Nghiên cứu tác dụng đường huyết và chống oxy hóa của một số cao chiết thực vật

TÓM TẮT

Một số chiết xuất của cây thuốc đã được chứng minh tiềm năng có lợi trong điều trị một số bệnh

trong nhiều thế kỷ như điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), khả năng chống oxy hóa, kháng

viêm, kháng khuẩn, Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết

cồn 70o của lá dây thìa canh, lá cỏ ngọt, vỏ quế, râu bắp và lá húng quế trên chuột ĐTĐ gây ra

bởi streptozocin. ết quả chứng minh rằng cao lá dây th a canh và lá cỏ ngọt có khả nang hạ

đuờng huyết đáng kể ở liều 5 mg kg so v i nhóm chuọt đối chứng (P< 0,05).="" trong="" đó,="">

uống cao lá dây th a canh và cỏ ngọt đường huyết tại thời điểm ngày thứ 21 giảm 57,68% và

54,93 so v i thời điểm giờ. hả nang ức chế hoạt đọng của enzyme α-amylase và α-

glucosidase của cao cồn lá dây thìa canh và cỏ ngọt c ng đuợc khảo sát in vitro. Kết quả cho thấy

cao chiết cồn của dây thìa canh và cỏ ngọt Việt Nam đều có khả năng ức chế mạnh hoạt đọng của

enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase, v i các giá trị IC50 thấp hơn các giá trị công bố gần

đây trên thế gi i khoảng 2−5 lần. Thêm vào đó, kết quả đo tính chống oxy hoá v i 1,1-diphenyl-

2-picrylhydrazyl (DPPH) cho thấy cao chiết lá dây thìa canh và lá cỏ ngọt thể hiện hoạt tính

chống oxy hóa tương đối thấp v i nồng độ mẫu cần thiết để quét 50% gốc tự do DPPH là 115,88

 1,16 µg/mL và 160,27  2,01µg/mL so v i vitamin C (49,16  1,26 µg/mL).

pdf 10 trang phuongnguyen 3080
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng đường huyết và chống oxy hóa của một số cao chiết thực vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng đường huyết và chống oxy hóa của một số cao chiết thực vật

