Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

thường là hậu quả của huyết khối gây tắc nghẽn

động mạch vành và là nguyên nhân gây tử vong [1].

Bệnh gây hậu quả nặng nề, với tỉ lệ tử vong cao đặc

biệt các trường hợp tổn thương động mạch liên thất

trước. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, số

lượng bệnh nhân mắc NMCT có xu hướng tăng lên

nhanh chóng

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201650
Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim 
cấp có đoạn ST chênh lên
Phạm Mạnh Hùng*, Phạm Nhật Minh* 
Lê Văn Tuấn**, Nguyễn Hữu Tuấn**
Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội*
 Viện Tim mạch Việt Nam**
TỔNG QUAN
Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên 
thường là hậu quả của huyết khối gây tắc nghẽn 
động mạch vành và là nguyên nhân gây tử vong [1]. 
Bệnh gây hậu quả nặng nề, với tỉ lệ tử vong cao đặc 
biệt các trường hợp tổn thương động mạch liên thất 
trước. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, số 
lượng bệnh nhân mắc NMCT có xu hướng tăng lên 
nhanh chóng [2-4].
Trên thực hành lâm sàng, tắc nghẽn và rối loạn 
chức năng vi mạch trên chụp mạch vành chỉ ra tiên 
lượng kém ở cả theo dõi ngắn hạn lẫn lâu dài [5]. 
Tuy nhiên, tắc nghẽn cấu trúc và chức năng vi mạch 
vành có thể xảy ra ở gần 50% bệnh nhân với dòng 
chảy TIMI 3 [6], [7]. Tuần hoàn vành là một quá 
trình mà máu đi từ động mạch vành qua hệ vi mạch 
vành cấp máu cho tim, sau đó 85% máu được dẫn 
lưu về tim phải thông qua hệ tĩnh mạch vành tim 
mà ở đây chính là xoang tĩnh mạch vành [8]. Thời 
gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành là thời gian 
tuần hoàn đi từ động mạch vành qua cơ tim và tới 
xoang vành để trở về thất phải. Đây là một chỉ số 
khách quan, trung thực, dễ đo lường và là một giá trị 
liên tục. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 
phản ánh mức độ rối loạn ở tuần hoàn thượng tâm 
mạc cũng như tuần hoàn vi mạch vành [9], [10].
Haridasan và cộng sự nghiên cứu thời gian hiện 
xoang tĩnh mạch vành để đánh giá tuần hoàn vi 
mạch vành ở bệnh nhân có hội chứng X [9]. Tác giả 
thấy rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 
dài hơn có ý nghĩa ở những bệnh nhân đau ngực mà 
có hệ động mạch vành khi chụp bình thường (4,2 
± 0,72 giây) so với nhóm chứng (bệnh nhân hẹp 
hai lá là những bệnh nhân không có tổn thương hệ 
ĐMV) (3,5 ± 0,99 giây). Thời gian hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành có mối liên quan đồng biến với 
thang điểm TIMI hiệu chỉnh. Thời gian hiện xoang 
tĩnh mạch vành là một phương pháp đơn giản đánh 
giá rối loạn chức năng vi mạch vành.
Kadermuneer và cộng sự đã nghiên cứu ý nghĩa 
tiên lượng của thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành ở những bệnh nhân đau ngực có hội chứng 
X (chụp ĐMV có hệ ĐMV bình thường) [10]. 
Các bệnh nhân được theo dõi trong vòng 1 năm. 
Nhóm nghiên cứu so sánh thời gian hiện xoang 
tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân đau ngực mà 
chụp ĐMV bình thường với nhóm chứng là các 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 51
bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất được điều trị 
bằng năng lượng sóng có tần số radio. Phân tích 
chỉ ra rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành ở nhóm có hội chứng X (5,3±1,03 giây) kéo 
dài hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 
(4,16±0,72 giây). Nhóm bệnh nhân này cũng thường 
xuyên phải nhập viện do đau ngực. Do vậy tác giả 
kết luận rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành là một biện pháp đơn giản đánh giá rối loạn 
chức năng vi mạch.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân chẩn đoán xác định là NMCT cấp có 
đoạn ST chênh lên. Các bệnh nhân này được chụp 
và can thiệp ĐMV tại Viện Tim mạch Việt Nam – 
Bệnh viện Bạch Mai.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu phải thỏa 
mãn tất cả các tiêu chí sau: 
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là NMCT 
cấp có đoạn ST chênh lên lần đầu tiên.
