Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em điều trị tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015

Các dị tật bẩm sinh của tim ở trẻ em có thể có một số thay đổi về một số chỉ số huyết học. mục tiêu: tìm hiểu sự thay đổi của một số chỉ số máu ngoại vi ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em. đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1145 bệnh nhân trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh được tiến hành nghiên cứu. kết quả: về hệ nhóm máu abo có 43,9 % nhóm máu o; 29,4 % nhóm máu b; 21,7% nhóm máu a và 5% nhóm máu ab; về hệ nhóm máu rh (d) có rh (d) dương chiếm 99.91% và rh(d) âm chiếm 0,09%. tăng hồng cầu chiếm 54,5%. số lượng bạch cầu ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi là 11,25±4,03; với trẻ từ 6 đến 17 tuổi là 8,83±3,07. số lượng tiểu cầu bình thường chiếm 81,1% tỷ lệ tiểu cầu thấp chiếm 1,83% tỷ lệ số lượng tiểu cầu cao là 7,86%. inr kéo dài chiếm 13,8%, aptt r tăng ở 45,85%. kết luận: những thay đổi chỉ số về huyết học đã được mô tả ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em

pdf 5 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em điều trị tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em điều trị tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015

Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em điều trị tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 11 - THÁNG 8/2015 
 16 
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH 
TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH - BỆNH VIỆN E TỪ THÁNG 1 NĂM 2013 
ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2015 
Đào Thị Thanh Nga*, Lê Ngọc Linh*, Lương Thị Anh* Lê Ngọc Thành*
TÓM TẮT 
Các dị tật bẩm sinh của tim ở trẻ em có thể có một 
số thay đổi về một số chỉ số huyết học. Mục tiêu: tìm 
hiểu sự thay đổi của một số chỉ số máu ngoại vi ở bệnh 
nhân tim bẩm sinh trẻ em. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: 1145 bệnh nhân trẻ em mắc bệnh tim bẩm 
sinh được tiến hành nghiên cứu. Kết quả: Về hệ nhóm 
máu ABO có 43,9 % nhóm máu O; 29,4 % nhóm máu 
B; 21,7% nhóm máu A và 5% nhóm máu AB; về hệ 
nhóm máu Rh (D) có Rh (D) dương chiếm 99.91% và 
Rh(D) âm chiếm 0,09%. Tăng hồng cầu chiếm 54,5%. 
Số lượng bạch cầu ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi là 11,25±4,03; 
với trẻ từ 6 đến 17 tuổi là 8,83±3,07. Số lượng tiểu cầu 
bình thường chiếm 81,1% tỷ lệ tiểu cầu thấp chiếm 
1,83% tỷ lệ số lượng tiểu cầu cao là 7,86%. INR kéo 
dài chiếm 13,8%, APTT r tăng ở 45,85%. Kết luận: 
những thay đổi chỉ số về huyết học đã được mô tả ở 
bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em. 
SUMMARY 
Study on blood group, peripheral blood cell 
indices and coagulation tests in pediatric cardiac 
congenital diseases. 
Pediatric congenital heart diseases in pediatric can cause 
some changes on the index of blood cells and coagulation 
test. Objective: study on some changes of the peripheral 
blood indices in chidren with congenital heart diseases. 
Subject and method: 1145 pediatric patients with congenital 
disease were studied on indices of blood group, 
peripheralblood cell and coagulation tests. Result: 43,9% O 
blood group, 29,4% B blood group, 21,7 % A blood group 
and 5 % AB blood group; 99,91% rate of positive Rh (D), 
and 0,09 % negative Rh (D); 54,5% rate of polycythemia. 