Nghiên cứu tác dụng đường huyết và chống oxy hóa của một số cao chiết thực vật
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2): 119–128 
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2.13783 
119 
STUDY OF ANTIHYPERGLYCAEMIC ACTIVITY IN STREPTOZOTOCIN 
INDUCED DIABETIC MICE AND ANTIOXIDANT ACTIVITIES OF 
MEDICINAL PLANT EXTRACTS 
Nguyen Thi Xuan Thu
1,*
, Dang Duc Long
2
, Thanh Thi Thu Thuy
3 
1
University of Science and Technology, The University of Danang, Vietnam 
2
VN-UK Institute for Research and Executive Education, The University of Danang, Vietnam 
3
Institute of Chemistry, VAST, Vietnam 
Received 24 April 2019, accepted 25 June 2019 
ABSTRACT 
Some extracts of medicinal plants have been proven to be beneficial in treating a number of 
diseases for centuries such as treating diabetes, antioxidant, anti-inflammatory, antibacterial, etc. 
This study aimed to evaluate the effect of extracts from several herbal plants, such as Gymnema 
sylvestre, Stevia rebaudiana, Cinnamomum cassia, Zea may, Ocimum basilicumon on blood 
glucose level in streptozotocin (STZ) induced diabetic mice and to offer scientific proofs for the 
identified antihyperglycemic effect by investigating on mechanisms of the most effective extract. 
The results proved that diabetic mice treated with 70% ethanol extracts of Gymnema sylvestre 
leaves and Stevia rebaudiana leaves showed significant reduction of the blood glucose levels at a 
dose of 500 mg/kg body weight when compared to control (P < 0.05). Antihyperglycemic 
activity of Gymnema sylvestre (57.68%) and Stevia rebaudiana extracts (54.93%) was 
significantly higher than those of other extracts. The inhibition of α-amylase and α-glucosidase 
activity of Gymnema sylvestreand, Stevia rebaudiana extracts were carried out in vitro. The 
results demonstrated that these Gymnema sylvestre and Stevia rebaudiana extracts were able to 
strongly inhibit the activity of α-glucosidase and α-amylase, with the IC50 values lower than the 
recently published values around the world about 2−5 times. Using 1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl (DPPH) assay showed that Gymnema sylvestre and Stevia rebaudiana extracts 
exhibited relatively low antioxidant activity with the concentration of a sample required for 50% 
scavenging of the DPPH free radical of 115.88 1.16 µg/mL and 160.27 2.01 µg/mL 
compared to vitamin C (49.16 1.26 µg/mL). 
Keywords: DPPH, Diabetes, Antihyperglycemic activity, -Glucosidase inhibitor, α-Amylase 
inhibitor. 
Citation: Nguyen Thi Xuan Thu, Dang Duc Long, Thanh Thi Thu Thuy, 2019. Study of antihyperglycaemic activity 
in streptozotocin induced diabetic mice and antioxidant activities of medicinal plant extracts. Tap chi Sinh hoc, 41(2): 
119–128. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2.13783. 
*Corresponding author email: nguyenthixuanthu85@gmail.com 
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2): 119–128 
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2.13783 
120 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ƢỜNG HUYẾT 
 ỘT S CAO CHIẾT THỰC VẬT 
Nguyễn Thị Xuân Thu1,*, ặng ức Long2, Thành Thị Thu Thuỷ3 
1Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam 
2
Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam 
3
Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
Ngày nhận bài 24-4-2019, ngày chấp nhận 25-6-2019 
TÓM TẮT 
Một số chiết xuất của cây thuốc đã được chứng minh tiềm năng có lợi trong điều trị một số bệnh 
trong nhiều thế kỷ như điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), khả năng chống oxy hóa, kháng 
viêm, kháng khuẩn, Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết 
cồn 70o của lá dây thìa canh, lá cỏ ngọt, vỏ quế, râu bắp và lá húng quế trên chuột ĐTĐ gây ra 
bởi streptozocin. ết quả chứng minh rằng cao lá dây th a canh và lá cỏ ngọt có khả na ng hạ 
đu ờng huyết đáng kể ở liều 5 mg kg so v i nhóm chuọ t đối chứng (P< 0,05). Trong đó, chuọ t 
uống cao lá dây th a canh và cỏ ngọt đường huyết tại thời điểm ngày thứ 21 giảm 57,68% và 
54,93 so v i thời điểm giờ. hả na ng ức chế hoạt đọ ng của enzyme α-amylase và α-
glucosidase của cao cồn lá dây thìa canh và cỏ ngọt c ng đu ợc khảo sát in vitro. Kết quả cho thấy 
cao chiết cồn của dây thìa canh và cỏ ngọt Việt Nam đều có khả năng ức chế mạnh hoạt đọ ng của 
enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase, v i các giá trị IC50 thấp hơn các giá trị công bố gần 
đây trên thế gi i khoảng 2−5 lần. Thêm vào đó, kết quả đo tính chống oxy hoá v i 1,1-diphenyl-
2-picrylhydrazyl (DPPH) cho thấy cao chiết lá dây thìa canh và lá cỏ ngọt thể hiện hoạt tính 
chống oxy hóa tương đối thấp v i nồng độ mẫu cần thiết để quét 50% gốc tự do DPPH là 115,88 
 1,16 µg/mL và 160,27 2,01µg/mL so v i vitamin C (49,16 1,26 µg/mL). 
 DPPH, Đái tháo đường, Hạ đường huyết, α-Glucosidase, và α-Amylase. 
*Địa chỉ liên hệ email: nguyenthixuanthu85@gmail.com 
MỞ ẦU 
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các 
rối loạn chuyển hóa được đặc trưng bởi nồng 
độ glucose trong máu tăng cao do hậu quả của 
sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin 
(Baynest et al., 2015). Tăng đường huyết 
trong thời gian dài có liên quan đến các biến 
chứng vi mạch dẫn đến các bệnh tim mạch, 
đột quỵ, mù và bệnh thận (Asmat et al., 2016). 
Một phương pháp điều trị thực tế để kiểm soát 
bệnh tiểu đường là kiểm soát tăng đường 
huyết sau ăn. Điều này có thể đạt được bằng 
cách ức chế các enzyme thủy phân 
carbohydrate như α-amylase và α-glucosidase 
có trong đường tiêu hóa. Người ta biết rằng 
trong tình trạng bệnh đái tháo đường, α-
glucosidase và α-amylase có thể gây bất lợi, 
do khiếm khuyết sinh hóa khiến nồng độ 
glucose trong máu tăng cao (Baskaran et al., 
1990). Việc ức chế α-glucosidase và α-
amylase có thể làm giảm đáng kể sự gia tăng 
đường huyết sau ăn do chỉ có thể hấp thụ 
monosacarit qua niêm mạc ruột, do đó làm 
giảm nhu cầu insulin và do đó đóng vai trò 
quan trọng trong việc kiểm soát mức đường 
huyết ở bệnh nhân tiểu đường (El-Manawaty 
et al., 2015). Thuốc ức chế α-glucosidase, 
acarbose, cải thiện độ nhạy cảm v i insulin và 
Nghiên cứu tác dụ ờng huyết 
121 
giảm đường huyết sau ăn. Tuy nhiên, tác dụng 
phụ thường gặp nhất được quan sát bằng liệu 
pháp acarbose là các triệu chứng tiêu hóa 
(Ruiz-Ruiz et al., 2015). 
Có một số yếu tố khác đóng vai trò l n 
trong sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ như tăng 
lipid máu và stress oxy hóa dẫn đến nguy cơ 
biến chứng cao. tress oxy hóa dẫn đến sự tạo 
thành các gốc tự do trong cơ thể và đây chính 
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kháng 
insulin, rối loạn lipid máu, rối loạn chức năng 
tế bào, giảm dung nạp glucose và cuối cùng 
dẫn đến bệnh ĐTĐ type 2 (Dhasarathan et al., 
2011). Bằng cách b sung các chất chống oxy 
hóa tự nhiên có trong thực vạ t sẽ có tác dụng 
nga n chạ n sự tiến triển của bệnh ĐTĐ do các 
chất chống oxy hóa này có khả na ng làm sạch 
các gốc tự do có hại cho co thể t sự stress 
oxy hóa (El-Hashash et al., 2010). 
Trong y học hiện đại, tác dụng có lợi của 
thuốc đối v i mức độ đường huyết đã được 
ghi nhận rõ ràng nhưng các loại thuốc này 
thường quá đắt hoặc có tác dụng phụ nhất 
định. Do đó, để điều trị bệnh đái tháo đường, 
nhiều loại cây thuốc truyền thống đã được ưa 
chuộng làm nguồn thuốc tự nhiên 
(Tangvarasittichai, 2015) v chúng được coi là 
an toàn, ít độc hơn so v i thuốc t ng hợp 
(Ramesh et al., 2006). Bênh cạnh đó, cây thảo 
dược thường có hoạt tính chống oxy hóa 
mạnh do vậy các loại cây này trở nên có nhiều 
hiệu quả hơn trong phòng chống lại bệnh 
ĐTĐ. Hơn 4 loài thực vật có hoạt động hạ 
đường huyết đã được công bố, tuy nhiên, tìm 
kiếm các loại thuốc trị đái tháo đường m i t 
thực vật tự nhiên vẫn luôn hấp dẫn vì chúng 
có chứa những hợp chất có khả năng thay thế 
và an toàn trong điều trị tiểu đường. Đã có rất 
nhiều loại thảo dược được nghiên cứu và 
chứng minh tác dụng hạ đường huyết như: th 
phục linh, dây thìa canh, trà xanh, kh qua, 
quế, giảo c lam Hầu hết các thảo dược đều 
chứa các thành phần như: Glycosides, 
alkaloid, terpenoid, flavonoid, carotenoid 
có tác dụng tốt trong điều trị hạ đường huyết 
và chống oxy hoá (Patel et al., 2012). Trong 
nghiên cứu này, ngoài tác dụng hạ đường 
huyết của dây th a canh đã được nghiên cứu 
trư c đó ở Việt Nam, các công trình nghiên 
cứu về tác dụng hạ đường huyết của các cây 
cỏ ngọt, húng quế, quế, râu bắp là hầu như rất 
hiếm ở Việt Nam. Kết quả khả na ng kiểm soát 
đu ờng huyết của các cao chiết đu ợc chứng 
minh trên chuọ t ĐTĐ c ng nhu khả na ng 
