Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin

Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi các thông số điện

sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực

hiện trên 51 bệnh nhân (12 nam, tuổi trung bình:

47,5 ± 11,8 năm) không có rối loạn chức năng nút

xoang được thăm dò điện sinh lý học tim và đốt

điện điều trị rối loạn nhịp tại Viện Tim mạch Việt

Nam trong khoảng thời gian từ tháng 9/ 2015 -

tháng 11/2016. Các thông số điện sinh lý tim được

đo đạc và đánh giá thay đổi trước và sau tác dụng

của Atropin

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin

Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201690
Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý 
học tim dưới tác dụng của Atropin
Nguyễn Duy Linh, Phan Đình Phong, Phạm Mạnh Hùng
Viện Tim mạch Việt Nam
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi các thông số điện 
sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực 
hiện trên 51 bệnh nhân (12 nam, tuổi trung bình: 
47,5 ± 11,8 năm) không có rối loạn chức năng nút 
xoang được thăm dò điện sinh lý học tim và đốt 
điện điều trị rối loạn nhịp tại Viện Tim mạch Việt 
Nam trong khoảng thời gian từ tháng 9/ 2015 - 
tháng 11/2016. Các thông số điện sinh lý tim được 
đo đạc và đánh giá thay đổi trước và sau tác dụng 
của Atropin.
Kết quả: Dưới tác dụng của Atropin với liều 0,5 
mg, các thông số thời gian chu kỳ tim, thời gian 
phục hồi nút xoang, thời gian dẫn truyền trong nhĩ, 
khoảng thời gian dẫn truyền nhĩ – His, độ rộng điện 
thế His, thời gian trơ cơ nhĩ và khoảng QT ngắn lại 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các chỉ số thời gian 
dẫn truyền His - thất, thời gian trơ cơ thất, thời gian 
QRS không thay đổi sau tác dụng của Atropin.
Kết luận: Atropin với liều 0,5 mg có tác động 
trên các thông số điện sinh lý tim là khác nhau tùy 
thuộc vào sự phân bố các sợi thần kinh phó giao 
cảm trên hệ thống thần kinh tim.
Từ khoá: Atropine, điện sinh lý tim.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Atropin từ lâu được biết đến là thuốc tác dụng 
làm tăng nhịp tim sử dụng phổ biến trên lâm sàng. 
Cơ chế tác dụng đã được chứng minh thông qua 
ức chế hệ thần kinh phó giao cảm. Các nghiên 
cứu đã chỉ ra rằng tác động của Atropin lên các 
khoảng dẫn truyền tim là khác nhau, liên quan 
đến sự phân bố và cơ chế tác động theo nồng độ 
trên các thụ thể Acetylcholin. Những năm trước 
đây, đã có một số nghiên cứu đánh giá tác động 
của Atropin đối với hệ dẫn truyền tim trên His 
và cơ thất như của các tác giả Masood Akhatap, 
Athony Damato [1], Gravenstein [2]... Hiện nay, 
tại các Trung tâm Tim mạch ở nước ta, Atropin là 
thuốc được ứng dụng khá rộng rãi trong các thủ 
thuật thăm dò điện sinh lý tim trong kích thích 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 91
gây khởi phát các rối loạn nhịp cũng như trong 
đánh giá kết quả tức thì của triệt đốt rối loạn 
nhịp bằng năng lượng sóng có tần số radio. Tuy 
nhiên, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào 
đầy đủ về tác động của Atropin lên các thông số 
điện sinh lý học tim tại Việt Nam. Do đó chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá 
sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới 
tác dụng của Atropin”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng 
Bao gồm 51 bệnh nhân đã được thăm dò điện 
sinh lý tim và triệt đốt các rối loạn nhịp tim tại Viện 
Tim mạch Việt Nam từ tháng 9/2015 đến tháng 
9/2016. 
Tiêu chuẩn lựa chọn
Các bệnh nhân được làm thủ thuật triệt đốt 
ngoại tâm thu thất và cơn tim nhanh trên thất do 
đường dẫn truyền phụ nhằm đảm bảo thủ thuật 
triệt đốt không tác động tới hệ thống dẫn truyền 
bình thường của tim.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Các trường hợp có bằng chứng rối loạn chức 
năng nút xoang khi thăm dò điện sinh lý tim cơ bản 
(trước tiêm Atropine).
 - Các trường hợp thủ thuật đốt điện có tác động 
vào hệ thống dẫn truyền tim: triệt đốt đường chậm 
qua nút nhĩ thất điều trị cơn tim nhanh vào lại nút 
nhĩ thất, triệt đốt cuồng nhĩ điển hình...
 - BN có tiền sử dị ứng với Atropine.
 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
 - Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật: bệnh 
nhân được giải thích và ký cam kết làm thủ thuật. 
Các thuốc chống rối loạn nhịp hoặc có ảnh hưởng 
tới các thông số điện sinh lý tim được ngừng > 5 lần 
thời gian bán hủy trước thủ thuật.
 - Gây tê tại chỗ và đưa các điện cực thăm dò 
vào các buồng tim: điện cực xoang vành, điện cực 
vùng cao nhĩ phải, điện cực mỏm thất phải, điện 
cực His.
 - Thăm dò điện sinh lý tim trước khi tiêm 
Atropine nhằm đánh giá các thông số:
+ Thời gian chu kỳ tim (ms).
+ Các khoảng dẫn truyền tim trên điện đồ His 
(ms): thời gian dẫn truyền trong nhĩ (PA), thời 
gian dẫn truyền qua nút nhĩ thất (AH), độ rộng 
điện thế His (HH), thời gian dẫn truyền His-thất 
(HV), thời gian QRS, khoảng QT.
+ Thời gian phục hồi nút xoang với các tần số 
kích thích nhĩ khác nhau (ms).
+ Thời gian trơ cơ nhĩ (ms).
+ Dẫn truyền qua nút nhĩ thất chiều xuôi (điểm 
phân ly nhĩ thất).
+ Dẫn truyền qua nút nhĩ thất theo chiều ngược 
(điểm phân ly thất nhĩ).
+ Thời gian trơ cơ thất (ms).
- Thăm dò điện sinh lý tim sau khi tiêm tĩnh 
mạch 0,5 mg Atropin Sulfat: đánh giá sự thay đổi 
của các thông số điện sinh lý tim trước và sau tiêm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trên 51 bệnh nhân. 
Độ tuổi trung bình là 47,5 ± 11,8 tuổi, thấp nhất là 
17 tuổi và cao nhất là 69 tuổi, các bệnh nhân chủ 
yếu nằm trong nhóm tuổi 40-59 tuổi (chiếm 51%).
Bảng 1. Phân bố các rối loạn nhịp tim theo giới tính
Giới
Ngoại tâm thu 
thất
(n = 38)
Cơn tim nhanh 
trên thất
(n = 13)
Nam (n = 12) 5 7
Nữ (n = 39) 33 6
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201692
Bảng 3. Thay đổi các thông số thời gian trơ và chức năng nút xoang trước và sau tiêm Atropin
Trước tiêm Atropin (ms)
X± SD
(trung vị)
Sau tiêm Atropin (ms)
X± SD
(trung vị)
p
Wenkeback nút nhĩ thất 378,6 ± 70,7 337,8 ± 82,3 0,000
Thời gian trơ cơ nhĩ
217,8 ± 31,7
220
206,8 ± 34,2
210
0,000
Bảng 2. Sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim trước và sau tiêm Atropin
Trước tiêm atropin (ms)
X ± SD
(giá trị trung vị)
Sau tiêm Atropin (ms)
X ± SD
(giá trị trung vị)
p
CL 838,8 ± 128,8 671,7 ± 121 0,000