Average of WBC changes on ages. Number of leukemia in 
children from 0 to 5 years of age was 11.25 ± 4.03 and 8.83 
± 3.07 with children 6 to 17 years. Normal platelets in 
81,1% of patients, 13,8 % and 45,85 % of the patiens with 
prolonged INR and APTT r. Conclusion: some changes of 
peripheral lbood cells indices and coagulation test have been 
described in pediatrics with congenital heart diseases. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật tim và mạch máu 
lớn tạo nên do những bất thường trong bào thai thường 
rơi vào khoảng tám tuần lễ đầu tiên của thai kỳ. Bệnh 
tim bẩm sinh ngày càng gặp phổ biến trong nhi khoa. 
Những dị tật nặng nề có thể gây tử vong rất sớm trước 
khi ra đời, còn lại trẻ ra đời với những dị tật ít nặng hơn. 
Bệnh tim bẩm sinh nếu không được phát hiện và điều trị 
kịp thời sẽ có những biến chứng nặng nề và nguy cơ tử 
vong cao do suy tuần hoàn cấp tính. 
 Dị tật bẩm sinh của tim và các mạch máu lớn gây 
nhiều rối loạn trên các hệ cơ quan khác nhau trong đó 
có hệ tạo máu và tình trạng đông máu. 
Đối với bệnh tim bẩm sinh có luồng thông phải- trái 
do bệnh ít có triệu chứng ban đầu nên thường bị bỏ qua 
đến tận khi có biến chứng nặng điều trị ít hiệu quả. 
Các bệnh nhóm tim bẩm sinh phức tạp (tím sớm) 
máu động mạch có độ bão hoà oxy thấp, tình trạng thiếu 
o xy tổ chức gây tăng tiết erythropoietin làm kích thích 
tuỷ xương tăng sản xuất hồng cầu dẫn tới đa hồng cầu, 
làm tăng độ quánh của máu, điều này ít nhiều có thể làm 
thay đổi các chỉ số đông máu cơ bản của bệnh nhân này. 
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm tìm hiểu “sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở 
bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng: 
Các bệnh nhân nhi được chẩn đoán tim bẩm sinh tại 
Trung tâm tim mạch – Bệnh viện E, Gồm có 1145 bệnh nhi, 
trong đó có 605 bệnh nhân nam và 540 bệnh nhân nữ. 
Thời gian nghiên cứu từ 1/1/2013 đến 30/5/2015. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được làm xét 
nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, đông máu 
cơ bản và nhóm máu hệ ABO, RH trước khi tiến hành 
can thiệptại đơn vị Phát máu & xét nghiệm, Trung tâm 
Tim mạch – Bệnh viện E. 
- Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi 
được thực hiện trên máy Cell-Dyn 3200 (Abbott, Mỹ) 
và máy XT 2000i (Sysmex, Nhật). 
- Xét nghiệm Đông máu cơ bản thực hiện trên máy 
ACL TOP (IL, Italy). 
* Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E 
Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Thành 
Ngày nhận bài: 20/07/2015 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/08/2015 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 PGS.TS. Bùi Đức Phú 
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH  
 17
- Xét nghiệm nhóm máu ABO, Rh bằng kỹ thuật 
Gelcard. 
3.3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm về tuổi: 
Các bệnh nhân tim bẩm sinh trong nghiên cứu bao 
gồm các bệnh nhi từ tuổi sơ sinh đến 17 tuổi; nhỏ nhất 
là 25 ngày tuổi. 
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi trong nhóm nghiên cứu 
Tuổi N = 1145 Tỷ lệ % 
< 1 tuổi 367 32,1 
1-2 tuổi 20 1,7 
> 2-5 tuổi 440 38,4 
6-11 tuổi 224 19,6 
12-17 tuổi 94 8,2 
Tổng 1145 100 
Nhận xét: Các bệnh nhi tuổi từ 2-5 tuổi chiếm tỷ lệ 
cao nhất 38,4% sau đó là các bệnh nhi dưới 12 tháng 
tuổi chiếm 32,1%; từ 6 – 11 tuổi chiếm 19,6%; ít nhất là 
tử 13 đến 24 tháng chiếm 1,7%. 
