Nghiên cứu tác dụng giảm lipid máu của tỏi đen HLG trên lâm sàng

Tỏi đen là một sản phẩm được tạo ra từ tỏi tươi, thông qua công nghệ xử lý

làm mất đi mùi vị khó chịu, đồng thời gia tăng hàm lượng một số thành phần có ích

cho sức khỏe, chẳng hạn như S-Allyl-L-Cystein, polyphenol, flavonoids,

cycloalliin. Thông thường, tỏi đen được chế biến bằng cách xử lý tỏi tươi tại nhiệt

độ 60÷90oC mà không bổ sung bất kỳ chất phụ gia, bảo quản hay hóa chất nào khác.

Trong thời gian xử lý nhiệt, nhiều phản ứng xảy ra trong tỏi dẫn đến những thay đổi

trong thành phần dinh dưỡng, màu sắc, kết cấu và hương vị của tỏi [4], các giá trị

pH giảm 7,46÷3,93 [5]. Một số nghiên cứu cho thấy các polysaccharide trong tỏi

đen đã được phân hủy thành các monosaccharide và oligosaccharide là các fructose

và glucose trong đó chủ yếu là fructose [6]. Hơn nữa, các nhà khoa học chứng minh

rằng phản ứng của fructose với các axit amin tạo ra một phức chống oxy hóa đáng

chú ý hơn so với glucose với các axit amin [2]. Hàm lượng các axit amin khá dồi

dào trong tỏi, đặc biệt là proline (Pro), valine (Val) và leucine (Leu) [12]. Các hợp

chất hình thành bởi liên kết giữa các đường glucose và fructose với axit amin trong

tỏi đen góp phần đáng kể trong việc tạo ra hương vị dễ chịu và một số tác dụng tích

cực với sức khỏe của tỏi đen.

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng giảm lipid máu của tỏi đen HLG trên lâm sàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng giảm lipid máu của tỏi đen HLG trên lâm sàng