- Bệnh nhân được chụp và can thiệp ĐMV qua 
da thì đầu trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát 
triệu chứng đau ngực, hoặc sau 12 giờ nếu vẫn còn 
triệu chứng thiếu máu cơ tim (đau ngực nhiều và/
hoặc đoạn ST chênh lên nhiều trên ĐTĐ) [11].
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những 
bệnh nhân có một trong các đặc điểm sau: 
- Bệnh nhân có hội chứng ĐMV cấp không 
được chẩn đoán xác định là NMCT cấp có đoạn 
ST chênh lên (bao gồm NMCT không có đoạn ST 
chênh lên, Đau thắt ngực không ổn định).
- Bệnh nhân NMCT cấp nhưng có tình trạng 
sốc tim hoặc tụt áp. 
- Bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lên 
nhưng không được chụp và can thiệp ĐMV thì đầu.
- Bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lên 
được chụp và can thiệp ĐMV cấp cứu nhưng không 
thu thập được kết quả quá trình can thiệp trên CD-
rom, hoặc trên cúp chụp cuối cùng sau can thiệp 
ĐMV không hiện hình xoang tĩnh mạch vành.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân có chống chỉ định dùng các thuốc 
chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirin, Clopidogrel, 
Ticargrelor.
- Bệnh nhân mới bị tai biến mạch não, hoặc xuất 
huyết tiêu hoá trong vòng 3 tháng
- Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng, tụt 
huyết áp, sốc tim...
- Bệnh nhân có bệnh nặng đi kèm như: ung thư 
giai đoạn cuối, hôn mê do đái tháo đường...
- Bệnh nhân cần can thiệp nhiều nhánh động 
mạch vành.
- Bệnh nhân có tiền sử NMCT hoặc tiền sử 
phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành.
- Bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc tiêu sợi 
huyết trước khi tiến hành can thiệp ĐMV.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch 
Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các bệnh nhân 
NMCT cấp có đoạn ST chênh lên nhập viện Viện 
Tim mạch Việt Nam từ tháng 10 năm 2014 đến 
tháng 08 năm 2015 thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn 
bệnh nhân.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu.
Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu thuận tiện.
Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu của chúng 
tôi được lựa chọn theo trình tự thời gian (từ tháng 
10 – 2014 đến tháng 08 – 2015), không phân biệt 
về tuổi, giới tính nếu thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn 
bệnh nhân và không có tiêu chuẩn loại trừ.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201652
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được trong nghiên cứu 
được xử lý bằng phần mềm StataSE12.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Kết quả
Tuổi (năm) (X ± Sx) 65 ± 12
Tần số tim (chu kỳ/phút) (X ± Sx) 82 ± 16
Huyết áp tâm thu (mmHg) (X ± Sx) 127 ± 20
Huyết áp tâm trương (mmHg) (X ± Sx) 77 ± 12
Giới nữ (n,%) 36 (31%)
Tăng huyết áp (n,%) 69 (59,5%)
Rối loạn lipid máu (n,%) 21 (18%)
Đái tháo đường (n,%) 8 (6,9%)
Hút thuốc lá (n,%) 45 (38,8%)
NMCT thành trước (n,%) 76 (65,5%)
Killip ≥ 2 (n,%) 26 (22%)
68,1% 
31,9% 
NMCT can thiệp trong 12 giờ đầu
NMCT can thiệp sau 12 giờ 
Hình 1. Đặc điểm thời gian bị nhồi máu
Hình 2. Phân bố ĐMV tổn thương
Hình 3. Số nhánh ĐMV tổn thương
Hình 4. Mức độ dòng chảy theo thang điểm TIMI
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm Kết quả
Troponin T (ng/L) (X ± Sx) 1,8 ± 2,5
CK (UI/l-37oC) nhập viện (X ± SX) 1522 ± 2178
CK-MB (UI/l-370C) (X ± Sx) 140 ± 173
LDL (mmol/L) (X ± Sx) 2,65 ± 0,74
HDL (mmol/L) (X ± Sx) 1,09 ± 0,32
Glucose tại thời điểm nhập viện (mmol/L) 
(X ± Sx)
8,1 ± 3,5
Creatinine (mmol/L) (X ± Sx) 95 ± 30
