Nghiên cứu sự liên quan giữa hs‐CRP, đề kháng insulin với đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Viêm mức độ thấp và đề kháng insulin được xem là các yếu tố nguy cơ tim mạch. Rối loạn

chức năng nội mạc được cho là có vai trò quan trọng trong tiến trình vữa xơ động mạch. Đề tài này nhằm

nghiên cứu sự liên quan giữa viêm mức độ thấp và đề kháng insulin với rối loạn chức năng nội mạc ở bệnh nhân

đái tháo đường týp 2.

Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả ngang ở 102 bệnh nhân ĐTĐ týp

2 mới phát hiện bệnh và nhóm chứng là 96 người khỏe mạnh có cùng độ tuổi. Chức năng nội mạc được đánh giá

bằng siêu âm đo giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) ở động mạch cánh tay. Đo FMD theo hướng dẫn

của Trường môn Tim mạch Mỹ (ACCF) năm 2002. Thực hiện các xét nghiệm glucose huyết tương khi đói,

insulin huyết tương khi đói và hs‐CRP huyết tương ở tất cả các đối tượng.

Kết quả: FMD động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thấp hơn so với nhóm chứng khỏe

mạnh (6,04 ± 4,27% so với 9,93 ± 5,37%; p<0,001). ở="" bệnh="" nhân="" đái="" tháo="" đường="" có="" tương="" quan="" nghịch="">

FMD với nồng độ hs‐CRP (r = ‐ 0,37; p<0,001), với="" nồng="" độ="" insulin="" khi="" đói="" (r="‐" 0,27;=""><0,01), với="" chỉ="">

HOMA‐IR (r = ‐ 0,34; p<0,001). nhóm="" có="" hs‐crp=""> 1,67mg/l có FMD thấp hơn so với nhóm có hs‐CRP ≤

1,67mg/l (5,18 ± 4,15% so với 7,22 ± 4,19%; p < 0,05).="" nhóm="" có="" homa‐ir=""> 1,96 có FMD thấp hơn so với

nhóm có HOMA‐IR ≤ 1,96 (5,4 8 ± 4,11% so với 7,89 ± 4,30%; p <>

Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ngay từ khi mới phát hiện bệnh đã có suy giảm chức năng nội

mạc so với người khỏe mạnh. Rối loạn chức năng nội mạc (qua FMD động mạch cánh tay) có liên quan với viêm

mức độ thấp và đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Từ khóa: Giãn mạch qua trung gian dòng chảy, Protein phản ứng C, Chỉ số đề kháng insulin, Đái tháo