Nghiên cứu tác dụng giảm lipid máu của tỏi đen HLG trên lâm sàng
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 191 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢM LIPID MÁU 
CỦA TỎI ĐEN HLG TRÊN LÂM SÀNG 
HOÀNG ĐỨC HẬU, DƯƠNG VĂN NGHĨA 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỏi (Allium sativum) từ lâu đã được sử dụng tương đối phổ biến trên toàn thế 
giới như là một gia vị. Nhiều báo cáo chỉ ra rằng trong thành phần của tỏi có một số 
hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư. Tuy nhiên, do 
có mùi đặc biệt, vị cay, nên việc sử dụng tỏi tươi bị hạn chế đáng kể. 
Tỏi đen là một sản phẩm được tạo ra từ tỏi tươi, thông qua công nghệ xử lý 
làm mất đi mùi vị khó chịu, đồng thời gia tăng hàm lượng một số thành phần có ích 
cho sức khỏe, chẳng hạn như S-Allyl-L-Cystein, polyphenol, flavonoids, 
cycloalliin... Thông thường, tỏi đen được chế biến bằng cách xử lý tỏi tươi tại nhiệt 
độ 60÷90oC mà không bổ sung bất kỳ chất phụ gia, bảo quản hay hóa chất nào khác. 
Trong thời gian xử lý nhiệt, nhiều phản ứng xảy ra trong tỏi dẫn đến những thay đổi 
trong thành phần dinh dưỡng, màu sắc, kết cấu và hương vị của tỏi [4], các giá trị 
pH giảm 7,46÷3,93 [5]. Một số nghiên cứu cho thấy các polysaccharide trong tỏi 
đen đã được phân hủy thành các monosaccharide và oligosaccharide là các fructose 
và glucose trong đó chủ yếu là fructose [6]. Hơn nữa, các nhà khoa học chứng minh 
rằng phản ứng của fructose với các axit amin tạo ra một phức chống oxy hóa đáng 
chú ý hơn so với glucose với các axit amin [2]. Hàm lượng các axit amin khá dồi 
dào trong tỏi, đặc biệt là proline (Pro), valine (Val) và leucine (Leu) [12]. Các hợp 
chất hình thành bởi liên kết giữa các đường glucose và fructose với axit amin trong 
tỏi đen góp phần đáng kể trong việc tạo ra hương vị dễ chịu và một số tác dụng tích 
cực với sức khỏe của tỏi đen. 
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỏi đen có một loạt các lợi ích với sức khỏe như 
chống ung thư, chống oxy hóa, chống dị ứng, làm giảm cholesterol huyết tương, bảo 
vệ gan, đặc biệt là tác dụng chống oxy hóa của tỏi đen mạnh hơn rõ rệt so với tỏi 
tươi [7÷10,1, 11, 13]. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là 30 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipid máu theo 
hướng dẫn của hội tim mạch Việt Nam năm 2008 
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân rối loạn lipid máu khi có 1 trong những bất thường sau: 
- Cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/l; 
- Triglycerid > 1,7 mmol/l; 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 192
- HDL-cholesterol < 0,9 mmol/l; 
- LDL-cholesterol > 3,4 mmol/l; 
Bệnh nhân chưa điều trị thuốc điều chỉnh lipid máu. 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Bệnh nhân đang dùng thuốc hạ mỡ máu. 
2.2. Chế biến tỏi đen 
Tỏi đen HLG do công ty Cổ phần Công nghệ sinh học - y học Việt Nam sản xuất 
bằng cách làm chín tỏi tươi ở nhiệt độ 62-65oC, độ ẩm 90-95% trong 45÷60 ngày. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu có so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu giữa 
thời điểm trước và sau điều trị. 
Các bệnh nhân rối loạn lipid máu dùng chế phẩm tỏi đen HLG với liều 
6g/ngày trong 4 tuần. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng, xét 
nghiệm các chỉ tiêu về nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol 
(LDL-C), HDL-Cholesterol (HDL-C) huyết tương tại thời điểm 1 ngày trước khi bắt 
đầu sử dụng tỏi đen và 1 ngày sau khi kết thúc sử dụng tỏi đen. 
Các xét nghiệm chỉ số lipid huyết tương được thực hiện trên máy sinh hóa bán 
tự động Evolution 3000 tại Trung tâm Nghiên cứu-Điều trị kĩ thuật cao, Viện Y sinh 
nhiệt đới, Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga. 
Xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê y học trên phần mềm SPSS 18.0. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 57,1 ± 10,1; nam chiếm 30% và nữ 
chiếm 70% số bệnh nhân nghiên cứu. 
Rối loạn lipid máu, trong đó có tăng cholesterol máu, được chứng minh là một 
yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh tim mạch. Nhiều nhóm nghiên cứu đã khảo sát 
tác dụng của tỏi làm thay đổi một số chỉ số lipid máu trên bệnh nhân có rối loạn 
