Nghiên cứu thiết lập hệ thống kích thước chân của phụ nữ Việt Nam bị giãn tĩnh mạch

Nghiên cứu đã sử dụng kích thước chân của 166 nữ bệnh nhân Việt Nam đang chữa bệnh suy giãn tĩnh

mạch tại các bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Giao thông vận tải 7 Thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 30

trở lên để xây dựng hệ thống cỡ số chân của người bệnh đảm bảo sai số cho phép 1% với độ chính xác

99%. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích số liệu, nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống cỡ số chân

của phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch bao gồm 14 cỡ theo 2 kích thước chủ đạo là Khoảng

cách từ đáy mông đến gót chân Dc và và Vòng bắp chân Vbc. Theo Dc hệ thống cỡ số được chia thành 5

cỡ XS, S, M, L, XL cách nhau 2,5 cm. Sau đó, theo Vbc, các cỡ XS, S, XL và L được chia thành 3 cỡ nhỏ và

cỡ XL được chia thành 2 cỡ nhỏ, các kích thước nhỏ này cách nhau 1,5 cm theo Vbc. Mỗi cỡ nhỏ được xác

định bởi 10 thông số: Vòng cổ chân, vòng bắp chân, vòng gối, vòng đùi, khoảng cách từ đáy mông đến gót

chân, khoảng cách từ đáy mông đến mắt cá chân, khoảng cách từ bắp chân đến mắt cá chân, khoảng cách

từ gối đến gót chân, chiều cao, cân nặng. Với 14 cỡ, hệ thống cỡ số này phục vụ cho hơn 73% số phụ nữ

Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch chân.

pdf 6 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thiết lập hệ thống kích thước chân của phụ nữ Việt Nam bị giãn tĩnh mạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thiết lập hệ thống kích thước chân của phụ nữ Việt Nam bị giãn tĩnh mạch

Nghiên cứu thiết lập hệ thống kích thước chân của phụ nữ Việt Nam bị giãn tĩnh mạch
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 083-088 
83 
Nghiên cứu thiết lập hệ thống kích thước chân của phụ nữ Việt Nam bị giãn 
tĩnh mạch 
Study on Establishing the Leg Size System of Vietnamese Women with Varicose Veins 
Vũ Thị Hồng Khanh1,* Trần Phạm Quỳnh Phương2 
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam 
2Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh - 140 Lê Trọng Tấn, Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam 
Đến Tòa soạn: 06-09-2019; chấp nhận đăng: 25-09-2020 
Tóm tắt 
Nghiên cứu đã sử dụng kích thước chân của 166 nữ bệnh nhân Việt Nam đang chữa bệnh suy giãn tĩnh 
mạch tại các bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Giao thông vận tải 7 Thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 30 
trở lên để xây dựng hệ thống cỡ số chân của người bệnh đảm bảo sai số cho phép 1% với độ chính xác 
99%. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích số liệu, nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống cỡ số chân 
của phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch bao gồm 14 cỡ theo 2 kích thước chủ đạo là Khoảng 
cách từ đáy mông đến gót chân Dc và và Vòng bắp chân Vbc. Theo Dc hệ thống cỡ số được chia thành 5 
cỡ XS, S, M, L, XL cách nhau 2,5 cm. Sau đó, theo Vbc, các cỡ XS, S, XL và L được chia thành 3 cỡ nhỏ và 
cỡ XL được chia thành 2 cỡ nhỏ, các kích thước nhỏ này cách nhau 1,5 cm theo Vbc. Mỗi cỡ nhỏ được xác 
định bởi 10 thông số: Vòng cổ chân, vòng bắp chân, vòng gối, vòng đùi, khoảng cách từ đáy mông đến gót 
chân, khoảng cách từ đáy mông đến mắt cá chân, khoảng cách từ bắp chân đến mắt cá chân, khoảng cách 
từ gối đến gót chân, chiều cao, cân nặng. Với 14 cỡ, hệ thống cỡ số này phục vụ cho hơn 73% số phụ nữ 
Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. 
Từ khóa: bệnh suy giãn tĩnh mạch, hệ thống cỡ số chân, phần mềm SPSS, kích thước chủ đạo. 