đường týp 2

pdf 6 trang phuongnguyen 7520
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự liên quan giữa hs‐CRP, đề kháng insulin với đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự liên quan giữa hs‐CRP, đề kháng insulin với đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Nghiên cứu sự liên quan giữa hs‐CRP, đề kháng insulin với đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 44
NGHIÊN CỨU SỰ LIÊN QUAN GIỮA hs‐CRP, ĐỀ KHÁNG INSULIN VỚI 
ĐÁP ỨNG GIÃN MẠCH QUA TRUNG GIAN DÒNG CHẢY 
 ĐỘNG MẠCH CÁNH TAY Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
Võ Bảo Dũng*, Nguyễn Hải Thủy**, Hoàng Minh Lợi** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm mức độ thấp và đề kháng insulin được xem là các yếu tố nguy cơ tim mạch. Rối loạn 
chức năng nội mạc được cho  là có vai  trò quan  trọng  trong  tiến  trình vữa xơ động mạch. Đề  tài này nhằm 
nghiên cứu sự liên quan giữa viêm mức độ thấp và đề kháng insulin với rối loạn chức năng nội mạc ở bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2. 
Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả ngang ở 102 bệnh nhân ĐTĐ týp 
2 mới phát hiện bệnh và nhóm chứng là 96 người khỏe mạnh có cùng độ tuổi. Chức năng nội mạc được đánh giá 
bằng siêu âm đo giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) ở động mạch cánh tay. Đo FMD theo hướng dẫn 
của Trường môn Tim mạch Mỹ  (ACCF) năm 2002. Thực hiện các xét nghiệm glucose huyết  tương khi  đói, 
insulin huyết tương khi đói và hs‐CRP huyết tương ở tất cả các đối tượng. 
Kết quả: FMD động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thấp hơn so với nhóm chứng khỏe 
mạnh (6,04 ± 4,27% so với 9,93 ± 5,37%; p<0,001). Ở bệnh nhân đái tháo đường có tương quan nghịch giữa 
FMD với nồng độ hs‐CRP  (r =  ‐ 0,37; p<0,001), với nồng độ  insulin khi đói  (r =  ‐ 0,27; p<0,01), với chỉ số 
HOMA‐IR (r = ‐ 0,34; p 1,67mg/l có FMD thấp hơn so với nhóm có hs‐CRP ≤  
1,67mg/l (5,18 ± 4,15% so với 7,22 ± 4,19%; p  1,96 có FMD thấp hơn so với 
nhóm có HOMA‐IR ≤  1,96 (5,4 8 ± 4,11% so với 7,89 ± 4,30%; p < 0,05). 
Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ngay từ khi mới phát hiện bệnh đã có suy giảm chức năng nội 
mạc so với người khỏe mạnh. Rối loạn chức năng nội mạc (qua FMD động mạch cánh tay) có liên quan với viêm 
mức độ thấp và đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 
Từ khóa: Giãn mạch qua trung gian dòng chảy, Protein phản ứng C, Chỉ số đề kháng insulin, Đái tháo 
đường týp 2 
ABSTRACT 
RELATIONSHIPS BETWEEN BRACHIAL ARTERY FLOW‐MEDIATED DILATION WITH HS‐CRP 
AND INSULIN RESISTANCE IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS 
Vo Bao Dung, Nguyen Hai Thuy, Hoang Minh Loi 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 44 ‐ 49 
Background:  Low‐grade  inflammation  and  insulin  resistance  were  nontraditional  cardiovascular  risk 
factors.  Endothelial  dysfunction  can  play  importantly  role  in  atherosclerotic  process. We  aim  to  study  the 
relationships  between  endothelial  dysfunction  with  hs‐CRP  levels  and HOMA‐IR  in  patients  with  type  2 
diabetes mellitus (DM). 
Subjects and method: A cross‐sectional analysis was conducted among 102 patients with new diagnostic 