3.2. Đặc điểm về thể bệnh: 
Bảng 3.2. Đặc điểm về thể bệnh trong nhóm nghiên cứu 
Loại bệnh N = 1145 Tỷ lệ % 
Thông liên thất 519 45,3 
Thông liên nhĩ 87 7,6 
Còn ống động mạch 47 4,1 
F4 và các loại tim 
bẩm sinh phức tạp 492 43 
Tổng 1145 100 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh cao nhất là thông liên thất 
45,3% tiếp theo là Fallot 4 và các loại tim bẩm sinh 
phức tạp 43%; ít nhất là thông liên nhĩ và còn ống động 
mạch là 7,6% và 4,1%. 
3.3 Đặc điểm về nhóm máu ABO, Rh 
Bảng 3.3. Đặc điểm về hệ nhóm máu ABO,Rh trong nhóm nghiên cứu 
Nhóm máu ABO N = 1145 Tỷ lệ % Nhóm máu Rh N = 1145 Tỷ lệ % 
O 503 43,9 Dương tính 1144 99,91 
B 337 29,4 Âm tính 1 0,09 
A 248 21,7 Tổng 1145 100 
AB 57 5,0 
Tổng 1182 100 
Nhận xét: Sự phân bố về tỷ lệ nhóm máu ABO: cao nhất là nhóm O chiếm 43,9% tiếp theo là nhóm B chiếm 
29,4%, nhóm A là 21,7% và ít nhất là nhóm AB chiếm 5%, Đối với nhóm máu hệ Rh thì nhóm Rh dương tính 
chiếm tỷ lệ 99,91%, Rh âm tính chiếm 0,09%. 
Vậy tỷ lệ hệ nhóm máu ABO, Rh của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu tương đương với tỷ lệ nhóm máu trong 
dân số chung của Việt Nam. 
3.4. Chỉ số hồng cầu: 
Bảng 3.4.1. Thay đổi về chỉ số hồng cầu theo tuổi 
Tuổi SLHC HST HCT MCV MCH MCHC RDW 
< 1 5,14±1,18 122±22 0,38±0,07 75,5±7,55 24,4±4,3 321±34,9 12,2±2,42 
1-2 5,52±1,14 128±25,2 0,41±0,09 73,8±5,87 23,5±3,11 317±25,1 12,3±1,81 
>2-5 5,39±1,16 127±21,9 0,39±0,08 73,4±7,21 23,9±3,57 325±24,3 12,8±2,45 
6-11 5,48±1,32 141±24,7 0,42±0,09 77,9±5,69 26,2±2,95 335±22,9 11,5±2,02 
12-17 5,65±1,27 146±23,4 0,43±0,09 78,3±6,66 26,4±3,47 337±23,2 11,6±2,25 
Nhận xét: 
- Số lượng hồng cầu ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em đều tăng ở các lứa tuổi, tuổi càng lớn thì số lượng hồng 
cầu có xu hướng tăng hơn trẻ nhỏ. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 11 - THÁNG 8/2015 
 18 
Bảng 3.4.2. Đặc điểm số lượng hồng cầu 
Số lượng hồng cầu N Tỷ lệ % 
Giảm (<3,8 T/L) 44 3.84 
Bình thường (3,8 - < 5 T/L) 477 41.7 
Tăng (>5 T/L) 624 54.5 
SLHC Trung bình 5,32±1,19 
Nhận xét: Số lượng hồng cầu tăng chiếm 54,5%, bình thường chiếm 41,7% giảm chiếm 3,84%. 
 Số lượng hồng cầu trung bình chung cho các bệnh nhi là 5,32±1,19. 