Abstract 
The study used the leg sizes of 166 Vietnamese women aged 30 and older who were treated for varicose 
veins at Cho Ray Hospital and Transport Hospital 7 in Ho Chi Minh City to build a leg size system of 
patients, with the error of 1% and the accuracy of 99%. By using SPSS software for data analysis, the study 
has built a leg size system of Vietnamese women suffering from varicose veins including 14 sizes according 
to two key parameters: Distance from butt to heel Dc and calf circumference Vbc. According to Dc, the size 
system is divided into 5 sizes XS, S, M, L, XL separated by 2.5 cm. Then, according to Vbc, the sizes XS, S, 
XL and L are divided into 3 small sizes and the XL size is divided into 2 small sizes, these small sizes 
spaced 1.5 cm according to Vbc. Each small size is identified by 10 parameters: circumference of ankles, 
calves, knees, thighs, distance from buttocks to heels, distance from buttocks to ankles, distance from 
calves to ankles, distance from knees to heels, height and weight. With 14 sizes, this size system serves 
more than 73% of Vietnamese women suffering from varicose veins. 
Keywords: varicose veins, size leg system, SPSS software, key parameters. 
1. Đặt vấn đề* 
Người mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch có tỉ lệ khá 
cao khoảng 30-40% trên thế giới và tỉ lệ này không 
thấp hơn ở Việt Nam đặc biệt ở phụ nữ. Sử dụng tất 
nén tạo áp lực cao ở gót chân và giảm dần lên đến đùi 
đang là một giải pháp tốt cho người đang mắc bệnh 
và người có nguy cơ mắc bệnh này [1, 2]. Nguyên lý 
được sử dụng để tạo áp lực lên từng vị trí chân của tất 
dựa trên phương trình Laplace [3]: Tất phải có độ đàn 
hồi cao theo chiều chu vi. Tất luôn được sử dụng ở 
trạng thái bị kéo giãn, lực kéo giãn và chu vi chân 
liên quan quan trực tiếp đến áp lực tạo ra theo phương 
trình Laplace [3]. Như vậy, để tất có thể tạo ra được 
áp lực thiết kế ở từng vị trí của chân cần phải đảm 
* Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 903.446.318 
Email: [email protected] 
bảo 2 yếu tố sau: tất phải tạo ra được lực kéo giãn cần 
thiết dưới độ giãn cho trước và người sử dụng phải có 
chu vi chân tương ứng để tạo ra độ giãn cần thiết. 
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, loại tất này mới chỉ 
được nhập khẩu, kích thước tất không được thiết kế 
phù hợp với nhân trắc người Việt Nam [2]. Điều này 
dẫn đến sự cần thiết phải thiết kế tất nén phù hợp với 
số đo của người Việt Nam bị suy giãn tĩnh mạch. 
Khảo sát của chúng tôi về kích thước chân của phụ 
nữ Việt Nam bị bệnh suy giãn tĩnh mạch tại bệnh viện 
Chợ Rẫy và bệnh viện Giao thông vận tải 7 Thành 
phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 30 trở lên [2, 4] cho 
thấy chu vi các vị trí bắp chân, đùi, cổ chân của họ 
thực sự lớn hơn các kích thước tương ứng của người 
bình thường. Điều này cho thấy sự cần thiết phải xây 
dựng hệ thống cỡ số chân cho người Việt Nam bị 
bệnh suy giãn tĩnh mạch để phục vụ việc thiết kế chế 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 083-088 
84 
tạo tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch đạt hiệu quả 
cao. 