Số lượng bạch cầu (G/L) (X ± Sx) 12,6 ± 3,8
CRP (mg/dl)( X ± Sx) 1,8 ± 4,0
EF (%) (X ± Sx) 48 ± 10
65,52%
25,86
% 
8,62% 
Động mạch liên thất trước 
Động mạch vành phải 
Động mạch mũ 
50,86% 
29,31% 
19,83% 
Một thân ĐMV 
Hai thân ĐMV
Ba thân ĐMV
91,38% 
8,62% TIMI 3
TIMI 2
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 53
50,86% 
29,31% 
19,83% 
Một thân ĐMV 
Hai thân ĐMV
Ba thân ĐMV
75,86% 
23,28% 
0,86% TMP 3
TMP 2
TMP 1
Hình 5. Mức độ tưới máu cơ tim theo thang điểm TMP
Hình 6. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành
Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành trung bình là 5,2 ± 1,4 giây (78 ± 20 khung 
hình). Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành sớm 
nhất là 3,3 giây và muộn nhất là 12 giây.
Khi so sánh thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành sau can thiệp đặt Stent ở bệnh nhân nhồi máu 
cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên với thời gian hiện 
hình xoang tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân 
không có tổn thương động mạch vành như nhóm 
bệnh nhân có rối loạn nhịp trên thất được thăm dò 
điện sinh lý với thời gian trung bình là 4,16 ± 0,72 
[10], hay nhóm bệnh nhân hẹp hai lá được nong 
van hai lá với thời gian trung bình hiện xoang tĩnh 
mạch vành là 3,5 ± 0,99 [9] chúng tôi thu được:
Bảng 3. So sánh thời gian trung bình hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành
Chúng tôi Nghiên cứu khác
5,2 ± 1,4 4,16 ± 0,72 * 0,000
5,2 ± 1,4 3,5 ± 0,99 ** 0,000
(*: Nhóm bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất 
[10], **: Nhóm bệnh nhân hẹp van hai lá [9])
Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành sau can thiệp đặt Stent ở bệnh nhân nhồi máu 
cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên dài hơn thời gian 
hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân 
không có tổn thương động mạch vành. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 khi kiểm định 
bằng sign test.
Nhận xét về thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
theo mạch vành tổn thương (hình 7): Thời gian 
hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở nhóm động 
mạch vành phải kéo dài hơn so với động mạch liên 
thất trước và động mạch mũ, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,001 (Kruskal-Wallis test).
Hình 7. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 
theo mạch vành tổn thương
Hình 8. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 
và giới tính
Phân tích thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành 
và giới tính:
p
(sign test)
12
12
Giây
LAD
Nữ
5,6 ± 1,7
5 ± 1,1
P = 0,09 (Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test)
Nam
4,9 ± 1
5 ± 1,6
6 ± 1,6
P = 0,001
Lcx
RCA
5,2 ± 1,4
10
10
12
12
10
10
8
8
6
6
4
4
8
8
6
6
4
4
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201654
Hình 9. Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành trung 
bình giữa hai nhóm TIMI-2 và TIMI-3
Hình 10. Thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành giữa hai nhóm TMP-3 và TMP < 3
Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành ở hai nhóm nam giới và nữ giới khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 
và một số yếu tố liên quan
Kết quả thời gian trung bình hiện xoang tĩnh mạch 
vành của nhóm có TIMI-2 và TIMI-3
Nhận xét: Thời gian trung bình hiện xoang 
tĩnh mạch vành của nhóm TIMI-2 cao hơn nhóm 
TIMI-3, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,000 khi kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum 
(Mann-Whitney) test. 