type 2 diabetes and 96 apparently healthy adults aged 40‐70 (averaged 56). Brachial artery flow‐mediated dilation 
(FMD)  by  ultrasound with  a  12 MHz  transduce  and  fasting  plasmal  insulin,  fasting  plasmal  glucose  and 
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định  ** Trường Đại học y Dược Huế
Tác giả liên lạc: TS.BS. Võ Bảo Dũng   ĐT: 0914 063639,   Email: vobao_dung@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  45
plasmal hs‐CRP were performed in all subjects. Measuring FMD under the guidance of the ACCF 2002. 
Results: Brachial FMD in new diagnostic type 2 DM were lower than in control subjects (6.04 ± 4.27% vs. 
9.93 ± 5.37%; p<0.001). There were significant correlation between brachial FMD with hs‐CRP levels (r = ‐ 0.37; 
p<0.001) and fasting insulin levels (r = ‐ 0.27; p<0.01) and HOMA‐IR (r = ‐ 0.34; p<0.001). Brachial FMD in 
type 2 DM patients with hs‐CRP levels > 1.67mg/l was lower than the patients with hs‐CRP levels ≤  1.67mg/l 
(5.18 ± 4.15% vs. 7.22 ± 4.19%; p  1.96 was 
lower than the patients with HOMA‐IR ≤  1.96 (5.4 8 ± 4.11% vs. 7.89 ± 4.30%; p < 0.05). 
Conclusions:  Impaired  endothelial  function  was  found  in  new  diagnostic  type  2  DM.  Endothelial 
dysfunction was correlated with low‐grade inflammation and insulin resistance in type 2 DM. 
Keyword: FMD (flow‐mediated dilation), hs‐CRP, HOMA‐IR, Type 2 DM 
MỞ ĐẦU 
Ở người đái tháo đường (ĐTĐ), biến chứng 
tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế 
và  tử vong,  tốn kém chi phí cho  chăm  sóc  sức 
khỏe. So với người khỏe mạnh, người ĐTĐ có tỷ 
lệ mắc bệnh mạch vành  cao hơn gấp  4  lần và 
nguy cơ của các biến cố tim mạch cao hơn từ 2 
đến  4  lần.  Xơ  vữa  động  mạch  (XVĐM)  là 
nguyên  nhân  chính  của  các  biến  chứng mạch 
máu ở ĐTĐ týp 2. 
Viêm  có  vai  trò  chính  trong  bệnh  sinh 
XVĐM.  Protein  phản  ứng C  độ  nhạy  cao  (hs‐
CRP)  là một dấu ấn viêm có giá  trị dự báo các 
biến cố  tim mạch, nguy cơ nhồi máu cơ  tim và 
đột  quỵ.  Bên  cạnh  đó,  đề  kháng  insulin  và 
cường insulin ở người ĐTĐ cũng là một yếu tố 
nguy  cơ  của bệnh  tim  thiếu máu  cục bộ và  có 
liên quan với sự gia tăng tỷ lệ tử vong tim mạch 
độc lập với các yếu tố nguy cơ khác. 
Gần đây rối loạn chức năng nội mạc đã được 
chứng minh  là dấu hiệu  thay đổi sớm của  tiến 
trình XVĐM và là yếu tố dự báo độc lập các biến 
chứng tim mạch. Rối loạn chức năng nội mạc có 
thể  được  đánh  giá  bằng  siêu  âm  đo  đáp  ứng 
giãn  mạch  qua  trung  gian  dòng  chảy  (FMD: 
Flow mediated dilation) động mạch cánh tay. 
Vì vậy chúng  tôi  thực hiện đề  tài với mục 
tiêu: 
Nghiên  cứu  sự  liên  quan  giữa  hs‐CRP  và 
tình trạng đề kháng insulin với FMD động mạch 
cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 
Gồm 102 bệnh nhân mới phát hiện ĐTĐ lần 
đầu, chưa  được  điều  trị. Chẩn  đoán ĐTĐ  theo 
Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) 2010. 
Nhóm chứng 
Gồm 96 người khỏe mạnh, không  thừa cân 
và béo phì, không bị các bệnh tim mạch, chuyển 
hóa, gan, thận nặng, các bệnh nhiễm khuẩn cấp 
tính và mạn  tính có độ  tuổi và giới  tính  tương 
đương với nhóm bệnh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
