. 
Mô hình L0 với độ trễ là 0 tháng với giá trị R2 = 0,31 số 
ca mắc SXHD; mô hình L1 với độ trễ là 1 tháng với giá trị R2 
= 0,435 số ca mắc SXHD; mô hình L2 với độ trễ là 2 tháng 
với giá trị R2 = 0,423 số ca mắc SXHD. Như vậy mô hình 
L1 với độ trễ 1 tháng có chỉ số R2 cao nhất, tương tác của 
các yếu tố trong mô hình với độ trễ 1 tháng giải thích được 
43,5% diễn biến số ca SXH tại Đồng Tháp.
Mô hình L1 cho thấy, độ ẩm, HI và CI là 3 yếu tố có 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với diễn biến của số ca 
mắc SXH theo tháng trong chuỗi thời gian 10 năm tại Đồng 
Tháp. Hiệu chỉnh với các yếu tố thời tiết khác như nhiệt độ, 
lượng mưa, BI và DI, khi nhiệt độ tăng lên 1 đơn vị thì số 
ca mắc SXH trong tháng sẽ tăng lên 2,9%. Tương tự, hiệu 
chỉnh với các yếu tố trong mô hình, khi chỉ số CI tăng lên 1 
đơn vị, số ca mắc SXH trong tháng sẽ giảm 2,5%. Có mối 
tương quan nghịch giữa chỉ số HI và số ca mắc SXH trong 
tháng, tăng lên 1 đơn vị HI, số ca mắc SXH trong tháng sẽ 
giảm 1,3%.
IV. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm khí hậu thời tiết, quần thể véc tơ, dịch bệnh 
SXHD, tại Đồng Tháp trong 10 năm từ năm 2006 – 2015. 
Các yếu tố thời tiết, khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp trong 10 năm 
nghiên cứu diễn biến theo chu kì tháng, năm rõ rệt, có sự 
thay đổi chu kì biến đổi độ ẩm khá rõ với quãng thời gian từ 
5 đến 7 tháng. Bệnh SXHD xuất hiện quanh năm, bùng phát 
từ tháng 7 đến tháng 11, đỉnh dịch tháng 8,9,10 hàng năm. 
Trong 10 năm xuất hiện 3 đợt đỉnh bùng phát dịch với số mắc 
tăng đột biến gấp 2 – 5 lần. Chu kì bùng phát dịch của SXHD 
là 1,5 năm. Véc tơ truyền bệnh SXHD tại tỉnh Đồng Tháp là 
Aedes aegypti, muỗi Aedes aegypti, tăng cao vào đầu mùa 
mưa. Chỉ số mật độ muỗi Aedes aegypti và chỉ số Breteau tỷ 
lệ thuận, tăng từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm, cao điểm 
vào các tháng đầu mùa mưa. Có đủ 4 týp DEN-1, DEN-2, 
DEN-3, DEN-4, năm xuất hiện đủ 4 týp tại tỉnh Đồng Tháp 
số ca mắc điều cao và xảy ra dịch trên 3.000 ca/ năm.
2. Mối liên quan giữa dịch bệnh SXHD với các yếu tố 
thời tiết, khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp trong 10 năm từ năm 
2006 – 2015. Số ca mắc SXHD có mối liên quan rõ với các 
yếu tố thời tiết, khí hậu, có liên quan chặt chẽ với diễn biến 
có chu kỳ của các yếu tố khí hậu, thời tiết. Qua đó số ca 
mắc có tương quan mạnh với lượng mưa và độ ẩm. Đặc biệt 
tương quan mạnh với độ ẩm với độ trễ 1 đến 2 tháng và 
lượng mưa với độ trễ 1 tháng.
3. Mối liên quan giữa quần thể véc tơ với các yếu tố thời 
tiết. Quần thể véc tơ có liên quan chặt chẽ với diễn biến có 
chu kỳ của các yếu tố khí hậu, thời tiết. Qua đó chỉ số BI 
(r = 0,32) có tương quan cao với lượng mưa, CI (r =0,21) 
cao nhất với nhiệt độ, HI (r =0,33) và DI (r =0,19) cao nhất 
với độ ẩm. Đặc biệt BI tương quan thuận với lượng mưa 
trước và sau 1 tháng, tương quan nghịch 5 đến 7 tháng, CI 
tương quan thuận chiều với nhiệt độ trước 1 đến 3 tháng, 
HI tương quan thuận chiều với độ ẩm trước và sau 1 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hoảng Quốc Cường và CS (2012), Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đối với bệnh sốt xuất huyết tại khu vực 
phía Nam, 2001 – 2010, Tạp chí YHDP, HN 2010. 
2. Lê Thị Ngọc Anh và CS (2013), Thiết lập mô hình cảnh báo với độ trễ thời gian cho dịch sốt dengue/SXH tại Hà Nội, 
Tạp chí Nghiên cứu Y học, HN 2013. 
3. Trung tâm kĩ thuật môi trường (CEE - 2010), Nghiên cứu số liệu, hiện tượng nhiều năm về khí tượng thủy hải văn, diễn 
biến xâm nhập mặn và đánh giá tình hình BĐKH và nước biển dâng tại tỉnh SócTrăng, TPHCM – 2010. 
4. Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Bình (2013), Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng chống bệnh 
truyền nhiễm tại 20 tỉnh, thành phố tại Việt Nam, Tạp chí YHDP, HN 2013.
5. Miller, S. I., Hohmann, E. L., Pegues, D. A. “Salmonella (including S. typhi)”, Principles and Practice of Infectious 
Diseases, 4th ed, Mandell, G. L., Bennett, J. E., Donm, R., 1995; Chap 200: 2013 2033.
6. Richard J Coker và CS, Bệnh truyền nhiễm đang nổi ở Đông Nam Á: Thách thức của khu vực trong kiểm soát bệnh 
bệnh dịch, Tạp chí Y tế Công cộng – 2011. 
7. WHO (2003), Climate change and human health risk and response, WHO - GENEVA - 2003
8. Kelly P. W. (2007), “Overview of surveillance strategy”, Global Infectious Disease Surveillance and Detection Assessing 
the Challenges – Finding Solutions. Workshop summary, The National Acadenic Press, Washington DC, pp. 45 – 48.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_trang_benh_sot_xuat_huyet_dengue_tai_tinh_do.pdf