3.5. Số lượng bạch cầu: 
Bảng 3.5. Thay đổi về chỉ số bạch cầu 
Chỉ số 2-5t 6-11t 12-17t 
x 11,29 11,13 11,22 8,90 8,66 
SD 3,80 3,85 4,23 2,76 3,72 
MAX 30,3 18,4 45,6 19,6 29,8 
MIN 2,16 3,82 1,12 2,74 3,69 
Số lượng bạch cầu trung bình 11,25±4,03 8,83±3,07 
Nhận xét: Số lượng bạch cầu trung bình là 11,25 ± 4,03 (G/L) ở lứa tuổi nhỏ dưới 5 tuổi sau đó giảm dần ở các 
tuổi lớn hơn, từ 6 đến 17 tuổi số lượng bạch cầu trung bình là 8,83±3,07 (G/L). 
3.6. Số lượng tiểu cầu: 
Bảng 3.6. Đặc điểm số lượng tiểu cầu 
Số lượng tiểu cầu (G/L) N = 1145 Tỷ lệ % 
<150 78 6,8 
150-350 929 81,1 
> 400 138 12,1 
Số lượng tiểu cầu trung bình 258,4 ± 89,4 
Nhận xét: Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu bình thường chiếm 81,1% số lượng tiểu cầu giảm chiếm 6,8% và tăng 
tiểu cầu chiếm 12,1% 
3.7. Thay đổi các chỉ số đông máu cơ bản: 
Bảng 3.7. Thay đổi các chỉ số đông máu cơ bản 
Chỉ số x SD Tăng Giảm Bình thường 
PT(INR) 1,053 0,19 158 (13,8%) 0 (0%) 987 (86,2%) 
APTT r 1,178 0,32 525 (45,85 %) 5 (0,44%) 615 (53,71%) 
Fibrinogen (g/L) 2,837 0,89 90 (7,86) 21 (1,83%) 1034 (90,31%) 
Nhận xét: 
- Các chỉ số đông máu cơ bản PT (INR), APTT r và Fibrinogen của bệnh nhi phần lớn là bình thường. 
- Chỉ số PT (INR) bình thường chiếm 86,2% tăng chiếm 13,8% giảm chiếm 0% các trường hợp. 
- Chỉ số APTT r bình thường chiếm 53,71%; tăng chiếm 45,85%; giảm chiếm 0,44%. Nồng độ fibrinogen (g/L) 
bình thường chiếm 90,31%; tăng chiếm 7,86%; giảm chiếm 1,83%. 
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH  
 19 
IV. BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 1145 bệnh nhi 
tuổi từ sơ sinh đến 17 tuổi, trong đó trẻ dưới 1 tuổi và 
từ 2 đến 5 chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,1% và 38,4%, 
nhỏ nhất là 25 ngày tuổi đến giới hạn lớn nhất là 
17 tuổi. 
Đặc điểm về thể bệnh trong nhóm nghiên cứu, loại 
bệnh gặp nhiều nhất là thông liên thất 45,3% tiếp theo 
là Fallot 4 và các loại tim bẩm sinh phức tạp 43%; ít 
nhất là thông liên nhĩ và còn ống động mạch là 7,6% 
và 4,1%. Như vậy bệnh nhân tim bẩm sinh phức tạp 
và nặng đến với chúng tôi khá nhiều (43%). 
Đặc điểm về hệ nhóm máu ABO, Rh chúng tôi 
thấy tỷ lệ phân bố hệ nhóm máu ABO, Rh của bệnh 
nhân trong nhóm nghiên cứu cao nhất là nhóm O 
chiếm 43,9% tiếp theo là nhóm B chiếm 29,4%, nhóm 
A là 21,7% và ít nhất là nhóm AB chiếm 5%. Đối với 
nhóm máu hệ Rh thì nhóm Rh dương tính chiếm tỷ lệ 
99,91%, Rh âm tính chiếm 0,09%. Tỷ lệ này tương 
đương với tỷ lệ nhóm máu trong dân số chung của 
Việt Nam. 