‐  Ở  nhóm  chứng:  Glucose máu  lúc  đói   
100mg/dl (≥5,6 mmol/l). 
‐ Đối tượng có đường kính động mạch cánh 
tay < 3mm trước khi làm nghiệm pháp gây tăng 
dòng chảy. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thiết  kế nghiên  cứu mô  tả  cắt  ngang  có 
đối chứng. 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Bình Định (phòng khám Nội tiết, khoa 
Nội  tiết và Nội Tổng hợp)  từ  tháng 7/2009 đến 
tháng 9/2011. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 46
Các  chỉ  số  nghiên  cứu  và  tiêu  chuẩn 
đánh giá 
FMD động mạch cánh tay 
‐ Đo FMD theo hướng dẫn của Trường môn 
Tim mạch Mỹ (ACCF) năm 2002. 
‐ Công thức tính FMD: 
FMD = (D2 – D1)/ D1*100 (%). 
D1: Đường kính  động mạch cánh  tay  lúc 
nghỉ. 
D2:  Đường  kính  động mạch  cánh  tay  sau 
nghiệm pháp gây tăng dòng chảy. 
‐ Thiết bị để đo FMD động mạch cánh  tay: 
Hệ  thống máy  siêu  âm  Siemen Acuson X  500 
(Đức), đầu dò Linear 12 MHz. 
Đánh  giá  kháng  insulin  dựa  vào  chỉ  số 
HOMA‐IR theo công thức của Matthews. 
HOMA‐IR = [Glucose máu lúc đói (mmol/l)* 
Insulin lúc đói (μU/ml)]/22,5. 
‐  Đánh  giá  có  đề  kháng  insulin  khi  chỉ  số 
HOMA‐IR cao hơn giá trị ở mức 75% tứ phân vị 
của nhóm chứng (≥ 1,96). 
Protein phản ứng C độ nhạy cao (hs‐CRP). 
Đánh giá hs‐CRP ở mức có nguy cơ khi giá 
trị  hs‐CRP  cao  hơn mức  75%  tứ  phân  vị  của 
nhóm chứng (≥ 1,67 mg/l). 
Phương pháp xử lý số liệu  
Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân ĐTĐ  týp 2 
mới phát hiện và 96 người chứng chúng  tôi có 
các kết quả sau: 
Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm/đơn vị tính Nhóm bệnh (102) Nhóm chứng (96) p 
Tuổi (năm) 56,10 ± 6,67 55,74 ± 6,12 > 0,05 
Giới (nam/nữ) 34/68 32/64 > 0,05 
Glucose máu lúc đói (mmol/L) 10,80 ± 3,65 4,95 ± 0,43 <0,001 
HbA1c (%) 9,54 ± 2,39 
hs-CRP (mg/L) 60 ± 4,683 1,48 ± 1,98 <0,001 
Insulin lúc đói (µU/ml) 10,11 ± 8,37 7,58 ± 5,64 <0,05 
HOMA-IR 4,92 ± 5,04 1,69 ± 1,30 <0,001 
FMD  động mạch  cánh  tay  ở  bệnh  nhân 
ĐTĐ týp 2 mới phát hiện 
Bảng 2. FMD động mạch cánh tay ở nhóm bệnh so 
với nhóm chứng 
Nhóm Số lượng Giá trị FMD (%) p 
Bệnh 102 6,04 ± 4,27 
< 0,001 
Chứng 96 9,93 ± 5,37 
Nhóm bệnh có FMD trung bình thấp hơn so 
với nhóm chứng. 
Liên quan giữa FMD động mạch cánh  tay 
với hs‐CRP 
Tương quan giữa FMD động mạch cánh tay 
với hs‐CRP 
Biểu đồ 1. Tương quan giữa FMD và hs‐CRP 
Có tương quan nghịch giữa FMD và hs‐CRP 
với  r  =  ‐  0,37;  p<0,001.  Phương  trình  hồi  quy 
tuyến tính: y = – 0,334x + 7,243. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  47
Giá trị FMD trung bình ở nhóm có mức hs‐
CRP nguy cơ và bình thường 
Bảng 3. So sánh giá trị FMD trung bình ở nhóm hs‐
CRP nguy cơ và bình thường 
Mức hs-CRP 
(mg/L) 
Số lượng Giá trị FMD 
động mạch 
cánh tay (%) 
p 
≥ 1,67 59 5,18 ± 4,15 
< 0,05 
< 1,67 43 7,22 ± 4,19 
Nhóm  có  hs‐CRP  ở mức  nguy  cơ  có  FMD 
thấp hơn so với nhóm hs‐CRP bình thường. 
Tương  quan  giữa  FMD  động mạch  cánh 
tay với nồng độ insulin lúc đói 
Biểu đồ 2. Tương quan giữa FMD và insulin lúc đói 
Có tương quan nghịch giữa FMD và insulin 
lúc đói  ở bệnh nhân ĐTĐ  týp 2 mới phát hiện 
với r = ‐ 0,27 và p < 0,01.  
Phương  trình  hồi  quy  tuyến  tính:  Y  =  – 