2. Thực nghiệm 
2.1 Lựa chọn đối tượng nghiên cứu 
Để có các số liệu về kích thước chân của phụ nữ 
Việt Nam đang bị suy giãn tĩnh mạch chân, nhóm 
nghiên cứu đã lựa chọn khảo sát kích thước chân của 
phụ nữ Việt Nam đang điều trị bệnh suy giãn tĩnh 
mạch chân tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Giao 
thông vận tải 7 Thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 
30 trở lên vì các lý do sau: Thành phố Hồ chí Minh là 
nơi có dân số lớn nhất trong cả nước (8.993.028 
người trên dân số Việt Nam 102 triệu người [5]), hơn 
nữa, về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự 
nhiên khoảng 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2,5% 
[6] Những năm gần đây, dân số các quận mới lập 
vùng ven tăng nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm 
chuyển ra và người nhập cư từ các tỉnh đến sinh sống 
[6]. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, 
tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn Thành phố 
Hồ Chí Minh có đủ 54 thành phần dân tộc [7]. Như 
vậy, có thể nói dân cư thành phố Hồ Chí Minh có thể 
đại diện cho dân cư cả nước. Trên thực tế, nhóm 
nghiên cứu chọn 2 địa điểm để lấy mẫu là bệnh viện 
chợ Rẫy nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và 
bệnh viện Giao thông vận tải 7 Thành phố Hồ Chí 
Minh nằm ở quận 9, đây là quận mới vùng ven có 
nhiều khu công nghiệp có nhiều công nhân lao động 
và dân nhập cư. Như vậy đối tượng khảo sát của 
nhóm nghiên cứu có thể đại diện cho phụ nữ Việt 
Nam đang chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. 
Các kích thước chân cần khảo sát và phương pháp đo 
Dựa trên sự phân tích về giải phẫu chân [2, 8], 
dựa trên sơ đồ các vị trí của chân cần kiểm soát áp 
lực khi sử dụng tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch, các 
kích thước của chân người bệnh cần được khảo được 
trình bày trong Bảng 1 
Xác định số lượng đối tượng cần khảo sát 
Số lượng đối tượng đo phải đủ tới một mức tối 
thiểu để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của mẫu 
đo [2, 4], số lượng mẫu đo được tính theo công thức 
(1) [8, 9] 
 n = ((tP*cv)/e)2 (1) 
Trong đó: 
n- cỡ mẫu cần khảo sát, tP- giá trị t của phân bố 
student ứng với độ chắc thống kê P, cv (%)- hệ số 
biến động của giá trị đo của mẫu cần khảo sát, e (%)- 
sai số tương đối được lựa chọn. 
Xử lý số liệu đo 
Sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong 
nghiên cứu nhân trắc SPSS và phần mềm Excel để xử 
lý số liệu đo 
Bảng 1. Các kích thước cần khảo sát và phương pháp 
đo [2, 4] 
TT Kích thước (cm) Ký hiệu 
(đơn vị đo) 
Phương 
pháp đo 
1 Vòng cổ chân Vcc (cm) Thước dây 
2 Vòng bắp chân Vbc (cm) Thước dây 
3 Vòng gối Vg (cm) Thước dây 
4 Vòng đùi Vđ (cm) Thước dây 
5 Khoảng cách từ đáy 
mông đến gót chân 
Dc (cm) Thước đo 
chiều cao 
6 Khoảng cách từ đáy 
mông đến bắp chân 
Ddmbc 
(cm) 
Thước đo 
chiều cao 
7 Khoảng cách từ đáy 
mông đến mắt cá chân 
Ddmmc 
(cm) 
Thước đo 
chiều cao 
8 Khoảng cách từ bắp 
chân đến mắt cá 
Dbcmc 
(cm) 
Thước đo 
chiều cao 
9 Khoảng cách từ gối đến 
gót chân 
Dg Thước đo 
chiều cao 
10 Chiều cao Cc (cm) Thước đo 
chiều cao 
11 Cân nặng Cn (kg) Cân 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Kết quả xác định cỡ mẫu 
Dựa trên kết quả đo khảo sát chu vi cổ chân của 
30 đối tượng phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn 
tĩnh mạch nghiên cứu đã xác định được hệ số biến 
động cv của kích thước này là cv = 5%. Lựa chọn độ 
chắc thống kê P = 99%, ta có tP = 2,58. Với mong 
muốn sai số tương đối e = 1%, thay vào công thức (1) 
cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là n = 166. Trên thực tế 
nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu của 175 đối 
tượng, sau khi loại bỏ số lạc, nghiên cứu đã chọn 
được 166 bộ số liệu để xây dựng hệ thống cỡ số. 