chống oxy hoá của các cao chiết c ng đu ợc 
nghiên cứu và so sánh v i các kết quả được 
công bố gần đây trên thế gi i. Các kết quả thu 
được t nghiên cứu này sẽ góp phần khẳng 
định tác dụng chống ĐTĐ của một số loại 
thảo dược ở Việt Nam, đặc biệt của lá dây thìa 
canh và lá cỏ ngọt. Việc sử dụng cao chiết cồn 
của các loại thảo dược này để thử hoạt tính ức 
chế α-glucosidase và α-amylase là một đóng 
góp m i, góp phần tạo ra các thuốc đặc hiệu 
hơn để chống bệnh tiểu đường t nguồn dược 
liệu Việt Nam. 
NGUYÊN LIỆU P ƢƠ P ÁP 
NGHIÊN CỨU 
Nguyên liệu 
Mẫu thực vật được thu mua tại một cơ sở 
thuốc bắc ở thành phố Đà Nẵng vào khoảng 
tháng 8−9. Mẫu được sấy khô ở 50oC, xay 
thành bột làm nguyên liệu. 
Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm gồm: 
Ethanol, T (streptozotocin) của hãng 
Sigma. Hóa chất dùng pha đệm đạt độ tinh 
khiết: Đệm citrate 0,01 M, pH 4. Thuốc điều 
trị đái tháo đường Pioglite (Ấn độ). Enzyme 
α-glucosidase, α- amlylase, thuốc Acarbose 
100 mg, DNSA (3,5-dinitrosalicylic acid), 
p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside (pNPG) 
đều mua t hãng Sigma, Hpa Kỳ. Tinh bọ t, 
Dimethyl sulfoside (DMSO) và mọ t số hóa 
chất khác mua của các hãng hóa chất 
Việt Nam. 
Đối tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng 
đực dòng Swiss, khối lượng t 18–22 g, đuợc 
cung cấp bởi cơ sở chăn nuôi uối Dầu - Viện 
Vắc xin và Sinh phẩm y tế Nha Trang. 
P ƣơng p áp ng iên cứu 
 ất các mẫu thực vật 
Bột khô khoảng 500 g t năm mẫu thực 
vật (lá dây thìa canh, lá cỏ ngọt, vỏ quế, lá 
húng quế, râu bắp) được chiết v i cồn 70o. 
Tiến hành cô quay các dịch chiết thu được cao 
Nguyen Thi Xuan Thu et al. 
122 
cồn t ng. Các cao chiết này được thử nghiệm 
cho hoạt động hạ đường huyết trên mô hình 
chuột đái tháo đường c ng như khảo sát khả 
năng ức chế enzyme α-glucosidase, α-
amlylase và chống oxy hoá. 
Nghiên cứu tác dụng của dịch chi t trên 
chuộ đá áo đường 
Chuọ t sau 8 tuần cho ăn thức ăn béo đu ợc 
tiêm dung dịch T ở nồng đọ 120 mg/kg 
khối lu ợng chuọ t để gây bệnh ĐTĐ (Sawant 
et al., 2006). Sau khi chuọ t ĐTĐ n định 1 
ngày, khả na ng hạ đu ờng huyết của các cao 
chiết thực vật đu ợc xác định bằng cách cho 
chuọ t ĐTĐ uống thuốc điều trị ĐTĐ ioglite 
(20 mg/kg khối lu ợng chuọ t) hoạ c các cao 
chiết (500 mg/kg khối lu ợng chuọ t) hoạ c 
không đu ợc uống thuốc hay các cao chiết thực 
vật. Chuọ t ĐTĐ uống cao chiết trong 21 ngày 
điều trị. Đu ờng huyết đu ợc xác định vào 7−8 
giờ sáng tru c khi chuọ t đu ợc cho a n. Sau khi 
đo các chỉ tiêu chuọ t đu ợc cho a n và uống 
nu c b nh thu ờng. 
Nghiên cứu khả na ứ α-
glucosidase 
 hả na ng ức chế hoạt đọ ng của enzyme α-
glucosidase bởi các cao chiết thực vạ t đu ợc 
thực hiẹ n theo phu o ng pháp của alehi và 
cộng sự (Salehi et al., 2013) có hiẹ u chỉnh nhu 
sau: Hỗn hợp phản ứng bao gồm 200 μl α-
glucosidase (0,4 U/mL), 1.100 μL đệm 
phosphate ,1 M (pH 6,9) và 1 μl mẫu hoặc 
Acarbose ở các nồng độ khác nhau. Dung dịch 
hỗn hợp được ủ ở 37oC trong 15 phút. Sau khi 
ủ sơ bộ, phản ứng enzyme được bắt đầu bằng 
cách thêm 2 μl dung dịch 5-M-p-
nitrophenyl-α-D-glucopyranoside vào đệm 
phosphate 0,1 M (pH 6,9). au đó, hỗn hợp 
phản ứng được ủ trong 15 phút nữa ở 37oC. 
Phản ứng được kết thúc bằng cách thêm 800 
μl dung dịch natri cacbonat ,2 M. au đó, 
hỗn hợp phản ứng đu ợc đo mạ t đọ quang ở 
bu c sóng 4 5 nm. Mỗi thử nghiệm được thực 
hiện lặp lại ba lần. Nồng độ của dịch chiết cần 
thiết để ức chế 50% hoạt tính α-glucosidase 
trong điều kiện khảo nghiệm được xác định là 
giá trị IC50. 
Nghiên cứ ả ứ α-
amylase 
 hản ứng ức chế sự thủy phân tinh bọ t của 
enzyme α-amylase bởi các cao chiết đu ợc 
thực hiẹ n theo phu o ng pháp của Manaharan 
và cộng sự (Manaharan et al., 2012) có hiẹ u 
chỉnh nhu sau: 500 μL hỗn hợp phản ứng 
trong , 2 M dung dịch đẹ m natri phosphate 
pH 6,9, bao gồm 1 mg mL tinh bọ t, cao chiết 
ở các nồng đọ khác nhau và enzyme α-
amylase nồng độ 2,5 U/mL. Hỗn hợp phản 
ứng đu ợc ủ 1 phút ở 37oC. Cuối cùng thêm 
500 μL thuốc thử DN A và dung dịch được ủ 
trong bể nư c 95oC trong 1 phút. Hỗn hợp 
phản ứng đu ợc đo bằng máy đo quang ph ở 
bu c sóng 54 nm. Tất cả các phép đo đều 
được thực hiện trong ba lần. Mẫu đối chứng 
du o ng đu ợc thực hiẹ n bằng thuốc Acarbose. 
Xá định khả ă á o ó 
Hoạt đọ ng chống oxy hoá của các cao 