Về chỉ số hồng cầu theo tuổi: 
Sự tạo máu ở trẻ em rất mạnh để đáp ứng nhu cầu 
phát triển nhanh của cơ thể. Sự phát triển cơ thể trẻ 
em trong những năm đầu đời rất nhất là năm đầu tiên 
khi sinh, do đó các chỉ số về huyết học ở trẻ nhỏ có 
nhiều biến động. 
Số lượng hồng cầu thay đổi tùy theo tuổi. Trẻ sơ 
sinh đủ tháng lúc mới sinh số lượng hồng cầu rất cao, 
từ 4,6 – 6,0 G/L sau đó hồng cầu bắt đầu giảm đến hết 
thời kỳ sơ sinh hồng cầu còn khoảng 4,0 – 4,5 G/L. Ở 
trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, số lượng hồng cầu còn giảm nhất 
là lúc 6 -12 tháng tuổi số hồng cầu còn khoảng 3,2 -
3,5 G/L. Nguyên nhân là do ở thời kỳ này trẻ lớn 
nhanh, sự tạo máu tuy mạnh nhưng chưa đáp ứng, 
trong khi đó hệ tiêu hóa còn kém, có thể thiếu một số 
yêu tố tạo máu. Từ trên 1 tuổi, số hồng cầu ổn định 
dần, từ trên 2 tuổi số lượng hồng cầu trên 4,0 G/L. 
Số lượng hemoglobin cũng thay đổi nhiều ở trẻ nhỏ. 
Lúc mới sinh lượng hemoglobin (Hb) có thể từ 170 – 190 
g/L, sau đó giảm dần. Ở trẻ dưới 1 tuổi lượng hemoglobin 
tiếp tục giảm nhất là lúc 6 -12 tháng tuổi lượng Hb có thể 
100 – 120 g/L. Ở trẻ trên 1 tuổi lượng Hb tăng dần, trên 3 
– 6 tuổi lượng Hb ổn định từ 120 – 140 g/L. 
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) ở trẻ sơ sinh 
tương đối lớn, trên 100fL và giảm dần nhất là lúc 6 – 
24 tháng tuổi và tăng dần, trên 12 – 17 tuổi MCV ổn 
định từ 78 – 90 fL. 
Lượng hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH) ở trẻ 
nhỏ cũng thay đổi song song với lượng Hb, ở trẻ sơ sinh 
khoảng 34 -36 pg, lúc 6 – 12 tháng thấp nhiều khoảng 27 
– 28 pg, cho đến trên 6 tuổi MCH mới từ 27 – 30 pg. 
Nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu 
(MCHC) thay đổi ít hơn, từ 300 – 330 g/L. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng hồng 
cầu ở bệnh nhân tim bẩm sinh trẻ em đều tăng ở các 
lứa tuổi, tuổi càng lớn thì số lượng hồng cầu có xu 
hướng tăng hơn trẻ nhỏ. 
Các chỉ số nồng độ huyết sắc tố, hematocrit, 
MCV, MCH, MCHC, RDW có sự thay đổi tương đối 
phù hợp với sự phát triển theo tuổi của trẻ em để đáp 
ứng nhu cầu vận chuyển ô xy của cơ thể. 
Các trường hợp đến khám muộn hoặc bệnh lý 
phức tạp lượng hematocrit tăng lên trên 0,5 L/L nhiều 
trường hợp hematocrit tăng rất cao lên tới 0,96 L/L. 
Các trường hợp bệnh nhi có kèm theo thiếu máu 
thiếu sắt do dinh dưỡng kém thì số lượng hồng cầu 
giảm tương ứng với nồng độ huyết sắc tố, MCV, 
MCH, MCHC cũng giảm theo. 
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy số lượng hồng 
cầu tăng chiếm 54,5%, bình thường chiếm 41,7% 
giảm chiếm 3,84%. Số lượng hồng cầu trung bình 
chung cho các bệnh nhi là 5,32±1,19 T/L. 