3.2 Kết quả xây dựng hệ thống cỡ số 
Từ 166 bộ số liệu nghiên cứu đã xác định được 
các đặc trưng thống kê các kích thước chân nữ bệnh 
nhân suy giãn tĩnh mạch kết quả đã được trình bày 
trong bài báo đã công bố trước đây của chúng tôi [4]. 
Xác định kích thước cần thiết trong hệ thống cỡ số 
Sử dụng phần mềm SPSS thực hiện hồi quy 
xoay lần 1 với 11 kích thước đã được khảo sát, phần 
mềm không xác định được hệ số KMO, do có 3 kích 
thước đa cộng tuyến đó là: Ddmbc, Ddmmc, Dbcmc. 
Vì thế cần phải loại bỏ 1 trong 3 kích thước. Sau khi 
tiến hành xử lý loại bỏ lần lượt, kết quả thu được tốt 
nhất khi kích thước (Ddmbc) bị loại bỏ. Chính vì thế 
chỉ còn lại 10 thành phần kích thước chính. 
Từ kết quả này, hệ số tương quan R giữa các 
kích thước đã được xác định và được trình bày trong 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 083-088 
85 
bảng 2. Hệ số R cho thấy giữa các kích thước chiều 
dài chân và chiều cao cân nặng có mối liên quan chặt 
chẽ với nhau. Các kích thước vòng chân có mối 
tương quan chặt chẽ với nhau và với cân nặng. Các 
kích thước thuộc chiều dài và các kích thước chu vi 
chân không có mối liên hệ với nhau. Điều này cho 
thấy có thể áp dụng kỹ thuật phân tích nhân tố để 
phân tích các số đo nhằm xây dựng bảng hệ thống 
kích thước phần chân của nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh 
mạch Việt Nam có độ tuổi trên 30. 
Xác định kích thước chủ đạo của hệ thống cỡ số 
Tiến hành xoay nhân tố, ta thu được kết quả 
trong bảng 3 và bảng 4 
Trong bảng 3, có 2 cột tức là có 2 thành phần 
chính (nhân tố) được rút ra. 
Các con số trong bảng Ma trận nhân tố đã xoay 
tổng kết quả EFA (bảng 4) là hệ số tải nhân tố. Kết 
quả trong bảng cho thấy: 
+ Đối với các biến chiều dài: nhân tố có tải 
lượng giải thích lớn nhất 0,944 thuộc cột thứ 1 là Dc 
(chiều dài chân). 
+ Các biến vòng: nhân tố có giá trị lớn nhất 
0.926 nằm ở cột số 2 hay là vòng bắp chân (Vbc) 
 Cả 2 nhân tố đều có tải lượng giải thích cao hơn 
0,85. Vì vậy có thể lấy số đo Dc làm kích thước chủ 
đạo thay thế thành phần chính 1 và số đo Vbc làm 
kích thước chủ đạo thay thế thành phần chính thứ 2 
để thực hiện các phân tích tiếp theo 
Chứng minh quy luật phân phối của kích thước chủ 
đạo tuân theo quy luật phân phối chuẩn 
Tần số lý thuyết và thực tế của kích thước Dc 
được xác định. Biến động của kích thức Dc được thể 
hiện trong Bảng 5 (Các đặc trưng thống kê cơ bản của 
Dc). Phân bố kích thức Dc theo thực tế và lý thuyết 
được thể hiện trên Hình 1. 
Tương tự, tần số lý thuyết và thực tế của kích 
thước Vbc được xác định. Biến động của kích thức 
Vbc được thể hiện trong Bảng 6 (Các đặc trưng thống 
kê cơ bản của Vbc). Phân bố kích thức Vbc theo thực 
tế và lý thuyết được thể hiện trên Hình 2 
Bảng 5 cho thấy các giá trị Mo, Me của kích 
thước Dc là gần bằng nhau, SK < [S] , KU < [K], 
cộng thêm giá trị tần số lý thuyết và tần số thực 
nghiệm của kích thước Dc (Hình 1). Điều này cho 
thấy phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết của 
kích thước Dc thỏa mãn điều kiện thuộc phân bố 
chuẩn. 
Tương tự, Bảng 6 và Hình 2 cũng cho thấy cho 
thấy phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết của 
kích thước Vbc thỏa mãn điều kiện thuộc phân bố 
chuẩn. 