chiết t các mẫu thực vật khác nhau đu ợc thực 
hiẹ n theo quy tr nh của hirwaikar và cộng sự 
(Shirwaikar et al., 2006) có hiệu chỉnh nhu 
sau: cao chiết các mẫu thực vật đu ợc pha 
thành các nồng đọ là 400; 200; 100; 50; 25 
μg mL trong ethanol. 150 μL cao chiết ở mỗi 
nồng đọ khảo sát đu ợc thêm vào 15 μL 
DPPH 500 µM. Hỗn hợp phản ứng sau khi ủ 
30 phút ở 37oC trong bóng tối, sau đó đo độ 
hấp thu quang của các dung dịch ở bư c sóng 
517 nm. Phần trăm quét gốc tự do 
(Scavenging effect) DPPH của mẫu thử được 
tính theo công thức sau: 
 – 
Tro ó: Atrắng: Là độ hấp thu của mẫu trắng; 
Amẫu: Là độ hấp thu của hỗn hợp phản ứng có 
mẫu thử. 
Thí nghiệm được lặp lại ba lần, tính kết 
quả trung bình. Lập đồ thị biểu hiện mối 
tương quan giữa SC và thể tích mẫu thử đã 
dùng, t đó tính được giá trị SC50 của mẫu thử. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Khả năng ạ đƣờng huyết của các cao chiết 
trên mô hình chuột 
T bảng 1 có thể thấy chuột bị bệnh ĐTĐ 
type 2 ở lô đối chứng chỉ cho uống nư c cất 
Nghiên cứu tác dụ ờng huyết 
123 
thì sau 21 ngày nồng độ đường huyết không 
giảm, thậm chí còn tăng khi so v i thời điểm 
trư c khi điều trị. Nhóm chuọ t ĐTĐ đu ợc 
điều trị bằng thuốc pioglite (2 mg kg), nồng 
đọ đu ờng huyết giảm có ngh a thống kê khi 
so v i nhóm đối chứng ở cùng thời điểm (giá 
trị P < 0,05), và sau 21 ngày uống thuốc nồng 
đọ đu ờng huyết giảm 62,86 . Còn trong số 5 
mẫu cao chiết thực vật khác nhau được thử 
nghiẹ m khả na ng hạ đường huyết chỉ có mẫu 
cao dây thìa canh và cao lá cỏ ngọt thể hiẹ n 
hoạt tính hạ đường huyết tốt nhất: chuọ t uống 
cao dây th a canh đường huyết tại thời điểm 
ngày thứ 21 giảm 57,68%, chuọ t uống cao lá 
cỏ ngọt giảm 54,93% (giá trị P < 0,005) so 
v i thời điểm 0 giờ. Cụ thể nồng đọ đường 
huyết của nhóm chuọ t ĐTĐ type 2 cho uống 
cao chiết dây thìa canh tại thời điểm ngày thứ 
21 là 8,59 ± 0,88 mmol/L, nhóm uống cao 
chiết cỏ ngọt là 9,10 ± 1,29 mmol/L. 
Bảng 1. Nồng độ đường huyết của chuột ĐTĐ sau khi uống các cao chiết 
Thời gian 
Mẫu thử 
 giờ (mmol/L) 21 ngày (mmol/L) 
Tỷ lệ tăng (+), 
giảm (-) % 
Nư c cất (1 mL kg) 19,38a ± 1,32 25,97a ± 1.63 + 34,00 
Pioglite (20 mg/kg) 21,70
a
 ± 2,16 8,06
b 
± 0,70 - 62,86 
Cao lá dây thìa canh (500 mg/kg) 20,30
a
 ± ...  tự v i cao th a canh, sự ức 
chế enzyme α-amylase cao nhất ở nồng đọ cao 
chiết 2 μg mL đạt 76,74 0,38% và khu 
vực nồng độ tăng khả năng ức chế enzyme là 
t 10–2 μg mL. 
 ự ứ α-glucosidase 
 ết quả về sự ức chế enzyme α-
glucosidase của các cao chiết t dây thìa canh 
và cỏ ngọt được trình bày ở hình 2. 
Hình 2. ự ức chế enzyme α-glucosidase của 
các cao chiết ở các nồng đọ khảo sát 
 ự ức chế enzyme α-glucosidase của các 
cao chiết đu ợc tr nh bày trong h nh 2. Khả 
năng ức chế enzyme α-glucosidase của cả cao 
dây thìa canh và cao cỏ ngọt ở nồng độ 400 
μg mL thể hiện mức độ ức chế tương đương ở 
nồng độ 2 μg mL (h nh 2). Ở nồng cao 
chiết 4 μg mL và 2 μg mL cao dây th a 
canh thể hiện hoạt tính ức chế cao hơn so v i 
các nồng độ cao còn lại lần lượt là: 76,25 ± 
0,54% và 75,99 ± 0,37%. Cao cỏ ngọt có hoạt 
tính ức chế enzyme α-amylase thấp hơn, ở 
nồng đọ 2 μg mL và 4 μg mL ức chế 
57,94 0,38% và 58,55 0,52%. 
 hả na ng ức chế của các cao chiết lá dây 
thìa canh và lá cỏ ngọt v i enzyme α-
amylase và α-glucosidase đu ợc xác định 
bằng nồng đọ ức chế 5 (IC50) đu ợc tr nh 
bày trong bảng 2. Lưu rằng khi tính giá trị 
IC50, chúng tôi chỉ sử dụng khu vực thay đ i 
tuyến tính của nồng độ ức chế (10– 
200 μg mL) để đảm bào tính chính xác. 
 ết quả về giá trị IC50 đối v i enzyme α-
amylase cho thấy cao dây th a canh có giá trị 
IC50 nhỏ nhất (IC50 = 32,97 ,9 μg mL), 
tiếp đến là cao cỏ ngọt v i giá trị IC50 = 92,70 
 1,54 μg mL. Các giá trị này thấp hơn so v i 
báo cáo trư c đây về chiết xuất quế (IC50 = 
130,55 μg mL), sa kê (IC50 = 118,88 μg mL), 
trầu không (IC50 = 94,63 μg mlL) (Nair et al., 
2013). hả na ng ức chế hoạt đọ ng của 
enzyme α-glucosidase của cao dây th a canh 
là tương đối tốt v i IC50= 48,27 ,84 μg mL, 
trong khi đó cao cỏ ngọt có giá trị IC50 cao 
hơn (IC50 = 143,67 2,5 μg mL). Nair và 
cộng sự đã báo cáo các giá trị IC50 lần lượt là 
129,85; 14 , 1 và 96,56 μg mL đối v i các 
chất chiết xuất t sa kê, quế và trầu không 
(Nair et al., 2013). V i các giá trị IC50 cao 