lipid máu, song các kết quả nghiên cứu giữa các nhóm không hoàn toàn thống nhất. 
Các chỉ tiêu nghiên cứu khảo sát tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của tỏi 
đen HLG bao gồm nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-cholesterol và 
LDL-cholesterol huyết tương (bảng 1). Thời gian tiến hành tại thời điểm trước khi 
bắt đầu điều trị và ngay sau khi kết thúc điều trị. Thời gian sử dụng tỏi đen của các 
bệnh nhân nghiên cứu là 4 tuần liên tục. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 193 
Bảng 1 cho thấy có 93,33% bệnh nhân tăng cholesterol toàn phần; 73,33% 
tăng triglycerid; 46,67% tăng LDL-C và chỉ có 6,67% giảm HDL-C. 
Bảng 1. Đặc điểm rối loạn lipid máu của bệnh nhân nghiên cứu 
Đặc điểm rối 
loạn lipd máu 
Tăng 
cholestrol TP 
Tăng 
triglycerid 
Tăng 
HDL-C 
Giảm 
LDL-C 
Số lượng (người) 28 22 14 2 
Tỷ lệ (%) 93,33 73,33 46,67 6,67 
Tình trạng thừa cân béo phì là một yếu tố góp phần gây rối loạn lipid máu. 
Trong nghiên cứu này, đã khảo sát cân nặng bệnh nhân trước và sau điều trị (bảng 2). 
Bảng 2. Đặc điểm cân nặng và BMI của bệnh nhân trước và sau dùng tỏi đen 
Chỉ số 
Nhóm nghiên cứu (n = 30) 
p 
Trước điều trị (X ± SD) Sau điều trị (X ± SD) 
Cân nặng (kg) 55,40 ± 8,58 55,24 ± 8,60 > 0,05 
BMI (kg/m2) 22,09 ± 2,28 22,02 ± 2,28 > 0,05 
Bảng 2 cho thấy đặc điểm cân nặng và chỉ số BMI trước và sau điều trị thay 
đổi chưa có ý nghĩa thống kê. Như vậy điều trị bằng tỏi đen không làm thay đổi cân 
nặng của bệnh nhân. 
Khi khảo sát các chỉ số huyết động cơ bản (tần số tim, trị số huyết áp) trên 
bệnh nhân điều trị bằng tỏi đen, kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về chỉ số 
huyết động của bệnh nhân sau điều trị so với trước điều trị (bảng 3). 
Bảng 3. Đặc điểm huyết động nhóm nghiên cứu trước và sau dùng tỏi đen 
Chỉ số 
Nhóm nghiên cứu (n = 30) 
p Trước điều trị 
(X ± SD) 
Sau điều trị 
(X ± SD) 
Tần số tim (lần/phút) 73,67 ± 10,07 72,2 ± 8,11 > 0,05 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 121,2 ± 19,98 122,5 ± 9,16 > 0,05 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 74,0 ± 7,70 72,67 ± 6,91 > 0,05 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 194
Các chỉ số huyết động cơ bản (tần số tim và trị số huyết áp) của bệnh nhân 
điều trị thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, điều trị bằng tỏi đen không 
làm thay đổi chỉ số huyết động của bệnh nhân nghiên cứu. 
Với các chỉ số lipid máu của bệnh nhân rối loạn lipid được khảo sát trong 
nghiên cứu này, kết quả cho thấy nếu điều trị bằng tỏi đen trong thời gian 4 tuần đã 
làm giảm nồng độ CT, TG và LDL-C huyết tương rõ rệt (bảng 4). 
Bảng 4 cho thấy nồng độ trung bình của cholesterol toàn phần, triglycerid, và 
LDL-C sau điều trị giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 4. Đặc điểm nồng độ lipid máu bệnh nhân trước và sau dùng tỏi đen 
Chỉ số 
Nhóm nghiên cứu (n = 30) 
p Trước điều trị 
(X ± SD) 
Sau điều trị 
(X ± SD) 
Cholesterol (mmol/l) 6,27 ± 1,01 5,75 ± 0,81 < 0,05 
Triglycerid (mmol/l) 2,23 ± 0,74 2,09 ± 0,58 < 0,05 
HDL-Cholesterol (mmol/l) 1,32 ± 0,27 1,33 ± 0,22 > 0,05 
LDL-Cholesterol (mmol/l) 3,38 ± 0,44 3,11 ± 0,55 < 0,05 
Nồng độ HDL-C sau điều trị tăng so với trước điều trị nhưng chưa có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với những nghiên cứu 
trước đây về tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của tỏi đen, kể cả trên mô hình 
động vật thực nghiệm, cũng như trong một số thử nghiệm lâm sàng [1]. 
Về tác dụng giảm lipid máu của tỏi, nghiên cứu trước đây [12, 13] cho thấy 
allicin, một hợp chất có trong thành phần tỏi tươi, đã được xác định là một chất có 
tác dụng chống vữa xơ động mạch trên động vật thực nghiệm. Trong nghiên cứu này 
chưa tiến hành phân tích thành phần hóa học của chế phẩm tỏi đen HLG sử dụng 
cho điều trị, do đó chưa có cơ sở kết luận về hoạt chất nào trong tỏi đen có tác dụng 
giảm lipid máu trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Một số nghiên cứu trước đây cho 
thấy trong thành phần tỏi đen có một lượng đáng kể các hoạt chất tan trong nước 
như S-allylcystein (SAC), S-allyl mecaptocystein (SAMC). Những hoạt chất này 
chủ yếu được tạo ra trong quá trình xử lý tỏi đen, vì hàm lượng các hợp chất này 