Xác định quan hệ giữa các kích thước còn lại với các 
kích thước chủ đạo 
Sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng các phương 
trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa các kích 
thước chân với 2 kích thước chủ đạo là Dc và Vbc. 
Kết quả nhận được trong bảng 7 
Bảng 2. Hệ số tương quan R của từng cặp kích thước 
 Vcc Vbc Vg Vđ Dc Ddmmc Dbcmc Dg Cc Cn 
Vcc 1 0,769 0,739 0,704 0,491 0,486 0,477 0,504 0,509 0,704 
Vbc 1 0,983 0,706 0,476 0,478 0,497 0,462 0,470 0,706 
Vg 1 0,699 0,493 0,498 0,508 0,467 0,476 0,713 
Vđ 1 0,499 0,499 0,448 0,499 0,540 0,796 
Dc 1 0,989 0,917 0,923 0,969 0,731 
Ddmmc 1 0,921 0,912 0,961 0,738 
Dbcmc 1 0,883 0,920 0,692 
Dg 1 0.959 0,704 
Cc 1 0,745 
Cn 1 
Bảng 3. Ma trận nhân tố thành phần chính 
Thành phần Dc Cc Ddmmc Cn Dg Dbcmc Vg Vbc Vđ Vcc 
Component 
Matrix 
1 0,914 0,907 0,906 0,894 0,885 0,879 0,762 0,757 0,744 0,743 
2 
Bảng 4. Ma trận nhân tố đã xoay tổng kết quả EFA 
Thành phần Dc Cc Ddmmc Dg Dbcmc Vbc Vg Vcc Vđ Cn 
Rotated 
Component 
Matrix 
1 0,944 0,943 0,939 0,917 0,904 
2 0,926 0,912 0,835 0,806 0,704 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 083-088 
86 
Bảng 5. Các đặc trưng thống kê cơ bản của kích thước Dc 
Min Max X Me Mo δ SK [S] KU [K] X - 3.δ X + 3.δ 
69 85,5 77,48 77,5 78 3,83 0,02 0,56 -0,63 1,1 65,99 88,97 
Bảng 6. Các đặc trưng thống kê cơ bản của kích thước Vbc 
Min Max X Me Mo δ SK [S] KU [K] X - 3.δ X + 3.δ 
29 39,5 34,38 34,5 35 2,3 -0,1 0,56 -0,51 1,1 27,48 41,28 
Bảng 7. Các phương trình hồi quy tối ưu của các kích thước thứ cấp theo 2 kích thước chủ đạo 
Kích thước Phương trình hồi quy 
Hệ số tương 
quan R 
Sig. 
pt const Vbc Dc 
Vcc Vcc = -4,322+0,599Vbc+0,084Dc 0,607 0,000 0,037 0,000 0,004 
Vg Vg =1,718+0,939Vbc + 0,019Dc 0,968 0,000 0,010 0,000 0,041 
Vđ Vđ =15,263+1,040Vbc 0,518 0.000 0.000 0.000 
Ddmmc Ddmmc =1,057+ 0,914Dc 0,978 0.000 0.043 0.000 
Dbcmc Dbcmc=-8,48+0,059Vbc+0,396Dc 0,844 0,000 0.000 0,026 0,000 
Dg Dg= 2,764+0,522Dc 0.851 0.000 0.038 0.000 
Cc Cc= 65,892+1,175Dc 0.939 0.000 0.000 0.000 
Cn Cn= - 32,348+0,956Vbc+0,641Dc 0.696 0.000 0.000 0.000 0,000 
Hình 1. Biểu đồ phân bố tần số lý thuyết và tần số 
thực nghiệm của kích thước Dc Hình 2. Biểu đồ phân bố tần số lý thuyết và tần số 
thực nghiệm của kích thước Vbc 
Bảng 7 cho thấy hệ số tương quan R của tất cả 
các phương trình hồi quy đều lớn hơn 0,5; tất cả các 
chỉ số mức ý nghĩa sig của phương trình và mức ý 
nghĩa sig các hệ số có trong phương trình đều nhỏ 
hơn 0,05. Các kích thước vòng đều hồi quy và tương 
quan với kích thước vòng bắp chân, các kích thước về 
chiều dài đều hồi quy và tương quan với kích thước 
khoảng cách từ đáy mông đến gót chân, xét về yếu tố 
nhân trắc học thì điều này là hoàn toàn hợp lý. 