chiết dây thìa canh thấp hơn các cây khác như 
vậy gợi ý rằng cao chiết dây thìa canh là 
nguồn dược liệu tốt để ức chế enzyme α-
amylase và α-glucosidase. Đặc biệt hơn nữa, 
các kết quả của nghiên cứu này sử dụng 
nguồn nguyên liệu ở Việt Nam có kết quả 
thấp hơn nhiều các kết quả được công bố gần 
đây trên thế gi i. Đối v i dây thìa canh, 
Ibrahim và cộng sự (Ibrahim et al., 2 17) đã 
kiểm tra v i cao chiết methanol và thu được 
giá trị IC50 cho α-amylase là 195,3 ± 4,40 
μg mL và cho α-glucosidase là 182,26 ± 1,05 
μg mL. Các giá trị này cao hơn giá trị các IC50 
cho α-amylase và α-glucosidase mà chúng tôi 
thu được v i cao chiết cồn của dây thìa canh 
lần lượt là 5,9 và 3,8 lần. Trong khi đó, kết 
quả IC50 cho α-amylase và α-glucosidase của 
mẫu kiểm chứng (acabose) mà chúng tôi thu 
được là 203,15 3, μg mL và 188,76 
1,47 μg mL c ng tương đương v i kết quả 
kiểm chứng cho acabose của Ibrahim và cộng 
sự (lần lượt là 200,05 ± 7,16 và 189,52 ± 0,46 
μg mL). Điều này chứng tỏ kết quả sai khác 
l n mà chúng tôi thu được ở đây không phải 
là do sai khác về kỹ thuật đo. ết quả sai khác 
này có thể có nguyên nhân t sự khác nhau về 
nguồn nguyên liệu, giữa cây dây thìa canh ở 
Việt Nam và dây thìa canh ở Nigeria trong 
nghiên cứu của Ibrahim và cộng sự. Một 
nguyên nhân khác có thể do chúng tôi dùng 
cao chiết cồn còn nghiên cứu trên dùng cao 
chiết methanol. Đối v i cây cỏ ngọt, Ruiz-
Ruiz và cộng sự (Ruiz-Ruiz et al., 2 15) đã 
kiểm tra v i cao chiết nư c nóng và thu được 
giá trị IC50 cho α-amylase là 198,4 μg mL và 
Hình 2. ự ức chế enzyme α-glucosidase của các cao chiết ở các nồng đọ khảo sát 
18.57
31.35
55.44
67.70
75.99 76.25
12.69
23.66
29.36
44.21
57.94 58.55
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
10 25 50 100 200 400
S
ự
 ứ
c 
c 
ế 
en
e 
α
-g
lu
co
si
d
a
se
(%
) 
 ồng độ ( µg/ )
Cao dây thìa canh
 cỏ ngọt
Nghiên cứu tác dụ ờng huyết 
125 
cho α-glucosidase là 596,77 μg mL. Các giá 
trị này cao hơn giá trị các IC50 cho α-amylase 
và α-glucosidase mà chúng tôi thu được v i 
cao chiết cồn của cỏ ngọt lần lượt là 2,1 và 4,2 
lần. Các giá trị khác biệt l n như vậy c ng chỉ 
có thể do sự khác biệt về nguyên liệu ở Việt 
Nam và ở Mexico (trong nghiên cứu của 
Ruiz-Ruiz và cộng sự), và có thể do sự khác 
biệt về phương pháp chiết. Tuy vậy, theo các 
tài liệu về tách chiết hợp chất thiên nhiên, thì 
giữa việc dùng nư c nóng và cồn để chiết thì 
ít khi có sự khác biệt nhiều về thành phần dịch 
chiết. Vậy sự khác biệt l n phần nhiều là do 
sự khác biệt về nguồn nguyên liệu thiên nhiên. 
 ả Giá trị IC50 của các cao chiết đối v i enzyme α-amylase và α-glucosidase 
Chất ức chế (μg/mL) 
Nồng đọ ức chế 5 (IC50) 
α-amylase α-glucosidase 
Acarbose 203,15 3,00 188,76 1,47 
Cao dây thìa canh 32,97 0,90 48,27 0,84 
Cao cỏ ngọt 92,70 1,54 143,67 2,50 
T các kết quả tr nh bày trên cho thấy cao 
chiết t dây th a canh và cỏ ngọt của Việt 
Nam có khả na ng điều trị bệnh ĐTĐ theo co 
chế ức chế tốt hoạt đọ ng của enzyme thủy 
phân tinh bọ t là α-amylase và α-glucosidase. 
Kết quả của nghiên cứu này b sung co sở 
khoa học cho y học c truyền về khả na ng 
điều trị bệnh ĐTĐ của cao chiết dây thìa canh 
và cỏ ngọt của Việt Nam. 
Hoạt tính kháng oxy hóa bằng p ƣơng 
pháp DPPH 
Nguyên nhân của phần l n các tình trạng 
bệnh như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, 
bệnh Alzheimer’s, arkinson, ung thư, đái 
tháo đường và các bệnh viêm nhiễm đang 
được coi chủ yếu là do sự mất cân bằng nội 
môi giữa quá trình tạo ra các gốc tự do (quá 
trình oxy hóa) và quá trình sản sinh ra các 
chất chống oxy hóa (Shirwaikar et al., 2013). 
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng thực 
vật có khả năng chống oxy hoá rất tốt, chất 
chống oxy hóa tự nhiên t thảo dược, đặc biệt 
là phenolic và flavonoid là an toàn, chúng bảo 
vệ cơ thể con người bằng việc loại bỏ các gốc 
tự do (Pal et al., 2011). Xác định khả năng 
chống oxy hoá bằng phu o ng pháp DPPH là 
phu o ng pháp đo n giản, nhanh chóng và ít tốn 
kém. Trong những na m gần đây phu o ng pháp 
này c ng đu ợc sử dụng để định lu ợng chất 
chống oxy hóa trong các hẹ thống sinh học 
phức tạp (Prakash 2000). Các kết quả của hoạt 
động chống oxy hóa của các cao chiết đã được 
thể hiện trong phần trăm quét gốc tự do 
(SC%). 
Bảng 3. Hoạt tính kháng oxy hóa của các cao chiết 