So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Quang Tùng 
SLHC 4,77±0,8 T/L, tỷ lệ hồng cầu tăng chiếm 6,2%; 
sở dĩ có sự khác biệt này là do lượng mẫu trong 
nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn và có sự khác biệt 
trong phân bố tỷ lệ bệnh lý, tập trung nhiều bệnh lý 
tim bẩm sinh nặng và phức tạp hơn nên có sự rối loạn 
trên các cơ quan nhiều hơn đặc biệt về huyết học do 
thiếu o xy tổ chức nên cơ thể phải phản ứng kích thích 
tủy xương tăng sinh sản xuất hồng cầu để tham gia 
vào vận chuyển o xy. 
Về chỉ số bạch cầu: Ở trẻ bình thường chỉ số bạch 
cầu thay đổi nhiều theo tuổi, nhìn chung số lượng 
bạch cầu máu ngoại biên trẻ nhỏ cao hơn trẻ lớn. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy số lượng 
bạch cầu theo tuổi đối với lứa tuổi nhỏ dưới 5 tuổi số 
lượng bạch cầu trung bình là 11.25 ± 4.03, max là 
30,3 (G/l), min là 2,16 (G/l). Số lượng bạch cầu thay 
đổi giảm dần ở các tuổi lớn hơn, từ 6 đến 17 tuổi số 
lượng bạch cầu trung bình là 8,83± 3,07 (G/l), max là 
45,6 (G/L) min là 1,12 (G/L). 
Các chỉ số về số lượng bạch cầu trong nghiên cứu 
không có sự thay đổi dáng kể so với số lượng bạch 
cầu của trẻ em Việt Nam. 
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Tùng số 
lượng bạch cầu trung bình là 9,0±2,75 G/L, max là 
17,1, min là 5,1 có sự khác biệt này là do toàn bộ mẫu 
nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân nhi tuổi nhỏ 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 11 - THÁNG 8/2015 
 20 
hơn nên số lượng bạch cầu thường cao hơn so với trẻ 
lớn hoặc bệnh nhân người lớn. Bệnh nhân trong 
nghiên cứu này diễn biến bệnh lý đa dạng nhiều 
trường hợp vào viện với biểu hiện viêm phổi nặng do 
vi khuẩn số lượng bạch cầu tăng rất cao lên tới 45,6 
G/l hoặc do nhiễm virus số lượng bạch cầu giảm thấp 
chỉ còn 1,12 (G/l). 
Đặc điểm về số lượng tiểu cầu: 
Đối với trẻ em bình thường số lượng tiểu cầu 
nói chung ít thay đổi. Trẻ sơ sinh số lượng tiểu cầu 
từ 100 – 400 G/L, ngoài tuổi sơ sinh số lượng tiểu 
cầu từ 150 – 350 G/L. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn bệnh 
nhân có số lượng tiểu cầu bình thường chiếm 81,1%, 
giảm chiếm 6,8% và tăng tiểu cầu chiếm 12,1%. 
(Nguyễn Quang Tùng tỷ lệ bệnh nhân có số lượng tiểu 
cầu bình thường là 82,5%). 
Các chỉ số đông máu cơ bản: 
Bình thường ở trẻ em các yếu tố đông máu đều 
thấp hơn bình thường, thấp nhất vào ngày thứ 3-4 sau 
sinh, đạt mức bình thường sau 1 tuần. 
Chỉ số PT (INR) bình thường chiếm 86,2% tăng 
chiếm 13,8% giảm chiếm 0% các trường hợp. Chỉ số 
APTT r bình thường chiếm 53,71%; tăng chiếm 
45,85%; giảm chiếm 0,44%. Nồng độ fibrinogen (g/L) 
bình thường chiếm 90,31%; tăng chiếm 7,86%; giảm 
chiếm 1,83%. 
Trong nghiên cứu này trẻ nhỏ nhất là 25 ngày tuổi 
lớn nhất là 17 tuổi. Các chỉ số đông máu cơ bản PT 
(INR) và Fibrinogen của bệnh nhi phần lớn là bình 
thường. 
Phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quang Tùng 
(2012) PT bình thường chiếm 82,5%; APTT r bình 
thường chiếm 63,5% và fibrinogen bình thường 
là 90%. 
Các trường hợp PT (INR) tăng hoặc APTT r tăng 
thường gặp ở những trường hợp bệnh lý nặng phức 
tạp có biến đổi về chỉ số hồng cầu như số lượng hồng 
cầu tăng cao, lượng hematocrit tăng cao. 
V. KẾT LUẬN 
Qua khảo sát trên 1145 bệnh nhân nhi mắc bệnh 
tim bẩm sinh, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
- Hệ nhóm máu ABO và Rh ở bệnh nhân tim bẩm 
sinh trẻ em phân bố tương tự như tỷ lệ nhóm máu 
ABO và Rh trong cộng đồng Việt Nam. 
- Số lượng hồng cầu tăng chiếm 54,5% các trường 
hợp. Số lượng bạch cầu tăng hơn ở lứa tuổi nhỏ, trung 
bình 11,25±4,03 G/L ở lứa tuổi từ 0 đến 5 tuổi; giảm 
dần ở tuổi lớn hơn, trung bình là 8,83±3,07 ở tuổi từ 6 
đến 17 tuổi. 81,1% bệnh nhân có số lượng tiểu cầu 
bình thường. 
- 13,8 % bệnh nhân có INR tăng và 45,85% có 
tăng chỉ số APTT bệnh/chứng. 90,31% bệnh nhân có 
nồng độ fibrinogen trong giới hạn bình thường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hồ Thị Thiên Nga (2007) “nghiên cứu về biến đổi 
tế bào máu và đông máu trên bệnh nhân tim được 
phẫu thuật với tuần hoàn ngoài cơ thể”, Luận án 
Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
2. Đồng Sỹ Sằng, Nguyễn Ngọc Minh, Phan Thị 
Thùy Hoa và cs (2007) “khảo sát các rối loạn 
đông cầm máu ở bệnh nhân tim bẩm sinh mổ hở 
tại Bệnh viện TW Huế”, Tạp chí nghiên cứu Y 
học, 51(4): 55-62. 
3. Nguyễn Công Khanh (2008) “Huyết học lâm sàng 
nhi khoa” NXB Y học: 24-45. 
4. Nguyễn Quang Tùng, Trần Mai Hồng (2012) 
“nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở 
bệnh nhân tim bẩm sinh” Tạp chí Y học Việt 
Nam, tập 396: 226-230. 
5. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Nhi 
(2009)“Bài giảng nhi khoa” tập 2 NXB Y học. 
6. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Huyết học- 
Truyền máu “Bài giảng Huyết học Truyền máu” 
NXH Y học 2004. 
7. Joseph K. Perloff, MD; Michael H. Rosove, MD; 
John S. Child, MD; and Gregory B. Wright, MD. 
“Adults with Cyanotic Congenital Heart Disease: 
Hematologic Management” Ann Intern 
Med. 1988;109(5):406-413. 
8. Lill M.C., Perloff J.K., Child S.J., (2006). “Pathogenesis 
of thrombocytopenia in Cyanotic congenital heart 
disease”, Am J Cardiol, 98: 254 – 258. 
9. Mehmet T.A., Murstafa O., Ruhi o., et al (2011), 
“rate of abnormal coagulation test result in patient 
with congenital heart disease”, Journal of 
Contemponary Medicine 1 (1): 6:10. 
10. Stella B. Kontras, MD; Howard D. Sirak, MD; 
William A. Newton Jr., MD “Hematologic 
Abnormalities in Children With Congenital Heart 
Disease” 
JAMA. 1966;195(8):611-615. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_thay_doi_mot_so_chi_so_huyet_hoc_o_benh_nhan_t.pdf