Nghiên cứu tác dụng tăng cường miễn dịch của viên nang cứng kaviran trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ
Mục tiêu: đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của viên nang cứng kaviran trên chuột
nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ. Phương pháp: chia chuột nhắt trắng làm 5 lô:
lô chứng sinh học, lô chứng chiếu xạ, lô chiếu xạ uống levamisol, lô chiếu xạ uống kaviran liều
0,72 g/kg và 2,16 g/kg. Chuột được chiếu xạ toàn thân liều 1 Gy/ lần trong 6 ngày liên tục. Các nhóm
chuột được uống thuốc nghiên cứu trong 6 ngày chiếu xạ và 7 ngày sau chiếu xạ. Kết quả:
kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg có tác dụng làm tăng trọng lượng lách và ức tương đối, tăng
số lượng bạch cầu tổng, bạch cầu lympho, bạch cầu đơn nhân, tăng phục hồi của các tế bào
trong hạch, lách, tuyến ức và tủy xương so với nhóm chứng chiếu xạ. Kaviran có tác dụng tương
đương với levamisol. Kết luận: kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg có tác dụng tăng cường miễn
dịch trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng tăng cường miễn dịch của viên nang cứng kaviran trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 117 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH CỦA VIÊN NANG CỨNG KAVIRAN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BỊ SUY GIẢM MIỄN DỊCH DO CHIẾU TIA XẠ Nguyễn Trọng Điệp*; Nguyễn Tùng Linh*; Nguyễn Văn Long* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của viên nang cứng kaviran trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ. Phương pháp: chia chuột nhắt trắng làm 5 lô: lô chứng sinh học, lô chứng chiếu xạ, lô chiếu xạ uống levamisol, lô chiếu xạ uống kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg. Chuột được chiếu xạ toàn thân liều 1 Gy/ lần trong 6 ngày liên tục. Các nhóm chuột được uống thuốc nghiên cứu trong 6 ngày chiếu xạ và 7 ngày sau chiếu xạ. Kết quả: kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg có tác dụng làm tăng trọng lượng lách và ức tương đối, tăng số lượng bạch cầu tổng, bạch cầu lympho, bạch cầu đơn nhân, tăng phục hồi của các tế bào trong hạch, lách, tuyến ức và tủy xương so với nhóm chứng chiếu xạ. Kaviran có tác dụng tương đương với levamisol. Kết luận: kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg có tác dụng tăng cường miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ. * Từ khóa: Kaviran; Tăng cường miễn dịch; Chiếu xạ; Chuột nhắt trắng. Immunostimulating Effect of Kaviran Hard Capsule on Radiation Induced Immunodeficient Mice Summary Objectives: To evaluate the immunostimulating effects of kaviran hard capsule on radiation induced immunocompromised mice. Methods: The mice were divided into 5 groups: Control group, irradiation only group, irradiation group treated with levamisol, irradiation group treated with kaviran at a dosage of 0.72 g/kg and 2.16 g/kg. Mice were irradiated at a dosage of 1 Gy/time, for 6 consecutive days. Mouse groups were orally administrated with drugs at 6 days of radiation and 7 days after irradiation. Results: Kaviran at a dosage of 0.72 g/kg and 2.16 g/kg has been found to increase relative spleen and thymus weight, increase the total number of white blood cells, lymphocytes, monocytes, increase the recovery of cells in lymph nodes, spleen, thymus and bone marrow as compared to radiation group without drug administration. The effects of kaviran were equivalent to that of levamisol. Conclusion: Kaviran dose 0.72 g/kg and 2.16 g/kg have immune enhancing effects on immunocompromised mice induced by irradiation. * Key words: Kaviran; Immunosimualted effect; Radiation; Mice. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Điệp ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 12/09/2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 118 ĐẶT VẤN ĐỀ Viên nang cứng kaviran do Học viện Quân y sản xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở, thành phần hoạt chất gồm bột cao khô sâm Ngọc Linh sinh khối (60 mg), bột cao khô quả Nhàu (180 mg) và bột cao khô Cúc hoa vàng (180 mg). Chế phẩm được đóng nang cứng số 0, ép vỉ nhôm/nhôm. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, sâm Ngọc Linh sinh khối (NLSK), quả Nhàu và Cúc hoa vàng (CHV) có tác dụng tăng cường miễn dịch, ức chế sự phát triển của khối u, chống gốc tự do, bảo vệ gan, chống viêm [1, 3, 5]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có chế phẩm thuốc nào bào chế phối hợp ba dược liệu này. Đồng thời, quá trình chiết xuất và bào chế có thể làm thay đổi thành phần hoạt chất và tác dụng so với dược liệu ban dầu. Do vậy, sau khi nghiên cứu xây đựng công thức viên, cần phải đánh giá tính an toàn cũng như tác dụng của chế phẩm. Trong bài báo này, chúng tôi công bố kết quả nghiên cứu tác dụng tăng cường miễn dịch của viên nang cứng kaviran trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ. NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu, thiết bị và động vật nghiên cứu. - Thuốc nghiên cứu: viên nang cứng kaviran do Học viện Quân y nghiên cứu và sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở. - Hóa chất: levamisol dạng bột trắng, hàm lượng 98,6% do Phòng Hóa lý I, Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương - Bộ Y tế cung cấp. - Thiết bị: máy xét nghiệm sinh hoá tự động Chemix 180 và máy xét nghiệm huyết học tự động XE2100 (Hãng Sysmex). - Động vật nghiên cứu: chuột nhắt trắng do Ban Cung cấp Động vật Thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, không phân biệt giống, khoẻ mạnh, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân nặng 20,0 ± 2,0 g. Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm, ánh sáng tự nhiên, uống nước và ăn thức ăn được nấu chín, bảo đảm theo nhu cầu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Phân lô: động vật được chia thành 5 lô: - Lô 1 (chứng sinh học: 15 con): chuột không bị tác động gì. - Lô 2 (chứng chiếu xạ: 10 con): gây suy giảm miễn dịch (SGMD) bằng chiếu xạ toàn thân và uống NaCl 0,9% (0,1 ml/10 g thể trọng). - Lô 3 (chiếu xạ + uống levamisol: 10 con): gây SGMD bằng chiếu xạ và uống levamisol liều 50 mg/kg TLCT/24 giờ. - Lô 4 (chiếu xạ + uống kaviran liều 1: 10 con): gây SGMD bằng chiếu xạ và uống kaviran liều 0,72 g/kg TLCT/24 giờ (tương đương liều dự kiến lâm sàng). - Lô 5 (chiếu xạ + uống kaviran liều 2: 10 con): gây SGMD bằng chiếu xạ và uống kaviran liều 2,16 g/kg TLCT/24 giờ (gấp 3 lần liều 1). * Phương pháp chiếu xạ: Dùng nguồn chiếu Cobalt 60 tại Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện Quân y 103. Đặt chuột nhắt trắng trong các hộp gỗ hình trụ đường kính 20 cm, chia 10 ngăn (10 chuột/lần chiếu) và chiếu xạ toàn thân T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 119 liều 1 Gy/lần vào 8 giờ sáng hàng ngày, trong 6 ngày liên