PA 19,4 ± 9,6 17,9 ± 9,6 0,099
AH
74,8 ± 15
(77)
65,9 ± 14,2
(63)
0,000
HH
15,5 ± 3,9
(17)
12,2 ± 3,8
(13)
0,000
HV 49,1 ± 8,6 48 ± 9,4 0,09
QRS
79,6 ± 11,7
(82)
78,1 ± 10,2
(78)
0,368
QT
358,4 ± 29
(359)
330,8 ± 26,9
(329)
0,000
THông tin
THông tin
Các thông số
Các thông số
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt ở các thông số thời gian chu kỳ tim (CL), AH, HH, QT trước và sau 
tiêm Atropin. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Biến số thời gian chu kỳ là biến định lượng 
phân bố chuẩn nên bằng việc so sánh trung bình trước và sau tiêm Atropin chúng tôi thấy CL sau tiêm 
Atropin giảm đi một cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Chúng tôi cũng nhận thấy các khoảng dẫn truyền 
AH, HH, QT sau khi tiêm Atropin giảm đi một 
cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Điều này cho thấy Atropin làm tăng tần số 
tim (rút ngắn thời gian chu kỳ tim) bằng cách rút 
ngắn thời gian dẫn truyền nhĩ – His, rút ngắn thời 
gian dẫn truyền tại His, rút ngắn khoảng QT.
Các khoảng dẫn truyền tim PA, HV, QRS trước 
và sau tiêm Atropin thay đổi không có ý nghĩa thống 
kê (p > 0,05). Nghĩa là Atropin không làm thay đổi 
thời gian dẫn truyền trong nhĩ và các khoảng dẫn 
truyền dưới nút nhĩ thất.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 93
Thời gian trơ cơ thất
215,1 ± 22,8
220
211,1 ± 23,4
215
0,890
Thời gian PHNX 600 ms 1050,3 ± 193 888,8 ± 201 0,000
Thời gian PHNX 500 ms 1036,6 ± 161,2 878,3 ± 187 0,000
Thời gian PHNX 400 ms 1051,1 ± 180,8 841,8 ± 189,7 0,000
Thời gian PHNX 330 ms 1013,2 ± 157,1 819,7 ± 171,3 0,000
Nhận xét: Các chỉ số Wenkerback nút nhĩ thất, 
trơ cơ nhĩ, trơ cơ thất, thời gian phục hồi nút xoang 
và thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh sau 
tiêm Atropin giảm hơn so với trước tiêm Atropin 
là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều này cho 
thấy thời gian dẫn truyền xuôi qua nút nhĩ thất 
được rút ngắn lại. Atropin cũng làm thời gian trơ 
cơ nhĩ và thời gian phục hồi nút xoang ngắn lại 
nhưng không làm thay đổi thời gian trơ cơ thất. 
Giả thuyết này đã được tác giả Kurachi đưa ra khi 
cơ chế tác dụng của Atropin thông qua phân tử 
Acetylcholin, bằng chứng cho thấy các phân tử 
nhạy cảm với các kênh kali ở nội bộ cơ tâm nhĩ và 
nút nhĩ thất và các tế bào Purkinje, các kênh này 
được hình thành bởi liên kết giữa protein GIRK1 
và GIRK4 với tỉ lệ 1:1 về cân bằng hoá học[9]. 
Các kênh này được gắn trực tiếp với các thụ thể 
Acetylcholine Muscarinic M2 (M2R) thông qua 
Protein G. Sau khi được kích hoạt bởi các phân 
tử Acetylcholine do các đầu mút dây thần kinh 
phế vị tiết ra, các thụ thể men catalyze chuyển 
đổi GTP thành GDP trên các phân tử Protein G 
làm kích hoạt kênh acetylcholin và kênh Na – K, 
điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng 
phân cực để chống lại quá trình khử cực chậm, 
điều này thể hiện tác dụng làm tăng nhịp tim của 
các nhóm thuốc huỷ phó giao cảm trong đó có 
Isoproterenol và Atropin, bên cạnh đó các giả 
thuyết cho rằng Acethylcholine cũng tham gia 
trong cơ chế gây các rối loạn nhịp trên thất như 
cơn nhịp nhanh nhĩ, rung cuồng nhĩ [10]. Việc 