Như vậy phương trình hồi quy xây dựng để tính 
toán các kích thước thứ cấp phù hợp với thực tế và có 
cơ sở tin cậy. 
Xây dựng hệ cỡ số chân người nữ bệnh nhân suy giãn 
tĩnh mạch tại Việt Nam: 
Xác định nhóm kích thước và bước nhảy của 
nhóm 
Công thức phân tổ: [9] Trị số khoảng cách của 
tổ h = ( Max – Min)/ k. Trong đó k (số tổ)= (2*n)1/3 
Áp dụng công thức ta có: Đối với (Dc) được 
phân thành 7 nhóm với giá trị khoảng cách mỗi 
nhóm là 2,5 cm. Đối với kích thước vòng bắp chân 
(Vbc), cũng phân thành 7 tổ, khoảng cách mỗi tổ là 
1,5 cm. 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 083-088 
87 
Bảng 8. Kết quả tính toán cơ cấu cỡ số phần chân nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch theo kích thước Dc 
Cỡ dài 
chân 
Các giá trị biên 
của lớp Х, cm 
Giá trị chuẩn Z 
Các giá trị của hàm 
Lamplac Ф(Z) P( X1 < a < 
X2) 
P % 
Min Max ZjH ZBj Ф(Zjн) Ф(Zjв) 
XXS 69 71,5 -2,21 -1,56 0,9406 0,9864 0,042 4,2 
XS 71,5 74 -1,56 -0,91 0,986 0,8186 0,159 15,9 
S 74 76,5 -0,91 -0,26 0,8186 0,6026 0,216 21,6 
M 76,5 79 -0,26 0,4 0,6026 0,6554 0,258 25,8 
L 79 81,5 0,4 1,05 0,6564 0,8531 0,197 19,7 
XL 81,5 83,5 1,05 1,57 0,8531 0,9418 0,088 8,8 
XXL 83,5 85,5 1,57 2,09 0,9418 0,9817 0.0399 4,0 
Tổng 100 
Bảng 9. Kết quả tính toán cơ cấu cỡ số phần chân nữ 
bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch theo kích thước Dc và 
Vbc 
Vbc (cm) Dc (cm) 
 XS S M L XL 
29,0-30,5 0.6 1.2 1.2 
30,5-32,0 6 3.61 1.2 0.6 0.5 
32,0-33,5 3 5.42 6.6 4.1 0.5 
33,5-35,0 3 7.77 8.4 9 3 
35,0-36,5 2.4 2.4 6.6 3.6 3 
36,5-38,0 0.9 1.2 1.2 1.8 1.8 
38,0-39,5 0.6 0.6 
Tổng ≥3% 12,0 16,8 21,6 16,7 6 
73 
Xây dựng cơ cấu cỡ số theo kích thước khoảng cách 
từ đáy mông đến gót chân ( Dc) 
Thông thường khi xây dựng hệ thống cỡ số, 
thường xem xét những cỡ số đáp ứng từ 3% nhu cầu 
người sử dụng. Do vậy sẽ loại bỏ các biên có tỉ phần 
đáp ứng dưới 3%. 
Pa(%) của cỡ a bằng xác suất phân bố chuẩn 
của giá trị Dc trong khoảng tương ứng (X1; X2), 
 Pa = P ( X1 < a < X2) = ф(Z1) - ф(Z2) 
Trong đó: ф(Z) là hàm Laplace được xác định 
bằng bảng giá trị tra theo các giá trị Z1, Z2, 
Z1 = (X1 - X )/ δ và Z2 = (X2 - X )/ δ 
Tập hợp các giá trị tính toán Pa(%) theo tất cả 
các khoảng giá trị (các nhóm kích thước của Dc) 
chính là cơ cấu cỡ số chân theo khoảng cách từ đáy 
mông đến gót chân [8,9] 
Theo Bảng 8 tất cả các cỡ số đều có tỉ phần lớn 
hơn 3%, và có thể để trong hệ cỡ số. Tuy nhiên, 
nghiên cứu chỉ lựa chọn các cỡ đại diện cho không ít 
hơn 5%. Vậy chỉ còn 5 cỡ dài chân XS, S, M, L, XL 
tương ứng với kích thước Dc: 71-74cm, 74-76,5cm, 
76,5-79cm, 79-81,5cm, 81,5cm-83,5cm, 5 cỡ này đáp 
ứng 91,8% số lượng người sử dụng. 