Kiểm định mối liên quan giữa thời gian hiện 
hình xoang tĩnh mạch vành và mức độ dòng chảy 
TIMI chúng tôi thu được R-pearman = -0,47 với 
p = 0,0000.
Kết quả thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành theo mức độ tưới máu cơ tim TMP
Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu 
cơ tim TMP-3.
Nhóm 2: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu 
cơ tim TMP<3. 
Trên hình 10 là so sánh thời gian hiện xoang 
tĩnh mạch vành của nhóm có TMP < 3 và nhóm 
có TMP-3.
Nhận xét: Thời gian trung bình hiện xoang 
tĩnh mạch vành của nhóm TMP < 3 kéo dài hơn 
TMP-3, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 
0,0000 khi kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum 
(Mann-Whitney) test.
Kiểm định mối liên quan giữa thời gian hiện 
hình xoang tĩnh mạch vành và mức độ tưới máu cơ 
tim chúng tôi thu được R-spearman = -0,7 với p = 
0,0000.
Bảng 4. Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành và các 
yếu tố liên quan khác
Đặc điểm
R - 
spearman
p
Tuổi (năm) (X ± Sx) 0.35 0,14
Glucosevào viện (mmol/l) (X ± Sx) 0.2 1
Giờ NMCT (giờ) (X ± Sx) -0,3 0,7
Tần số tim (chu kì/phút) (X ± Sx) -0,28 1
Huyết áp tâm thu (mmHg)(X±Sx) -0,18 1
Troponin T (ng/ml) (X ± Sx) -0,07 1
 CK (UI/l-37oC) vào viện (X ± Sx) -0,02 1
 CK-MB (UI/l-37oC) (X ± Sx) -0,03 1
LDL(mmol/l) (X ± Sx) -0,08 1
TIMI-2
4
6
8
10
12
P = 0,000 (Mann-Whitney test)
TIMI-3
8 ± 1,7
4,9 ± 1
TMP<3
4
6
88
10
12
P = 0,000 (Mann-Whitney test)
TMP-3
7 ± 1,4
4,6 ± 0,7
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 55
HDL (mmol/l) (X ± Sx) -0,12 1
EF (%) (X ± Sx) -0,03 1
CRP (mg/dl) (X ± Sx) -0,03 1
Số lượng bạch cầu (G/l) (X ± Sx) -0,2 1
Pro BNP -0,08 1
Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành không có liên quan có ý nghĩa thống kê với 
tuổi và thời gian bị nhồi máu cơ tim, tần số tim, 
huyết áp tâm thu, nồng độ ProBNP, EF% cũng như 
các dấu ấn viêm như bạch cầu và CRP_hs.
Mối liên quan giữa mức độ tưới máu cơ tim sau can 
thiệp với các biến cố tim mạch trong 30 ngày từ khi 
nhập viện
Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ biến cố tim mạch trong nghiên 
cứu
Tỷ lệ tử vong: Phân tích đồ thị Kaplan-Meier 
biểu diễn tỷ lệ sống còn trong 30 ngày chúng tôi thu 
được:
Hình 11. Tỷ lệ sống còn trong 30 ngày theo dõi
Nhận xét: Trong 30 ngày theo dõi kể từ khi 
khởi phát triệu trứng, có 9 bệnh nhân tử vong 
chiếm tỷ lệ là 7,76% tổng số bệnh nhân. Trong 
9 bệnh nhân tử vong, có một bệnh nhân tử vong 
do biến chứng cơ học vỡ thành tự do của tim, một 
bệnh nhân tử vong do suy tim kèm theo xuất hiện 
các rối loạn nhịp thất là ngoại tâm thu thất sau đó 
rung thất, một bệnh nhân đột tử tại nhà sau 4 ngày 
xuất viện. Sáu bệnh nhân còn lại tử vong do tình 
trạng suy tim nặng.