0,136x + 7,410. 
Liên quan giữa FMD động mạch cánh  tay 
với chỉ số HOMA‐IR 
Giá  trị  FMD  trung  bình  ở  nhóm  tăng  và 
không tăng HOMA‐IR 
Bảng 4. Giá trị FMD trung bình ở nhóm ở nhóm 
tăng và không tăng HOMA‐IR 
Mức HOMA-IR Số lượng Giá trị FMD động 
mạch cánh tay (%) 
p 
≥ 1,96 79 5,48 ± 4,11 
<0,05
< 1,96 23 7,98 ± 4,30 
Nhóm tăng HOMA‐IR có FMD thấp hơn so 
với nhóm không tăng HOMA‐IR. 
Tương  quan  giữa  FMD  động mạch  cánh 
tay với chỉ số HOMA‐IR 
Biểu đồ 3. Tương quan giữa FMD và chỉ số 
HOMA‐IR 
Có  tương quan nghịch giữa FMD và chỉ số 
HOMA‐IR  ở  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2 mới  phát 
hiện với r = ‐ 0,34 và p < 0,01. 
Phương trình hồi quy tuyến tính Y = ‐ 0,284x 
+ 7,436. 
BÀN LUẬN 
FMD động mạch cánh tay ở nhóm bệnh và 
nhóm chứng 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
giá  trị  trung  bình  của  FMD  động mạch  cánh 
tay ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mới phát hiện thấp 
hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (6,04 ± 4,27 
% so với 9,93 ± 5,37 %; p < 0,001). Kết quả của 
chúng  tôi  cũng  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của 
Nguyễn Hồng Hạnh và CS (6,94 ≥ 4,45% so với 
10,02  ≥  3,58%;  p  <  0,001)(1).  FMD  động mạch 
cánh tay là một chỉ số đánh giá chức năng của 
nội mạc mạch máu.  Rối  loạn  chức  năng  nội 
mạc mạch máu được xem là một dấu hiệu sớm 
của tiến trình XVĐM(7). Kết quả của chúng  tôi 
cho thấy ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 dù mới phát 
hiện đã có giảm FMD động mạch cánh  tay so 
với nhóm chứng. Như vậy nhiều khả năng rối 
loạn  chức  năng  nội mạc  đã  có  từ  giai  đoạn 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 48
tiềm  ẩn  của  bệnh.  Điều  này  góp  phần  giải 
thích vì sao  ở bệnh nhân ĐTĐ  týp 2 các  thay 
đổi bất thường của mạch máu do XVĐM đã có 
từ trước khi bệnh được phát hiện và có một tỷ 
lệ  khá  cao  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  có  bệnh  lý 
mạch máu vào thời điểm chẩn đoán bệnh(1). 
Liên quan giữa FMD động mạch cánh  tay 
với hs‐CRP 
Kết  quả  từ  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho 
thấy có mối tương quan nghịch tuyến tính giữa 
FMD  và hs‐CRP  ở  bệnh nhân  ĐTĐ  týp  2 mới 
phát hiện với r =  ‐ 0,37; p<0,001. Nhóm có  tăng 
hs‐CRP  có  giá  trị  FMD  động  mạch  cánh  tay 
trung  bình  thấp  hơn  so  với  nhóm  có  hs‐CRP 
thấp (5,18 ± 4,15 % so với 7,22 ± 4,19 %; p < 0,05). 
Các nghiên cứu trước đây ở bệnh nhân ĐTĐ 
týp 2 và không ĐTĐ cũng cho thấy có liên quan 
giữa hs‐CRP và FMD động mạch cánh tay(2,3). 
Yilmaz và CS (2008) khảo sát FMD ở 85 bệnh 
nhân  ĐTĐ  týp  2  và  38  người  chứng  cùng  độ 
tuổi. Kết quả hs‐CRP ở nhóm ĐTĐ týp 2 cao hơn 
so  với  nhóm  chứng  (p<0,001)  và  hs‐CRP  có 
tương  quan  nghịch  với  FMD  (r  =  ‐  0,38; 
p<0,001)(11). 
Nystrom và CS  (2005) nghiên  cứu FMD và 
hs‐CRP  ở  bệnh  nhân  nhồi máu  cơ  tim  có  và 
không có ĐTĐ týp 2. Kết quả FMD và nồng độ 
hs‐CRP ở nhóm ĐTĐ týp 2 cao hơn so với nhóm 
không ĐTĐ ở thời điểm ban đầu và sau 60 ngày 
theo dõi. FMD và hs‐CRP  có  liên quan nghịch 
với nhau (r =  ‐ 0,40 ở nhóm ĐTĐ týp 2 và r =  ‐ 