đầu tiên liên quan đến protein G là protein trực 
tiếp chỉ huy hoạt động đóng mở kênh ion và gián 
tiếp chỉ huy hoạt động các kênh ion trên màng 
tế bào cơ tim thông qua điều hoà các phản ứng 
phụ thuộc cAMP. Protein G trực tiếp gắn vào và 
tham gia điều hoà kênh K+ (GIRK) kênh ion này 
được chứng minh chủ yếu có ở cơ tâm nhĩ, nút 
xoang, và nút nhĩ thất. Điều này không có nghĩa 
rằng các tế bào cơ tâm thất không có tác động của 
phản ứng muscarinic mà theo các tác giả Hartzell 
1988, McDonald và cộng sự năm 1994 cho thấy ở 
hầu hết các động vật có vú phản ứng muscarinic 
chỉ được quan sát thấy trong tế bào cơ thất khi 
đảm bảo điều kiện nồng đồ cAMP đã được nâng 
cao hơn mức cơ bản từ trước đó thông qua một 
cơ chế như kích hoạt bởi Beta-adrenegic. Trái 
ngược lại thì với tế bào tâm nhĩ, các tế bào nút 
xoang, là nơi mà các thụ thể M2 muscarinic có thể 
được hoạt hoá ngay bởi những thay đổi nhỏ của 
nồng độ cAMP ngay cả trong trường hợp không 
có các chất chủ vận kích thích sản xuất cAMP từ 
trước (theo Lijima và cộng sự 1985, DiFrancesco 
và Troma 1988) điều này hợp lý, lý giải rằng ngay 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201694
cả trong điều kiện cơ bản các tế bào cơ tâm nhĩ 
luôn có nồng độ Adenylyl cyclase cao để sản xuất 
cAMP và qua đó có thể bị ức chế bởi sự hoạt hoá 
các thụ thể Muscarinic (theo Mery và cộng sự 
1997). Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng tương đồng với các nghiên cứu về đáp ứng 
nhạy cảm của từng tế bào mô cơ tim với Atropin 
ở mức độ phân tử.
Như vậy bằng chứng ưu thế tác dụng trên cơ 
nhĩ của các nhóm thuốc hủy giao cảm như Atropin 
đã được chứng minh ở góc độ phân tử, tuy nhiên 
nghiên cứu của chúng tôi chưa cho thấy được sự 
tác động của Atropin lên khoảng thời gian dẫn 
truyền trong nhĩ phải (PA). Điều này có thể do cỡ 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn và bản 
thân giá trị của khoảng thời gian PA là 17,9 ± 9,6 
ms, đây là một giá trị không lớn và chúng tôi có 
thể gặp phải sai số trong quá trình đo đạc hoặc với 
liều Atropin cố định 0,5 mg chưa làm biến thiên 
khoảng PA một cách có ý nghĩa. Hệ thống máy 
EP chúng tôi sử dụng là SJ Medical 4 chanel có sự 
sai số cho phép là 3 ms nên kết quả thu được cho 
thấy khoảng PA có giảm đi sau tiêm Atropin, tuy 
nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa về mặt thống 
kê với p = 0,099.
KẾT LUẬN
Atropin là thuốc làm tăng tần số tim thông qua 
cơ thế huỷ phó giao cảm. Tuy nhiên mức độ đáp ứng 
của từng cấu trúc trong hệ thống dẫn truyền tim với 
Atropin là khác nhau vì vậy bằng thăm dò điện sinh 
lý tim dưới tác dụng của Atropin, nghiên cứu của 
chúng tôi chỉ ra được Atropin làm rút ngắn thời 
gian chu kỳ tim (Cycle length) làm tăng tần số 
tim, rút ngắn thời gian dẫn truyền nhĩ – His, làm 
độ rộng điện thế His ngắn lại, khoảng QT ngắn 
lại, nhưng không làm thay đổi dẫn truyền His - 
thất, khoảng QRS. Atropin rút ngắn thời gian trơ 
cơ nhĩ nhưng không ảnh hưởng đến thời gian trơ 
cơ thất. Kết quả nghiên cứu này giải thích thêm về 
cơ chế tác động cũng như các chỉ định của Atropin 
trong thực hành lâm sàng.
ABSTRACT