Tỷ lệ biến cố tim mạch trong quá trình theo dõi 
30 ngày: Phân tích đồ thị Kaplan-Meier biểu diễn 
tỷ lệ không có biến cố trong quá trình theo dõi 30 
ngày chúng tôi thu được:
Hình 12. Tỷ lệ không xảy ra biến cố tim mạch trong 
30 ngày
Nhận xét: Trong quá trình theo dõi bệnh 
nhân, các bệnh nhân chúng tôi theo dõi không 
có bệnh nhân nào phải nhập viện can thiệp do 
tắc lại Stent, không có bệnh nhân nào bị tai biến 
mạch não, có 38 bệnh nhân có tình trạng suy tim 
(chiếm 33% tổng số bệnh nhân), trong đó có 5 
bệnh nhân phải tái nhập viện do suy tim. Cả 5 
bệnh nhân được điều trị nội khoa tại bệnh viện 
tỉnh, tình trạng ổn định được cho về nhà tiếp tục 
dùng thuốc ngoại trú.
Mối liên quan giữa thời gian hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành sau can thiệp với tỷ lệ tử vong và các biến 
cố tim mạch
Mối liên quan giữa thời gian hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành sau can thiệp với tỷ lệ tử vong
Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành trung 
Biến cố tim mạch
Tử vong 7,76%
0
0
0.
00
0.
00
0.
25
0.
25
0.
50
0.
50
0.
75
0.
75
1.
00
1.
00
10
10
20
20
30
30
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201656
bình giữa hai nhóm tử vong và không tử vong 
được thể hiện trên hình 13.
Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành trung bình ở nhóm bệnh nhân tử vong 
là 6,7 ± 1,4 giây, cao hơn so với nhóm bệnh nhân 
không tử vong là 5,1 ± 1,1 giây, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,048 khi kiểm định bằng 
Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test.
Hình 13. Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành giữa 
hai nhóm tử vong và không tử vong
Hình 14. Thời gian trung bình hiện xoang tĩnh mạch 
vành ở hai nhóm có biến cố tim mạch và không có biến 
cố tim mạch
Mối liên quan giữa thời gian hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành sau can thiệp với tổng các biến 
cố tim mạch
So sánh thời gian trung bình hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành của hai nhóm có biến cố tim mạch 
và không có biến cố tim mạch:
Nhận xét: Thời gian trung bình hiện xoang tĩnh 
mạch vành ở nhóm có biến cố tim mạch là 6,2 ± 1,9 
giây, cao nhóm không xảy ra biến cố tim mạch là 
4,8 ± 0,9 giây, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,0015 khi kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum 
(Mann-Whitney) test. 
BÀN LUẬN
Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành trung 
bình là 5,2 ± 1,4 giây (78 ± 20 frames). Thời gian 
hiện xoang tĩnh mạch vành sớm nhất là 3,3 giây (50 
frames) và lâu nhất là 12 giây (180 frames). Bệnh 
nhân có thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành lâu 
chứng tỏ tổn thương tắc nghẽn rất nặng ở hệ vi 
mạch và cơ tim. Máu không thể tuần hoàn nhanh 
chóng qua cơ tim để trở về hệ tĩnh mạch được.
Khi so sánh với nhóm bệnh nhân rối loạn nhịp 
trên thất được thăm dò điện sinh lý và chụp động 
mạch vành không có tổn thương động mạch vành, 
thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở bệnh 
nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên kéo dài 
hơn so với nhóm bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 [10].
Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở 
nhóm bệnh nhân hẹp hai lá trong nghiên cứu của 
Haridasan là 3,5 ± 0,99 [9]. Thời gian này ngắn 
hơn thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành của 
chúng tôi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Khi phân tích thời gian hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành theo động mạch vành tổn thương chúng 
tôi nhận thấy thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành của động mạch vành phải dài hơn động mạch 
liên thất trước và động mạch mũ. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. Tĩnh mạch tim nhỏ và tĩnh mạch 
thất sau dẫn lưu một phần máu của tim phải đổ vào 
xoang tĩnh mạch vành. Tim trái được dẫn lưu gần 
như toàn bộ máu đổ vào xoang tĩnh mạch vành về 
nhĩ phải [12], [13].
Sống
Không biến cố
4,8 ± 0,9
6,2 ± 1,9
P = 0,0015
Biến cố
4
4
6
6
8
8
10
10
12
12
P = 0,048 (Mann-Whitney test)
Tử vong
5,1 ± 1,1
6,7 ± 1,4
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 57
Khi phân tích thời gian hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành và giới tính chúng tôi nhận thấy rằng 
nhóm bệnh nhân nữ giới có thời gian hiện hình 
xoang tĩnh mạch vành dài hơn nam giới, tuy nhiên 
sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Phụ nữ bị NMCT cấp có tỷ lệ tử vong và biến 
chứng cao hơn do nữ giới mắc NMCT có tuổi cao 
hơn và nhiều bệnh phối hợp hơn nam giới [14]. 
Các bệnh nhân cao tuổi thường đến viện muộn, tổn 
thương nhiều nhánh ĐMV, tỷ lệ các biến chứng tim 
mạch trong vòng 30 ngày cao hơn [15], [16].
Bàn luận về thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành và mức độ dòng chảy TIMI
Khi phân tích thời gian trung bình hiện hình 
xoang tĩnh mạch vành ở hai nhóm chúng tôi nhận 
thấy rằng nhóm bệnh nhân có dòng chảy TIMI-2 
có thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành là 8 ± 1,7 giây, nhóm bệnh nhân có dòng chảy 
TIMI-3 có thời gian trung bình hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành là 4,9 ± 1 giây. Thời gian trung 
bình hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở bệnh nhân 
có mức độ dòng chảy TIMI-2 kéo dài hơn bệnh 
nhân có mức độ dòng chảy TIMI-3, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,000.
Khi phân tích mối liên quan giữa thời gian hiện 
hình xoang tĩnh mạch vành và mức độ dòng chảy 
TIMI chúng tôi thu được hệ số R = -0,47 với p = 
0,0000. Như vậy thời gian hiện hình xoang tĩnh 
mạch vành có tương quan nghịch biến với mức độ 
dòng chảy TIMI. Mức độ dòng chảy TIMI càng 
thấp, thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành càng 
kéo dài. 
Sau can thiệp vẫn còn khoảng 10% bệnh nhân 
không đạt dòng chảy TIMI-3 mà không hề có 
bóc tách động mạch vành hay huyết khối tắc 
mạch. Nguyên nhân do tắc các vi mạch, tổn 
thương tái tưới máu. Chính vì vậy, thời gian hiện 
hình xoang tĩnh mạch vành của các bệnh nhân 
này sẽ kéo dài hơn.
Bàn luận về thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành và mức độ tưới máu cơ tim TMP sau can thiệp
Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu cơ 
tim TMP-3.
Nhóm 2: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu cơ 
tim TMP < 3. 
Khi phân tích thời gian trung bình hiện hình 
xoang tĩnh mạch vành ở hai nhóm bệnh nhân này 
chúng tôi thu được kết quả: Nhóm bệnh nhân có 
mức độ tưới máu cơ tim TMP < 3 có thời gian trung 
bình hiện xoang tĩnh mạch vành là 7 ± 1,4 giây, 
nhóm có mức độ tưới máu cơ tim TMP = 3 có thời 
gian trung bình hiện hình xoang tĩnh mạch vành là 
4,6 ± 0,7 giây. Thời gian trung bình hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành của nhóm có mức độ tưới máu cơ 
tim TMP < 3 kéo dài hơn nhóm TMP = 3, sự khác 
biệt rất có ý nghĩa thống kê với p = 0,000.