Xây dựng cơ cấu cỡ số phối hợp giữa ( Dc) và (Vbc) 
Tương tự, kích thước vòng bắp chân cũng được 
chia làm 7 nhóm tương ứng với mỗi nhóm chiều dài 
chân Dc và thể hiện trong Bảng 9 
Bảng 9 cho thấy theo chiều dài chân và vòng 
bắp chân có 14 cỡ có tần suất xuất hiện lớn hơn hoặc 
bằng 3% sẽ được chọn để xây dựng bảng cỡ số chân 
người phụ nữa Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh 
mạch. 14 cỡ này được phân bố theo 5 cỡ theo chiều 
dài và 4 cỡ theo vòng bắp chân. Với tổng tần suất 
xuất hiện của 14 cỡ này là 73,1%, tỉ lệ phục vụ này 
được cho là chấp nhận được để thiết kế loại sản phẩm 
chuyên dụng có yêu cầu có độ chính xác rất cao theo 
cả chiều dài và chu vi. 
Bảng 9 cũng cho thấy đối với các cỡ chân ngắn 
(XS) tần suất lớn với chu vi vòng bắp chân nhỏ. 
Ngược lại, với cỡ chân dài (XL) tần suất lớn tương 
ứng với chu vi bắp chân lớn. 
Xây dựng thông số kích thước phần chân nữ bệnh 
nhân suy giãn tĩnh mạch Việt Nam 
Bằng cách thế trị số 2 kích thước chủ đạo là 
khoảng cách từ đáy mông đến gót chân (Dc) và vòng 
bắp chân (Vbc) vào các phương trình hồi quy tối ưu 
(bảng 7), ta sẽ tính toán được trị số của các kích 
thước thứ cấp. Kết quả tính toán hệ thống kích thước 
phần chân của nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch Việt 
Nam được trình bày trong Bảng 10 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 083-088 
88 
Bảng 10. Kết quả tính toán thông số kích thước phần chân nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch Việt Nam 
Dc Vbc Vcc Vg Vđ Ddmmc Dbcmc Dg Cc Cn 
71,5 - 74 
30,5 - 32 20 - 21 31,5 -33 47 -48,5 66-68,5 21,5 -22,5 40 - 41 150 -153 
42,5 - 
45,5 
32 - 33,5 21 -22 33 - 34,5 48,5 -50 66-68,5 22 - 23 40 - 41 150 -153 45,5 -47 
33,5 - 35 22 - 23 34,5-36 50-51,5 66-68,5 22 - 23 40 - 41 150 -153 45,5 -48,5 
74 - 76,5 
30,5 - 32 20-21 31,5- 33 47 -48,5 68,5 - 71 22,5 - 23,5 41-42,5 153- 155,5 44-47 
32 - 33,5 21-22 33-34,5 48,5 -50 68,5 - 71 22,5 - 23,5 41-42,5 153- 155,5 
45,5 - 
48,5 
33,5 - 35 22-23 34,5-36 50-51,5 68,5 - 71 23 - 24 41-42,5 153- 155,5 47 -50 
76,5 - 79 
32 - 33,5 21-22 33-34,5 48,5 -50 71-73 23,5 -24,5 42,5-44 155,5-158,5 47- 50 
33,5 - 35 22-23 34,5-36 50-51,5 71-73 23,5 - 25 42,5-44 155,5-158,5 48,5 -51,5 
35 - 36,5 23-24 36-37,5 51,5 - 53 71-73 24 -25 42,5-44 155,5-158,5 50 - 53 
 79 - 81,5 
32 - 33,5 21,5 -22,5 33-34,5 48,5 -50 73-75,5 24,5 - 25,5 44 - 45 158,5-161,5 49 - 52 
33,5 - 35 22,5-23,5 34,5-36 50-51,5 73-75,5 24,5 - 26 44 - 45 158,5-161,5 50 -53 
35 - 36,5 23,5-24,5 36-37,5 51,5 - 53 73-75,5 25 - 26 44 - 45 158,5-161,5 51,5 -54,5 
81,5 - 
83,5 
33,5 - 35 22,5-23,5 34,5-36 50-51,5 75,5-77 25,5 - 26 45 -46 161,5- 164 52 -54,5 
35 - 36,5 23,5 -24,5 36 -37,5 51,5 - 53 75,5-77 26 -26,5 45 -46 161,5- 164 53 - 58 
4. Kết luận 
Với các đặc điểm cư dân của TP Hồ Chí Minh, 
166 bộ số liệu kích thước chân người phụ nữ Việt 
Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch được đo tại tại 
bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Giao thông vận tải 7 
(quận 9) Thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 30 trở 
lên có thể coi như đại diện được cho kích thước chân 
người phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh 
mạch. 