tục, tổng liều 6 Gy. * Liều và cách cho uống: Chuột ở các lô 2, 3, 4, 5 uống nước muối sinh lý hoặc thuốc nghiên cứu trong 6 ngày chiếu xạ (1 giờ trước chiếu xạ) và trong 7 ngày tiếp theo. Thể tích mỗi lần uống 0,1 ml/10 g thể trọng. * Chỉ tiêu đánh giá: Ngày thứ 14, giết chuột, lấy máu làm xét nghiệm huyết học. Phẫu thuật lấy hạch, lách, tuyến ức và đầu xương đùi để làm giải phẫu bệnh lý. Các chỉ tiêu đánh giá: trọng lượng lách và tuyến ức tương đối (là khối lượng lách hoặc tuyến ức [mg] tương ứng với 1 g thể trọng chuột); số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu ở máu ngoại vi thực hiện theo phương pháp xét nghiệm thường quy; làm giải phẫu bệnh vi thể lách, ức, hạch và đầu xương đùi để quan sát về mô bệnh học. * Xử lý số liệu: Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Microsoft excel 2007. Sự khác biệt giá trị trung bình giữa các mẫu sử dụng Duncan’s Multiple Range test bằng phần mềm SAS (α = 0,05), biểu diễn theo X ± SD, quy ước: giá trị trong cùng cột có cùng ký tự (biểu thị theo a, b, c, d) khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Ảnh hưởng của kaviran lên trọng lượng lách và ức tương đối. Bảng 1: Ảnh hưởng của kaviran lên trọng lượng ức tương đối và trọng lượng lách tương đối chuột nhắt trắng. Lô nghiên cứu Trọng lượng ức tương đối (mg/g) Trọng lượng lách tương đối (mg/g) Lô 1: chứng sinh học 3,74 ± 0,621 a 6,14 ± 0,908 a Lô 2: chứng chiếu xạ 2,07 ± 0,443 c 2,69 ± 0,495 c Lô 3: chiếu xạ + levamisol 2,63 ± 0,554 b 3,37 ± 0,647 b Lô 4: chiếu xạ + kaviran, liều 0,72 g/kg 2,97 ± 0,661 b 3,61 ± 0,820 b Lô 5: chiếu xạ + kaviran, liều 2,16 g/kg 2,65 ± 0,540 b 3,44 ± 0,791 b Trọng lượng ức tương đối và lách tương đối ở các lô chuột chiếu xạ đều giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05). Ở lô chuột uống levamisol và kaviran (liều 0,72 và 2,16 g/kg) đều làm tăng rõ rệt trọng lượng ức tương đối và trọng lượng lách tương đối so với lô chứng chiếu xạ (p < 0,05). Trọng lượng ức tương đối và trọng lượng lách tương đối của chuột ở lô uống kaviran (cả hai mức liều) có xu hướng tăng so với lô chuột uống levamisol, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 120 2. Ảnh hưởng của kaviran lên số lượng và công thức bạch cầu. Bảng 2: Ảnh hưởng của kaviran lên số lượng và công thức bạch cầu ở các lô chuột nghiên cứu. Lô chuột Số lượng bạch cầu tổng và các bạch cầu thành phần (109/L) Bạch cầu Bạch cầu lympho Bạch cầu đơn nhân Bạch cầu hạt Lô 1 4,107 ± 0,724 a 3,497 ± 0,628 a 0,249 ± 0,065 b 0,365 ± 0,053 a Lô 2 1,875 ± 0,354 c 1,470 ± 0,263 c 0,187 ± 0,054 b 0,189 ± 0,078 b Lô 3 2,538 ± 0,652 bc 1,982 ± 0,495 bc 0,375 ± 0,170 a 0,210 ± 0,073 b Lô 4 2,900 ± 1,068 b 2,287 ± 0,917 b 0,278 ± 0,083 ab 0,196 ± 0,077 b Lô 5 2,588 ± 0,579 bc 2,113 ± 0,455 b 0,275 ± 0,086 ab 0,230 ± 0,050 b Số lượng bạch cầu tổng ở máu ngoại vi của các lô chuột chiếu xạ giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05). Trong đó, lô 2 (chứng chiếu xạ) có số lượng bạch cầu giảm mạnh nhất. Lô 3 (chiếu xạ + uống levamisol), lô 4 (chiếu xạ + uống kaviran liều 0,72 g/kg) và lô 5 (chiếu xạ + uống kaviran liều 2,16 g/kg) có số lượng bạch cầu tương đương nhau và đều cao hơn so với lô chứng chiếu xạ (lô 2), nhưng chỉ có lô 4 tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bạch cầu lympho có xu hướng thay đổi giống như bạch cầu tổng. Nghĩa là, giảm rõ rệt ở lô chứng chiếu xạ (lô 2) và tăng lên