 hần tra m độ hấp thụ D H (%) 
Mẫu cao 
Nồng độ 
(g/mL) 
Cao dây thìa canh Cao dây cỏ ngọt Vitamin C 
25 12,92 1,80 7,48 0,68 25,00 0,54 
50 31,29 1,36 22,45 1,18 49,07 1,09 
100 43,68 0,58 31,03 0,99 72,41 0,99 
200 64,78 1,67 55,35 1,66 88,44 1,36 
400 79,63 1,07 77,16 0,62 93,88 1,17 
SC50 115,88 1,16 160,27 2,01 49,16 1,26 
Nguyen Thi Xuan Thu et al. 
126 
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy khả 
na ng làm sạch gốc tự do tỷ lẹ thuạ n v i nồng 
đọ của các cao chiết, nồng đọ của cao chiết 
càng cao th khả na ng làm sạch gốc tự do càng 
l n và ngu ợc lại. Nh n chung, khả năng quét 
gốc tự do DPPH ở nồng độ 25 µg/mL chỉ đạt 
12,92 1,80% và 7,48 0,68% trong cao 
chiết dây thìa canh và cỏ ngọt. Trong khi đó, 
ở nồng độ 4 µg mL đọ hấp thụ D H của 
dây thìa canh là 79,63 1,07% và thấp hơn là 
cỏ ngọt 77,16 0,62%. 
 hả na ng làm sạch 5 các gốc tự do 
SC50 đu ợc tính toán dựa vào đồ thị (h nh 3) và 
kết quả đu ợc tr nh bày trong bảng 3. Trong đó 
vitamin C có khả na ng làm sạch gốc tự do cao 
hơn ( C50= 49,16 1,26 µg/mL) so v i cao lá 
dây thìa canh (SC50=115,88 1,16 µg/mL) và 
cao lá cỏ ngọt (SC50 = 160,27 2,01 µg/mL). 
Hoạt chất chống oxy hóa của dây thìa canh và 
cỏ ngọt có thể là đóng vai trò quan trọng về 
tác dụng có lợi của nó trong điều trị bệnh 
ĐTĐ (Ahmad et al., 2018). 
Hình 3. hả na ng làm sạch gốc tự do 
của các mẫu thử (%) 
Cao chiết của lá dây th a canh thu đu ợc t 
kỹ thuạ t tách chiết khác nhau c ng đu ợc sử 
dụng để khảo sát khả na ng làm sạch gốc tự do 
D H theo nghiên cứu của askoos và cộng 
sự (Kaskoos et al., 2015) c ng phù hợp v i 
giá trị C50 của cao lá trong nghiên cứu này. 
SC50 của cao lá ngọt trong phản ứng D H 
theo nghiên cứu của uiz-Ruiz và cộng sự 
(Ruiz-Ruiz et al., 2 15) cao hơn 
(335,94 μg mL) so v i cao lá sử dụng trong 
thí nghiệm này, nguyên nhân có thể cao chiết 
sử dụng trong thí nghiệm của Ruiz-Ruiz và 
cộng sự là cao nư c nóng. 
KẾT LUẬN 
Trên cơ sở nghiên cứu khả năng hạ đường 
huyết của các cao chiết thực vật lên chuột 
ĐTĐ, v i kết quả đạt được chúng tôi đưa ra 
một số kết luận như sau: 
Cao chiết lá dây thìa canh và lá cỏ ngọt 
có tác dụng hạ đường huyết ở chuột ĐTĐ sau 
21 ngày uống v i liều 5 mg kg. Trong đó 
cao chiết dây thìa canh và cỏ ngọt có hoạt tính 
hạ đường huyết khá cao lần lượt là 57,68% và 
54,93%. 
Cao chiết lá dây thìa canh có khả năng 
ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase 
cao v i IC50 tương ứng là 32,97 0,90 g/mL 
và 48,27 0,84 g mL, trong khi đó cao chiết 
lá cỏ ngọt có khả năng ức chế hai enzyme này 
thấp hơn v i IC50 lần lượt là 92,70 1,54 
µg/mL và 143,67 2,50 µg/mL. Các giá trị 
này tốt hơn nhiều các giá trị tương ứng đã 
được công bố trên thế gi i gần đây, góp phần 
khẳng định đặc tính tốt của nguồn nguyên liệu 
thiên nhiên của Việt Nam để ứng dụng làm 
dược liệu chống bệnh ĐTĐ. 
Cao chiết dây thìa canh và cỏ ngọt thể 
hiện hoạt tính chống oxy hóa tương đối thấp 
v i nồng độ mẫu cần thiết để quét 50% gốc tự 
do D H tương ứng là 115,88 1,16 µg/mL 
và 160,27 2,01 µg/mL so v i vitamin C 
(49,16 1,26 µg/mL). 
Lời cả ơ : Công tr nh được hoàn thành v i sự 
hỗ trợ t Viện Công nghệ Sinh học - Đại học 
Huế và Bộ môn Công nghệ Sinh học - Khoa 
Hóa, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ahmad U., Ahmad R. S., 2018. Anti diabetic 
property of aqueous extract of Stevia 
rebaudiana Bertoni leaves in 
Streptozotocin-induced diabetes in albino 
rats. BMC Complement Altern 
Med., 18(1): 179. 
Asmat U., Abad K., Ismail K., 2016. 
Diabetes mellitus and oxidative stress-A 
concise review. Saudi Pharm J., 24(5): 
547−553. 
Baskaran K., Ahamath B. K., 
Shanmugasundaram K. P., 
2018). 
Hình 3. hả na ng làm sac̣h gốc tư ̣do của các mẫu thử (%) 
Cao chiết của lá dây th a canh thu đu ợc t kỹ thu ạ t tách chiết khác nhau cũng đu ợc sử 
dụng để khảo sát khả na ng làm sac̣h gốc tư ̣do D H theo nghiên cứu của askoos và cộng sự 
(Kaskoos et al., 2015) c ng phù hơp̣ với giá tri ̣ C50 của cao lá trong nghiên cứu này. SC50 của 
cao lá ngọt trong phản ứng D H theo nghiên cứu của Ruiz-Ruiz và cộng sự (Ruiz-Ruiz et al., 
2015) cao hơn (335,94 μg mL) so v i cao lá sử dụng trong thí nghiệm này, nguyên nhân có thể 
cao chiết sử dụng trong thí nghiệm của Ruiz-Ruiz và cộng sự là cao nư c nóng. 
KẾT LUẬN 