Hệ thống cỡ số chân người phụ nữ Việt Nam 
mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch đã được xây dựng từ 
166 bộ số liệu kích thước chân người phụ nữ Việt 
Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch đảm bảo độ chính 
xác 99% với sai số 1%. Hệ thống cỡ số chân người 
phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch bao 
gồm 14 cỡ theo 5 cỡ theo chiều dài chân cách nhau 
2,5 cm. Mỗi cỡ dài chân lại được phân nhóm theo chu 
vi bắp chân cách nhau 1,5 cm. Do việc khoảng cách 
các nhóm khá nhỏ như vậy nên với 14 cỡ có tần suất 
xuất hiện lớn hơn hoặc bằng 3% hệ thống cỡ số này 
chỉ phục vụ được trên 73% số người mắc bệnh. Tuy 
nhiên đây là loại sản phẩm đòi hỏi độ chính xác khá 
cao nên tỉ lệ phục vụ này cũng được cho là chấp nhận 
được 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ 
đề tài B2016-BKA-22. Nhóm tác giả xin chân thành 
cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp tài 
chính, Lãnh đạo bệnh viện Chợ rẫy và Bệnh viện 
Giao thông 7 TP Hồ Chí Minh đã cho phép thực hiện 
khảo sát số liệu tại Bệnh viện. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Huỳnh Văn Thức (2014), Khảo sát một số sản phẩm tất 
phòng chống bện suy giãn tĩnh mạch có trên thị trường. 
Luận văn thạc sỹ, Ttrường Đại học bách khoa Hà Nội 
[2]. Trần Phạm Quỳnh Phương. (2016). Khảo sát kích thước 
chân của phụ nữ việt nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch 
phục vụ thiết kế chế tạo tất ngăn ngừa bệnh này. Luận 
văn thạc sỹ, Ttrường Đại học bách khoa Hà Nội. 
[3]. Jan Schuren, Kay Mohr; The efficacy of Laplace’s 
equation in calculating bandage pressure in venous leg 
ulcers; Wounds UK, 2008, Vol 4, No 2. 
[4]. Vũ Thị Hồng Khanh et al. (2016). Nghiên cứu khảo sát 
kích thước chân phụ nữ mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch 
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí cơ khí 
Việt Nam. 10/2016. Pp 150-153 
[5]. Hồ Văn, TP.HCM đông dân nhất cả nước, có quận gấp 
đôi dân số 1 tỉnh, vietnamnet.vn 1/10/2019 
[6]. www.hochiminhcity.gov.vn 
[7]. Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt 
Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam 
[8]. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2015), Xây dựng hệ thống 
kích thước phần thân dưới cơ thể phụ nữ Thành phố Hồ 
Chí Minh độ tuổi từ 25-35, Luận văn thạc sỹ, Ttrường 
Đại học bách khoa Hà Nội 
[9]. Tống Đình Quỳ. Giáo trình xác suất thống kê (Tái bản 
lần thứ năm). Nhà Xuất bản Bách khoa Hà Nội 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_lap_he_thong_kich_thuoc_chan_cua_phu_nu_vie.pdf