ở các lô chiếu xạ dùng thuốc đối chiếu (lô 3) hoặc thuốc nghiên cứu (lô 4 và 5), tuy nhiên chỉ có lô 4 và lô 5 tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng bạch cầu hạt (GRAN) ở lô chứng chiếu xạ giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05) và tăng lên ở các lô chuột uống levamisol hoặc kaviran (liều 1 và 2), nhưng mức tăng so với lô 2 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So với lô chứng sinh học (lô 1), số lượng bạch cầu đơn nhân (MID) giảm ở lô chứng chiếu xạ (lô 2), nhưng tăng lên ở các lô chiếu xạ dùng thuốc (lô 3, 4 và 5), tuy nhiên chỉ có lô 3 tăng có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lô 1 và lô 2 (p < 0,05). 3. Ảnh hưởng của kaviran lên các cơ quan miễn dịch. * Mô bệnh học của lô 1 (chứng sinh học): Lách Tuyến ức Hạch Tủy xương Hình 1: Hình ảnh mô bệnh học của lô chứng sinh học. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 121 - Lách: cấu trúc bình thường, vùng tuỷ trắng và tuỷ đỏ rõ. Tuỷ trắng có các nang lympho, trung tâm có động mạch bút lông, bao xung quanh là lưới tế bào võng. Tuỷ đỏ gồm thừng lách xen kẽ với các xoang tĩnh mạch được lót bởi lớp tế bào nội mô. Thừng lách có tế bào lympho, tế bào võng, mẫu tiểu cầu và tế bào máu khác. - Tuyến ức: các tiểu thuỳ tuyến ức gồm vùng vỏ và vùng tuỷ. Vùng vỏ gồm nhiều tế bào dạng lympho và tế bào võng nên sẫm màu. Vùng tuỷ sáng màu do mật độ tế bào dạng lympho ít hơn. - Hạch: to, rõ cấu trúc hạch gồm vùng vỏ và vùng tuỷ. Vùng vỏ có các nang lympho và xoang quanh nang. Nang lympho với tâm mầm sáng (trung tâm sinh sản). Vùng tuỷ các dây nang và hang bạch huyết với tế bào lympho, tương bào và đại thực bào. - Tủy xương: gồm xương và các hốc tuỷ, trong đó có nhiều dòng tế bào máu, tế bào dòng hồng cầu, bạch cầu hạt, dòng lympho bào, dòng monocyt, dòng tiểu cầu với nhiều mẫu tiểu cầu. * Mô bệnh học của lô 2 (chứng chiếu xạ): Lách Tuyến ức Hạch Tủy xương Hình 2: Hình ảnh mô bệnh học của lô chứng chiếu xạ. - Lách: cấu trúc lách thay đổi, vùng tuỷ trắng với các nang lympho giảm mạnh, có chỗ chỉ thấy hình nang với đám nhỏ tế bào lympho quây xung quanh động mạch bút lông. Vùng tuỷ đỏ giãn rộng với các xoang mạch xung huyết giãn rộng, không thấy các mẫu tiểu cầu. - Tuyến ức: vẫn rõ vùng vỏ và vùng tủy, tuy nhiên vùng tủy giãn rộng, số lượng tế bào giảm, mạch máu xung huyết. - Hạch: nhỏ lại, cấu trúc hạch thay đổi, các nang lympho không còn rõ cấu trúc, số lượng tế bào trong nang giảm rõ, tế bào lympho trưởng thành ít, không có hình ảnh tăng sinh của tế bào lympho non, rải rác có một số tế bào có nhân lớn, nhiều múi. - Tủy xương: hình ảnh hốc tuỷ rộng, có nhiều hồng cầu, các dòng tế bào giảm nhiều: dòng bạch cầu hạt và ái toan, không thấy mẫu tiểu cầu, xuất hiện nhiều tế bào võng và tế bào mỡ. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 122 * Mô bệnh học của lô 3 (chiếu xạ + levamisol): Lách Tuyến ức Hạch Tủy xương Hình 3: Hình ảnh mô bệnh học của lô chuột chiếu xạ uống levamisol. - Lách: cấu trúc lách rõ, thấy cả hai vùng tuỷ trắng và tủy đỏ. Vùng tủy trắng nở to, tăng sinh các tế bào lympho non. Vùng tuỷ đỏ các xoang mạch xung huyết, thấy nhiều mẫu tiểu cầu và tế bào võng nội mô tăng sản. - Tuyến ức: các tiểu thuỳ tuyến ức thấy rõ vùng vỏ và vùng tủy. Vùng vỏ tăng sinh mạnh các tế bào dạng lympho. Vùng tủy hẹp gồm tế bào võng nội mô và ít tế bào dạng lympho. - Hạch: to, vùng vỏ không thấy cấu trúc