Khi kiểm định mối liên quan giữa thời gian hiện 
hình xoang tĩnh mạch vành và mức độ tưới máu cơ 
tim TMP chúng tôi nhận thấy thời gian hiện hình 
xoang tĩnh mạch vành có mối tương quan nghịch 
biến chặt chẽ với mức độ tưới máu có tim TMP với 
hệ số R_spearman = - 0,7, p = 0,0000. Mức độ tưới 
máu có tim càng thấp, thời gian hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành càng kéo dài.
Có tới một phần ba số bệnh nhân không thể 
khôi phục được dòng chảy ĐMV bình thường 
ngay cả khi mức độ hẹp tồn lưu < 16%. Như vậy, 
ở những bệnh nhân NMCT cấp, thời gian ngấm 
thuốc cản quang vào cơ tim và đạt đến đậm độ tối 
đa kéo dài hơn. Thậm chí ngay cả sau khi khôi phục 
được dòng chảy ở những mạch lớn, quá trình tưới 
máu tại mô vẫn bị chậm trễ. Chính hiện tượng rối 
loạn tưới máu tại cơ tim làm tăng cao tỷ lệ tử vong 
[17]. Do đó, dù bệnh nhân có dòng chảy TIMI-3 
ở những động mạch lớn, khác biệt về mức độ tưới 
máu ở các vi mạch vẫn tạo ra chênh lệch 2,5 lần về 
tỷ lệ tử vong.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201658
Mối liên quan giữa tỷ lệ tử vong và thời gian hiện 
xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp
Khi phân tích thời gian trung bình hiện xoang 
tĩnh mạch vành giữa hai nhóm tử vong và không tử 
vong chúng tôi nhận thấy thời gian trung bình hiện 
xoang tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân tử vong 
là 6,7 ± 1,4 giây. Thời gian này cao hơn ở nhóm 
bệnh nhân không tử vong là 5,1 ± 1,1 giây, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,048 (Wilcoxon 
rank-sum (Mann-Whitney) test).
Bệnh nhân có thời gian hiện xoang tĩnh mạch 
cao biểu hiện rối loạn tuần hoàn vi mạch và tưới 
máu cơ tim. Chính hiện tượng rối loạn tưới máu tại 
cơ tim làm tăng cao tỷ lệ tử vong cũng như các biến 
cố tim mạch [17].
Mối liên quan giữa biến cố tim mạch trong 30 ngày 
và thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp
Thời gian trung bình hiện xoang tĩnh mạch vành 
ở nhóm có biến cố tim mạch là 6,2 ± 1,9 giây (96 
± 29 frames), thời gian trung bình hiện hình xoang 
tĩnh mạch vành ở nhóm không xảy ra biến cố tim 
mạch là 4,8 ± 0,9 giây (73 ± 13 frames), sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,0015 khi kiểm định 
bằng Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test.
KẾT LUẬN
Thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh mạch 
vành sau can thiệp ĐMV là 5,2 ± 1,4 giây (78 ± 20 
frames), cao hơn ở nhóm bệnh nhân không có nhồi 
máu cơ tim.
Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành sau can 
thiệp ĐMV có mối liên quan nghịch biến với mức 
độ dòng chảy TIMI và mức độ tưới máu cơ tim 
TMP với hệ số tương quan R_spearman lần lượt 
là – 0,4 và – 0,7.
Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành kéo 
dài hơn ở nhóm bệnh nhân tử vong so với nhóm 
bệnh nhân không tử vong.
ABSTRACT
Objective: Dysfunction of the coronary microcirculation is considered as one of the factors responsible 
for residual symptoms and MACE in STEMI patient after PCI. We sought to evaluate the usefulness of 
coronary sinus filling time (CSFT) to assess coronary microcirculation in this group of patients.