Trên cơ sở nghiên cứu khả năng hạ đường huyết của các cao chiết thực vật lên chuột ĐTĐ, 
v i kết quả đạt được chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: 
Cao chiết lá dây thìa canh và lá cỏ ngọt có tác dụng hạ đường huyết ở 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
400 200 100 50 25
ả
 n
ă
n
g
ạ
i 
b
ỏ
 g
ố
c 
tự
 d
 (
%
)
 ồng độ c c iết (µg/ L)
Cao dây thìa canh
 cỏ ngọt
Vitamin C
Nghiên cứu tác dụ ờng huyết 
127 
Shanmugasundaram E. R. B., 1990. 
Antidiabetic effect of a leaf extract from 
Gymnema sylvestre in non-insulin-
indepent diabetes mellitus patient. J. 
Ethnopharmacol, 3 (3): 295−3 5. 
Baynest H. W., 2015. Classification, 
Pathophysiology, Diagnosis and 
Management of Diabetes Mellitus. Int J 
Diabetes Metab, 6(5): 1−9. 
Dhasarathan P., Theriappan P., 2011. 
Evaluation of anti-diabetic activity of 
Strychonous potatorum in alloxan induced 
diabetic rats. J. Med. Sci., 2(2): 67 −674. 
El-Hashash M. M., Abdel-Gawad M. M., El-
Sayed M. M., Sabry W. A., Abdel-
Hameed el-S. S., Abdel-Lateef el-S., 
2010. Antioxidant properties of 
methanolic extracts of the leaves of seven 
Egyptian Cassia species. Acta Pharm., 60: 
361−367. 
El-Manawaty M. A., Gohar L., 2015. In vitro 
alpha-glucosidase inhibitory activity of 
egyptian plant extracts as an indication for 
their antidiabetic activity. Asian J. Pharm. 
Clin. Res., 11(7): 360. 
Ibrahim A., Babandi A., Tijjani A.A., Murtala 
Y., Yakasai H.M., Shehu D., Babagana 
K., Umar I. A., 2017. In vitro Antioxidant 
and Anti-Diabetic Potential of Gymnema 
Sylvestre Methanol Leaf Extract. 
European Scien. Jour., 13(36): 218−238. 
Kaskoos R. A., Hagop A. B., Faraj A. M., 
Ahamad J., 2015. Comparative 
antioxidant activity of Gymnema sylvestre, 
Enicostemma littoral, Momordica 
charantia and their composite extract. 
J. Pharmacogn Phytochem, 4(1): 95−98. 
Manaharan T., Appleton D., Cheng H. M., 
Palanisamy U. D., 2012. Flavonoids 
isolated from Syzygium aqueum leaf 
extract as potential antihyperglycaemic 
agents. Food Chemistry, 132: 18 2−18 7. 
Nair S. S., Kavrekar V., Mishra A., 2013. In 
vitro studies on alpha amylase and alpha 
glucosidase inhibitory activities of 
selected plant extracts. Euro J. Exp Bio., 
3(1): 128−132. 
Pal R., Girhepunje K., Shrivastav N., Hussain 
M. M., Thirumoorthy N., 2011. 
Antioxidant and free radical scavenging 
activity of ethanolic extract of Morinda 
citrifolia. Annals of Biological Research, 
2(1): 127−131. 
Patel D. K., Prasad S. K., Kumar R., 
Hemalatha S., 2012. An overview on 
antidiabetic medicinal plants having 
insulin mimetic property. Asian Pac J. 
Trop Biomed, 2(4): 32 −33 . 
Prakash A., Rigelhof F., Miller E., 2000. 
Antioxidant activity. Analytical progress 
Medallion Laboratories, 1−4. 
Ramesh B., Pugalendi K. V., 2006. Anti-
hyperglycemic effect of Umbelliferone in 
Streptozotocin diabetic rats. J. 
Med. Plants, 9(4): 562−566. 
Ruiz-Ruiz J. C., Moguel-Ordoñez Y. 
B., Matus-Basto A. J., Segura-Campos M. 
R., 2015. Antidiabetic and antioxidant 
activity of Stevia rebaudiana extracts 
(Var. Morita) and their incorporation into 
a potential functional bread. J. Food Sci. 
Technol., 52(12): 7894−79 3. 
Salehi P., Asghar B., Esmaeili M. A., Dehghan 
H., Ghazi I., 2 13. α-Glucosidase and α-
amylase inhibitory effect and antioxidant 
activity of ten plant extracts traditionally 
used in Iran for diabetes. J. Med. Plants 
Res., 7(6): 257−266. 
Sawant S. P., Dnyanmote A. V., Mitra M. S., 
Chilakapati J., Warbritton A., Latendresse 
J. R., Mehendale H. M., 2006. Protective 
effect of type 2 diabetes on 
acetaminophen-induced hepatotoxicity in 
male swiss Webster mice. J. Pharmacol. 
Exp. Ther., 316(2): 507−519. 
Shirwaikar A., Rajendran K., Punithaa I. S., 
2006. In vivo antionxidant studies on the 
benzyl tetra isoquinoline alkaloid 
berberine. Biol. Pharm Bull, 29: 
19 6−191 . 
Tangvarasittichai S., 2015. Oxidative stress, 
insulin resistance, dyslipidemia and type 2 
diabetes mellitus. World J. Diabetes, 6(3): 
456−48 . 
Nguyen Thi Xuan Thu et al. 
128 
Trần Văn Ơn, hùng Thanh Hương, Đỗ Anh 
V và cộng sự, 2 8. Tác dụng hạ đường 
huyết của dây th a canh (Gymnema 
sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult). T 
D , 391: 31−33. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_duong_huyet_va_chong_oxy_hoa_cua_mot_so.pdf