Objectives: This study aimed to assess the changes of various cardiac electrophysiological parameters 
under the effect of atropine.
Patients and methods: 51 consecutive patients (13 male, aged: 47,5 ± 11,8 years) underwent 
electrophysiological study and radiofrequency catheter ablation of cardiac arrhythmias at the Viet 
Nam Heart Institute. Electrophysiological parameters were measured before and after administering 
0.5 mg atropine and the change of each parameter was assessed.
Results: Atropine (0.5 mg, intravenously) shortened the cardiac cycle length, sinus node recovery 
time, intraatrial conduction time, atrio-His conduction time, atrial refractory period and QT interval 
(p < 0.05) while the drug did not have any significant impact on the His-ventricular conduction time, 
ventricular refractory period and QRS interval time (p > 0.05).
Conclusions: Atropine has different impacts on the cardiac electrophysiological parameters depending 
on the cardiac parasympathetic innervation.
Key words: Atropine, cardiac electrophysiology.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Masood Akhtar, Anthony N. Damato và Mark E. Josephson (1974). Electrophysiologic Effects of 
Atropine on Atrioventricular Conduction Studied by His Bundle Electrogram. 
2. Gravenstein M.D., Mario Ariet và and J. I. Thornby Ph.D., Ph.D (1969). Atropine on the electrocardiogram, 
University of Florida. 
3. Zipes D.P, DiMarco J.P và Gillette P.C (1995). Guidelines for clinical intracardiac electrophysiological 
and catheter ablation procedures. A report of the American College of Cardiology/American Heart 
Association Task Force on Practice Guidelines (Committee on Clinical Intracardiac Electrophysiologic 
and Catheter Ablation Procedures). J Am Coll Cardiol developed in collaboration with the North American 
Society of Pacing and Electrophysiology, 26, 555-573.
4. Trần Tuấn Việt (2015). Lập bản đồ nội mạc bằng phương pháp tạo nhịp và tìm điện thế thất sớm xác định 
vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học 
Y Hà Nội.
5. Yumiko Kanei (2008). Frequent Premature Ventricular Complexes Originating from the Right Ventricular 
Outflow Tract Are Associated with Left Ventricular Dysfunction. xxx, 13(1), 81-85.
6. Yasuaki Tanaka (2011). Gender and Age Differences in Candidates for Radiofrequency Catheter 
Ablation of Idiopathic Ventricular Arrhythmias. Circulation Journal, 75, 1585 - 1515.
7. Phan Đình Phong, Phạm Quốc Khánh, Phạm Gia Khải (2006). Nghiên cứu điện tâm đồ bề mặt và trong 
buồng tim của cơn tim nhanh vào lại nút nhĩ thất hoặc vào lại nhĩ thất. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 
45, trang 14-24.
8. Trần Văn Đồng (2003). Nghiên cứu điện sinh lý và điều trị hội chứng Wolff - Parkinson - White bằng 
năng lượng sóng có tần số radio qua catheter. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 8.
9. Kurachi Y (1995). G protein regulation of cardiac muscarinic potassium channel. Am J. Physiol, 269, 
821-830.
10. John F. Kennedy Blvd. (2009). CARDIAC ELECTROPHYSIOLOGY: FROM CELL TO BEDSIDE, 
Philadelphia,.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_thay_doi_cac_thong_so_dien_sinh_ly_hoc_tim_duo.pdf