Methods and Results: 116STEMI (36 females) patients were undergone PCI in VNHI from 
10/2014 until 08/2015 were enrolled. Mean CSFT were 5.2 ± 1.4, significantly increased compared 
to normal coronary patients. CSFT after PCI have inverse correlation with TIMI grade flow and TMP 
grade, R_spearman correlation coefficients – 0.4 and – 0.7 respectively. CSTF significantly delayed in 
patients with poor MACE.
Conclusion: CSFT is a simple method to assess the transit time through coronary microcirculation. 
CSFT is a favorable method for the prognosis of STEMI patients. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yeh, R.W., et al., Population trends in the incidence and outcomes of acute myocardial infarction. N Engl J 
Med, 2010. 362(23): p. 2155-65.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 59
2. Tuân, N.n.V.t., Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú Viện Tim mạch Việt Nam trong thời 
gian 2003 – 2007. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2008.
3. Tuấn, N.n.Q., Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trong điều trị nhồi 
máu cơ tim cấp. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2005.
4. Yến, N.T.B., et al., Tình hình bệnh mạch vành qua 130 trường hợp nằm Viện Tim mạch trong 5 năm 
1/1991 – 10/1995. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 1996: p. 1-5.
5. Niccoli, G., et al., No-reflow: incidence and detection in the cath-lab. Curr Pharm Des, 2013. 19(25): p. 
4564-75.
6. Morishima, I., et al., Angiographic no-reflow phenomenon as a predictor of adverse long-term outcome in 
patients treated with percutaneous transluminal coronary angioplasty for first acute myocardial infarction. J 
Am Coll Cardiol, 2000. 36(4): p. 1202-9.
7. Gibson, C.M., et al., TIMI frame count: a quantitative method of assessing coronary artery flow. 
Circulation, 1996. 93(5): p. 879-88.
8. Gensini, G.G., et al., Anatomy of the coronary circulation in living man; coronary graphy. Circulation, 1965. 
31: p. 778-84.
9. Haridasan, V., et al., Coronary sinus filling time: A novel method to assess microcirculatory function in patients 
with angina and normal coronaries. Indian Heart J, 2013. 65(2): p. 142-6.
10. Kadermuneer, P., et al., Prognostic significance of coronary sinus filling time in patients with angina and 
normal coronaries at one year follow up. Indian Heart Journal, 2015. 67(3): p. 245-249.
11. Steg, P.G., et al., ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients presenting 
with ST-segment elevation. Eur Heart J, 2012. 33(20): p. 2569-619.
12. Habib, A., et al., The anatomy of the coronary sinus venous system for the cardiac electrophysiologist. 
Europace, 2009. 11 Suppl 5: p. v15-21.
13. Von Ludinghausen, M., Clinical anatomy of cardiac veins, Vv. cardiacae. Surg Radiol Anat, 1987. 9(2): 
p. 159-68.
14. Stone, G.W., et al., Prospective, multicenter study of the safety and feasibility of primary stenting 
in acute myocardial infarction: in-hospital and 30-day results of the PAMI stent pilot trial. Primary 
Angioplasty in Myocardial Infarction Stent Pilot Trial Investigators. J Am Coll Cardiol, 1998. 31(1): p. 23-30.
15. De Lemos, J.A., et al., Comparison of a 60- versus 90-minute determination of ST-segment resolution after 
thrombolytic therapy for acute myocardial infarction. In TIME-II Investigators. Intravenous nPA for Treatment 
of Infarcting Myocardium Early-II. Am J Cardiol, 2000. 86(11): p. 1235-7, a5.
16. Sakai, K., et al., Comparison of results of coronary angioplasty for acute myocardial infarction in patients 
> or =75 years of age versus patients <75 years of age. Am J Cardiol, 2002. 89(7): p. 797-800.
17. Angeja, B.G., et al., TIMI myocardial perfusion grade and ST segment resolution: association with infarct 
size as assessed by single photon emission computed tomography imaging. Circulation, 2002. 105(3): p. 282-5.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thoi_gian_hien_hinh_xoang_tinh_mach_vanh_sau_can.pdf