nang lympho, có tăng sinh tế bào lympho non. Vùng tủy, các dây nang và hang bạch huyết với nhiều đại thực bào và tương bào. - Tủy xương: hốc tủy với nhiều mẫu tiểu cầu, dòng bạch cầu hạt, bạch cầu ái toan và hồng cầu. * Mô bệnh học của lô 4 (chiếu xạ + kaviran liều 0,72 g/kg): Lách Tuyến ức Hạch Tủy xương Hình 4: Hình ảnh mô bệnh học của lô chuột chiếu xạ uống kaviran liều 0,72 g/kg. - Lách: hình ảnh tuỷ đỏ giãn rộng, các xoang mạch xung huyết chứa nhiều đại thực bào, trong bào tương có nhiều sắc tố hemosiderin, tế bào võng nội mô tăng sinh, không thấy các mẫu tiểu cầu. Tuỷ trắng còn ít, gồm các đám tế bào lympho xếp xung quanh động mạch bút lông. Có vùng nhỏ tăng sinh tế bào lympho non. - Tuyến ức: vùng vỏ và vùng tủy rõ. Vùng tủy tăng sinh các tế bào dạng lympho, các mạch máu xung huyết, tế bào võng nội mô và tế bào dạng lympho. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 123 - Hạch: vùng vỏ không rõ cấu trúc các nang lympho, tăng sinh khá mạnh tế bào lympho non. Vùng tủy ít tương bào, lympho bào, các hang bạch huyết giãn rộng. - Tủy xương: các hốc tủy rộng, nhiều hồng cầu, số lượng các tế bào máu khác giảm, có tế bào sợi và tế bào mỡ. * Mô bệnh học của lô 5 (chiếu xạ + kaviran liều 2,16 g/kg): Lách Tuyến ức Hạch Tủy xương Hình 5: Hình ảnh mô bệnh học của lô chuột chiếu xạ uống kaviran liều 2,16 g/kg. - Lách: cấu trúc lách rõ, thấy cả vùng tuỷ trắng và tủy đỏ. Vùng tủy trắng nở to, tăng sinh các tế bào lympho non, xếp xung quanh động mạch bút lông. Vùng tuỷ đỏ, các xoang mạch bình thường, thấy nhiều mẫu tiểu cầu và tế bào võng nội mô tăng sản. - Tuyến ức: rõ cấu trúc vùng vỏ và vùng tủy. Trong đó, vùng vỏ có tăng sinh tế bào dạng lympho. Vùng tủy rộng với mạch máu xung huyết, có tế bào võng nội mô và tế bào dạng lympho. - Hạch: vùng vỏ không thấy cấu trúc của nang lympho, tăng sinh mạnh các tế bào lympho non. Vùng tủy hẹp lại với ít đại thực bào, tế bào võng nội mô. - Tủy xương: các hốc tủy có nhiều hồng cầu, có mẫu tiểu cầu và tế bào dòng bạch cầu. BÀN LUẬN Mô hình chiếu xạ được lựa chọn để nghiên cứu, vì khi chiếu xạ bằng tia γ gây biến đổi về chức năng và cấu trúc cơ quan tạo máu, cơ quan miễn dịch, đặc biệt là các mô tủy xương, lách, tuyến ức, hạch, máu ngoại vi là các cơ quan có nhiều tế bào non đang trong quá trình biệt hóa nên rất nhạy cảm với tia xạ [2, 3]. So với lô chứng, trọng lượng ức tương đối, trọng lượng lách tương đối và số lượng bạch cầu tổng giảm rõ rệt ở lô chứng chiếu xạ, nhưng lại tăng lên ở các lô chiếu xạ và uống levamisol hoặc kaviran (bảng 1, 2). Đặc biệt, số lượng bạch cầu lympho ở lô uống kaviran tăng rõ rệt so với lô chứng chiếu xạ (p < 0,05). Kết quả xét nghiệm mô bệnh học cho thấy: mật độ tế bào tại hạch, lách, tuyến ức và tủy xương ở lô uống levamisol hoặc kaviran dày đặc hơn, ít bị tổn thương hơn ở lô chuột chiếu xạ đơn thuần. Ở lô uống kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg, tuyến ức, lách và hạch đều tăng sinh tế bào võng nội mô, tăng sinh tế bào lympho non, tủy xương xuất hiện các mẫu tiểu cầu và tế bào dòng bạch cầu. Đây là minh chứng cho khả năng làm phục hồi quần thể tế bào quần thể miễn dịch của kaviran dưới tác động của tia xạ. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 124 Viên nang kaviran được bào chế từ cao quả Nhàu, CHV và sâm NLSK. Quá trình chiết xuất và bào chế tập trung vào các nhóm flavonoid, polysaccharid và ginsenosid, là các nhóm hoạt chất liên quan đến hoạt tính sinh học chính của chế phẩm. Trong đó, polysaccharid trong quả Nhàu được chứng minh có tác dụng điều hòa miễn dịch thông qua kích thích việc sản xuất các tế bào lympho T, tế bào tuyến ức và đại thực bào sản xuất cytokin [3, 5]. Cao quả Nhàu toàn phần cũng có tác dụng hồi phục chỉ số miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu xạ [3]. Mặt khác, flavonoid trong CHV có tác dụng chống oxy hóa, chống gốc tự do [1], điều chỉnh đáp ứng miễn dịch tế bào, dịch thể và hoạt động thực bào của bạch cầu đơn nhân [4]. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy vai trò của chất chống oxy hóa trong quá trình miễn dịch và tình trạng cân bằng oxy hóa khử ảnh hưởng rõ ràng đến hoạt động của hệ miễn dịch. Do vậy, việc kết hợp giữa thành phần chống oxy hóa và tăng cường miễn dịch trong viên kaviran có thể làm tăng tác dụng của chế phẩm. Nghiên cứu của Yang và CS cho thấy, kết hợp giữa polysacharid phân lập từ bạch chỉ với flavon phân lập từ keo ong hoặc kết hợp giữa polysacharid phân lập từ Dâm dương hoắc với ginsenosid đều có tác dụng tăng cường miễn dịch khi thử nghiệm trên thỏ thực nghiệm thông qua tác dụng làm tăng sinh tế bào lympho và kháng thể trong huyết thanh [6]. KẾT LUẬN Kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg có tác dụng tăng cường miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch do chiếu xạ, thể hiện ở tác dụng làm tăng trọng lượng lách và ức tương đối, tăng số lượng bạch cầu tổng, bạch cầu lympho và bạch cầu đơn nhân so với nhóm chứng không chiếu xạ. Trên hình ảnh mô bệnh học, kaviran làm tăng phục hồi các tế bào trong hạch, lách, tuyến ức và tủy xương so với nhóm chiếu xạ đơn thuần. Tác dụng của kaviran liều 0,72 g/kg và 2,16 g/kg tương đương với lô uống levamisol liều 50 mg/kg. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Vân Hiền, Trần Thanh Loan, Nguyễn Đặng Dũng và CS. Tác dụng chống oxy hóa, chống gốc tự do của flavonoid chiết xuất từ Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.). Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2008, số 3. 2. Ngô Văn Thành và CS. Nghiên cứu tổn thương phóng xạ do chiếu xạ tia gama trên động vật thực nghiệm. Đề tài cấp Tổng cục Hậu cần. Cơ quan chủ trì: Viện Y học Phóng xạ và U bướu Quân đội. 2006. 3. Nguyễn Trọng Thông và CS. Nghiên cứu thành phần hoá học, tác dụng dược lý và độc tính của quả Nhàu Việt Nam. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ. Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Y Hà Nội. 2005. 4. Cheng W, Li J, You T et al. Anti- inflammatory and immunomodulatory activities of the extracts from the inflorescence of Chrysanthemum indicum Linné. Journal of Ethnopharmacology. 2005, Vol 101, pp.334-337. 5. Chan-Blanco Y, Vaillant F, Perez AM et al. The noni fruit (Morinda citrifolia L.): A review of agricultural research, nutritional and therapeutic properties. Journal of Food Composition and Analysis. 2006, Vol 19, pp.645-654. 6. Wang MY, West BJ, Jensen CJ et al. Morinda citrifolia (Noni): A literature eview and recent advances in Noni research. Acta Pharmacol Sin. 2002, 1128, 23 (12), pp.1127-1141. 7. Yang LS, Hu YL, Xue J et al. Compound Chinese herbal medicinal ingredients can enhance immune response and efficacy of RHD vaccine in rabbit. Vaccine. 2008, 26, pp.4451-4455.
File đính kèm:
nghien_cuu_tac_dung_tang_cuong_mien_dich_cua_vien_nang_cung.pdf