0,43 ở nhóm không ĐTĐ. Như vậy, có sự tồn tại 
kéo dài của đáp ứng viêm mức độ thấp và suy 
giảm chức năng nội mạc ở người ĐTĐ týp 2(8). 
Viêm đã được thừa nhận  là có vai trò quan 
trọng trong bệnh sinh của XVĐM. Mối liên quan 
giữa viêm và rối loạn chức năng nội mạc từ kết 
quả nghiên cứu của chúng  tôi góp phần chứng 
minh giả  thiết “đáp ứng  tổn  thương” mà  ở đó 
viêm làm tổn thương nội mạc, gây rối loạn chức 
năng nội mạc và khởi đầu cho tiến trình XVĐM. 
Liên quan giữa FMD động mạch cánh  tay 
với nồng độ insulin lúc đói 
Nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy có mối 
tương  quan  nghịch  tuyến  tính  giữa  FMD  và 
nồng độ insulin lúc đói ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 
với r = ‐ 0,27; p < 0,01. 
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các 
nghiên cứu khác. Tsuchiya và CS (2007) nghiên 
cứu FMD ở 101 bệnh nhân ĐTĐ týp 2(10). Kết quả 
FMD có tương quan nghịch với nồng độ insulin 
lúc đói (r = ‐ 0,39; p<0,05). Furomoto và CS (2002) 
khảo sát FMD  ở 45 bệnh nhân có và không có 
XVĐM  vành.  Kết  quả  FMD  có  tương  quan 
nghịch với nồng độ insulin khi đói (r = ‐ 0,38; p < 
0,05)(3). Như  vậy,  khi  nồng  độ  insulin  lúc  đói 
càng  cao  thì  FMD  càng  giảm.  Điều  này  góp 
phần chứng minh vai trò của cường insulin máu 
trong rối loạn chức năng nội mạc. 
Liên quan giữa FMD động mạch cánh  tay 
với chỉ số HOMA‐IR 
Cũng tương tự như nồng độ insulin lúc đói, 
kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  có mối  tương 
quan nghịch giữa FMD và  chỉ  số HOMA‐IR  ở 
bệnh nhân  ĐTĐ  týp  2 mới phát hiện với  r  =  ‐ 
0,34 (p < 0,01). 
Các  nghiên  cứu  trước  đây  cũng  đã  chứng 
minh  có  sự  liên  quan  giữa  FMD  và  chỉ  số 
HOMA. Kết quả nghiên cứu của Tsuchiya và CS 
(2007)  ở  101  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  cho  thấy 
FMD có tương quan nghịch với chỉ số HOMA (r 
= ‐ 0,39; p < 0,05)(10). Yilmaz và CS (2008) khảo sát 
FMD ở 85 bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Kết quả ở bệnh 
nhân ĐTĐ  týp 2, chỉ số HOMA có  tương quan 
nghịch với FMD (r = ‐ 0,23; p < 0,05)(11). 
Như vậy, có  tương quan khá  rõ giữa FMD 
động  mạch  cánh  tay  với  tình  trạng  trạng  đề 
kháng  insulin  ở  người  ĐTĐ.  Tình  trạng  đề 
kháng insulin làm mô mỡ gia tăng sản xuất các 
cytokin  tiền viêm, yếu  tố hoại  tử u α và giảm 
sản  xuất  adiponectin  có  thể  làm  rối  loạn  chức 
năng nội mạc. Ngoài  ra,  tăng  đường máu  sau 
ăn, tăng lượng acid béo tự do và stress oxy hóa 
trong  đề  kháng  insulin  cũng  có  thể  làm  tổn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  49
thương  trực  tiếp  tế  bào  nội mạc  gây  rối  loạn 
chức năng nội mạc. 
KẾT LUẬN 
Giá trị trung bình của FMD động mạch cánh 
tay ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mới phát hiện thấp 
hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (6,04 ± 4,27% 
so  với  9,93  ±  5,37%;  p<0,001).  Có  tương  quan 
nghịch  giữa  FMD  và  hs‐CRP  (r  =  ‐  0,37;  p  < 
0,001),  nồng  độ  insulin  lúc  đói  (r  =  ‐  0,27;  p  < 
0,01) và với chỉ số HOMA‐IR (r = ‐ 0,34; p < 0,01). 
Nhóm ĐTĐ  týp 2 có  tăng hs‐CRP và đề kháng 
insulin  (tăng HOMA‐IR)  có  FMD  thấp  hơn  so 