trong tỏi tươi rất thấp. Rất có thể những hoạt chất này có vai trò quan trọng tạo nên 
tác dụng giảm lipid máu của tỏi đen; cần có những nghiên cứu tiếp theo về thành 
phần chế phẩm tỏi đen HLG, hàm lượng và cơ chế tác dụng của các hoạt chất SAC, 
SAMC trong hạ lipid máu [1, 3]. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 195 
4. KẾT LUẬN 
- Đã nghiên cứu tác dụng giảm lipid máu của tỏi đen HLG trên 30 bệnh nhân 
rổi loạn lipid máu. 
- Sau 4 tuần sử dụng tỏi đen HLG đã làm giảm nồng độ CT, TG và LDL-C 
huyết tương rõ rệt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen Y., Kao T., Tseng C., Chang W., Hsu C., Methanolic extract of black 
garlic ameliorates diet-induced obesity via regulating adipogenesis, adipokine 
biosynthesis, and lipolysis, J Funct Foods, 2014, 9:98-108. 
2. Dong M., Yang G., Liu H., Liu X., Lin S., Sun D., Wang Y., Aged black 
garlic extract inhibits HT29 colon cancer cell growth via the PI3K/Akt 
signaling pathway, Biomedical Reports, 2014, 2(2):4-250. 
3. Hwang I.G., Kim H.Y., Woo K.S., Lee J., Jeong H.S., Biological activities of 
Maillard reaction products (MRPs) in a sugar-amino acid model system, Food 
Chem, 2011, 126(1):7-221. 
4. Kim D., Jung S.J., Cheon S.Y., Cho Y.J., Tae M.H., Kim K.H., Yook H.S., 
Antioxidant activity of Giant Black Garlic, Proc Nutr Soc, 2003, 72(OCE4): E230. 
5. Kim J., Kang O., Gweon O., Changes in the content of fat- and water-soluble 
vita- mins in black garlic at the different thermal processing steps, Food Sci 
Biotechnol, 2013, 22(1):7-283. 
6. Kim J., Kang O., Gweon O., Comparison of phenolic acids and flavonoids in 
black garlic at different thermal processing steps, J Funct Foods, 2013, 5(1):6-80. 
7. Kim M.J, Yoo Y.C., Kim H.J., Shin S.K., Sohn E.J., Min A.Y., Sung N.Y., 
Kim M.R., Aged black garlic exerts anti-inflammatory effects by decreasing 
no and proinflammatory cytokine production with less cytoxicity in LPS-
stimulated raw 264.7 macrophages and lps-induced septicemia mice, J Med 
Food, 2014 17(10):63-1057. 
8. Kim S.H., Jung E.Y., Kang D.H., Chang U.J., Hong Y.H., Suh H.J., Physical 
stability, an- tioxidative properties, and photoprotective effects of a 
functionalized formulation containing black garlic extract, J Photochem 
Photobiol B: Biol, 2012, 117:10-104. 
9. Li N., Lu X., Pei H., Qiao X., Effect of Freezing pretreatment on the processing 
time and quality of black garlic, J Food Process Eng, 2015, 38(4):35-329. 
10. Liang T., Wei F., Lu Y., Kodani Y., Nakada M., Miyakawa T., Tanokura M., 
Comprehensive NMR analysis of compositional changes of black garlic during 
thermal processing, J Agric Food Chem, 2015, 63(2):91-683. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 196
11. Noda Y., Asada C., Sasaki C., Hashimoto S., Nakamura Y., Extraction method 
for increasing antioxidant activity of raw garlic using steam explosion, 
Biochem Eng J, 2013, 73:1-4. 
12. Zhang L., Lu P., Cao R., The Composition and Function of Amino Acid in 
Garlic, J Amino Acids, 1991, 2:4-32. 
13. Zhang Z., Lei M., Liu R., Gao Y., Xu M., Zhang M., Evaluation of Alliin, 
saccharide contents and antioxidant activities of black garlic during thermal 
processing, J Food Biochem, 2015, 39(1):39-47. 
SUMMARY 
REDUCTION OF BLOOD LIPID PARAMETERS BY 
SUPPLEMENTATION OF BLACK GARLIC 
The study was carried out in 30 patients with mild hypercholesterolemic. The 
results showed that total cholesterol decreased from 6,27 ± 1,01 mmol/l to 5,75 ± 
0,81 mmol/l (p < 0.05) after using black garlic during 4 weeks with 6 grams per day. 
In addition, after 4 weeks consumption black garlic, the triglycerides level 
significantly went down from 23 ± 0,74 mmol/l to 2,09 ± 0,58 mmol/l (p < 0.05) and 
low-density lipoprotein cholesterol level was also reduced from 3,38 ± 0,44 mmol/l 
to 3,11 ± 0,55 mmol/l (p < 0.05). The data demonstrated the effectiveness of black 
garlic in supporting the treatment for patients with mild hypercholesterolemic. 
Từ khóa: Tỏi đen, cholesterol tỷ trọng thấp, cholesterol tổng số; Black garlic, 
low-density lipoprotein cholesterol, total cholesterol, triglycerides. 
Nhận bài ngày 03 tháng 5 năm 2017 
Hoàn thiện ngày 11 tháng 10 năm 2017 
Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_giam_lipid_mau_cua_toi_den_hlg_tren_lam.pdf