với nhóm có hs‐CRP và HOMA‐IR bình thường. 
Như vậy ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 viêm mức 
độ  thấp  (tăng  hs‐CRP),  cường  insulin  và  đề 
kháng  insulin có ảnh hưởng xấu  lên chức năng 
nội mạc làm giảm FMD động mạch cánh tay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Diabetes Association  (2011). Standards of medical 
care in diabetes. Diabetes Care; 34 (Suppl 1): p11‐61. 
2. Corretti  M.C,  Anderson  T.J,  Benjamin  E.J.  et  al  (2002). 
Guidelines  for  the  ultrasound  assessment  of  endothelial‐
dependent flow‐mediated vasodilation of the brachial artery: 
a  report  of  the  international  brachial  artery  reactivity  task 
force. J Am Coll Cardiol; 39:257–265. 
3. Furumoto  T,  Fujii  S  et  al  (2002).  Relationships  between 
brachial  artery  flow  mediated  dilation  and  carotid  artery 
intima‐media  thicknees  in patients with  suspected  coronary 
artery disease. Jpn Heart J; 43(2),117‐125. 
4. Keymel S, Heinen Y, Balzer J et al (2011). Characterization of 
macro‐and microvascular  function and  structure  in patients 
with type 2 diabetes mellitus. Am J Cardiovasc Dis; 1(1):68‐75. 
5. Kwagyan  J, Hussein  S,  Xu  S  et  al  (2009).  The  relationship 
between  flow‐mediated  dilation  of  the  brachial  artery  and 
intima‐media  thickness of  the carotid artery  to Framingham 
risk  scores  in  older  African  Americans.  J  Clin  Hypertens; 
11:713‐719. 
6. Nguyễn  Hồng  Hạnh,  Tạ  Văn  Bình,  Phạm  Thắng  (2005). 
Nghiên cứu đáp ứng giãn mạch qua  trung gian dòng  chảy 
(flow mediated dilation) bằng siêu âm động mạch cánh tay ở 
bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Kỷ yếu toàn văn các công 
trình nghiên cứu khoa học Hội nghị Nội tiết – Đái tháo đường 
toàn quốc; trang: 951‐960. 
7. Nguyễn Hải Thủy (2010). Thăm dò giãn mạch qua trung gian 
dòng chảy (FMD) và bề dày lớp nội trung mạc trong đánh giá 
tổn thương nội mạc ở giai đoạn sớm trên bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2. Tạp chí Nội khoa; 4: 90‐101. 
8. Nystrom  T,  Nygren  A,  Sjoholm  A  (2005).  Persistent 
endothelial  dysfunction  is  related  to  elevated  C‐reactive 
protein  (CRP)  levels  in  type  II  diabetic  patients  after  acute 
myocardial infarction. Clinical Science; 108:121‐128. 
9. Simova  II,  Denchev  SV,  Dimitrov  SI,  Ivanova  R  (2009). 
Endothelial  function  in  patients with  and without  diabetes 
mellitus with different degrees of coronary artery stenosis.  J 
Clin Ultrasound; 37(1):35‐39. 
10. Tsuchiya K, Nakayama C et al (2007). Advanced endothelial 
dysfunction  in  diabetic  patients with multiple  risk  factors; 
importance  of  insulin  resistance.  J  Atheroscler  Thromb; 
14(6):303‐309. 
11. Yilmaz MI, Saglam M, Qureshi AR, Carrero JJ, Caglar K et al 
(2008). Endothelial dysfunction  in type 2 diabetes with early 
diabetic  nephropathy  is  associated  with  low  circulating 
adiponectin. Nephrol Dial Transplant. 23(5):1621‐1627. 
Ngày nhận bài báo              01‐07‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  08‐07‐2013 
Ngày bài báo được đăng:   01–08‐2013 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_lien_quan_giua_hscrp_de_khang_insulin_voi_dap.pdf