Nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ sả JAVA (Cymbopogon trong bảo quản gỗ thông (Pinus Latteri)

TÓM TẮT

Sả Java (Cymbopogon winterianus) thuộc loại cây thảo sống lâu năm, có đặc tính kháng bệnh, diệt

côn trùng, trị nấm rất hiệu quả. Việc sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học như tinh dầu sả

Java là rất cần thiết và ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ sả Java trong bảo quản

gỗ Thông cho thấy: Đối với mối: Ở các cấp nồng độ nồng độ dịch chiết (10%, 15%, 20%) và thời

gian ngâm 10 phút và 24 giờ đều có hiệu lực tốt đối với mối, riêng ở cấp nồng độ 10%, ngâm 10

phút vẫn có dấu hiệu bị mối tấn công và hiệu lực chỉ đạt 66,67%. Đối với nấm: Ở tất cả các công

thức (nồng độ và thời gian ngâm khác nhau) dịch chiết từ sả Java đều không có nấm phát triển khi

ngâm gỗ với dịch triết này.

Từ khóa: Bảo quản, Dịch chiết, gỗ Thông, sả Java, chế phẩm sinh học

pdf 6 trang phuongnguyen 4820
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ sả JAVA (Cymbopogon trong bảo quản gỗ thông (Pinus Latteri)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ sả JAVA (Cymbopogon trong bảo quản gỗ thông (Pinus Latteri)

Nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ sả JAVA (Cymbopogon trong bảo quản gỗ thông (Pinus Latteri)
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 202(09): 73 - 77 
 Email: jst@tnu.edu.vn 73 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DỊCH CHIẾT TỪ SẢ JAVA (Cymbopogon 
Winteriaus) TRONG BẢO QUẢN GỖ THÔNG (Pinus Latteri) 
Nguyễn Thị Tuyên*, Nguyễn Việt Hưng 
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Sả Java (Cymbopogon winterianus) thuộc loại cây thảo sống lâu năm, có đặc tính kháng bệnh, diệt 
côn trùng, trị nấm rất hiệu quả. Việc sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học như tinh dầu sả 
Java là rất cần thiết và ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ sả Java trong bảo quản 
gỗ Thông cho thấy: Đối với mối: Ở các cấp nồng độ nồng độ dịch chiết (10%, 15%, 20%) và thời 
gian ngâm 10 phút và 24 giờ đều có hiệu lực tốt đối với mối, riêng ở cấp nồng độ 10%, ngâm 10 
phút vẫn có dấu hiệu bị mối tấn công và hiệu lực chỉ đạt 66,67%. Đối với nấm: Ở tất cả các công 
thức (nồng độ và thời gian ngâm khác nhau) dịch chiết từ sả Java đều không có nấm phát triển khi 
ngâm gỗ với dịch triết này. 
Từ khóa: Bảo quản, Dịch chiết, gỗ Thông, sả Java, chế phẩm sinh học 
Ngày nhận bài: 11/4/2019;Ngày hoàn thiện: 20/6/2019;Ngày đăng: 20/6/2019 
THE USE OF BIOLOGICAL PRODUCTS FROM CYMBOPOGON 
WINTERIANUS IN THE PINUS LATTERI PRESERVATION 
Nguyen Thi Tuyen
*
, Nguyen Viet Hung 
University of Agriculture and Forestry - TNU 
ABSTRACT 
Cymbopogon winterianus belongs to a kind of perennial herbs showed anti-diseases, insects and 
effective treatment of fungi. The use of biological extraction from Cymbopogon winterianus oil is 
essential and meaningful. The research results using Cymbopogon winterianus extraction in 
preserving Pine timber showed: For termites: At extractive concentration levels (10%, 15%, 20%) 
and 10 minutes and 24 hours dipping time all showed a good effect on termites, particularly at the 
concentration level of 10%, soaked for 10 minutes was still attacked by termites and only reached 
66.67%. For fungi: At all treatments (different concentration and soaking time) Cymbopogon 
winterianus extraction had no fungi developed. 
Keywords: Preservation, Extractive solution, pine timber, Cymbopogon winterianus, probiotics 
Received: 11/4/2019; Revised: 20/6/2019; Published: 20/6/2019 
* Corresponding author. Email: nttuyen1201@gmail.com 
Nguyễn Thị Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 73 - 77 
 Email: jst@tnu.edu.vn 74 
1. Đặt vấn đề 
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, 
hầu hết các loại gỗ rừng trồng rất dễ bị côn 
trùng và nấm gây hại ngay sau khi khai thác, 
trong quá trình chế biến và trong quá trình sử 
dụng. Thực tế cho thấy bảo quản lâm sản là 
rất cần thiết và quan trọng trong sản xuất 
cũng như đời sống hằng ngày. Bảo quản gỗ sẽ 
làm tăng tuổi thọ của gỗ, giảm lượng hao hụt 
gỗ trong quá trình sử dụng, góp phần sử dụng 
hợp lý nguồn tài nguyên rừng. Nhằm giải 
quyết vấn đề đó, ngành chế biến lâm sản đã 
và đang không ngừng nghiên cứu tạo ra các 
chế phẩm bảo quản gỗ đem lại hiệu quả cao 
[1]. Một trong những hướng nghiên cứu thuốc 
bảo quản gỗ có nguồn gốc từ sinh học đang 
được quan tâm. Trong những năm gần đây, đã 
có không nhiều những công trình nghiên cứu 
sử dụng các chế phẩm sinh học trong công tác 
bảo quản: Nguyễn Thị Bích Ngọc, nghiên cứu 
sử dụng thực vật (Xoan, Cơi, Thàn mát, 
Neem) làm thuốc bảo quản lâm sản [2], Bùi 
Hữu Ái đã nghiên cứu sử dụng dịch triết từ 
dầu vỏ hạt điều để bảo quản [3], Nguyễn Thị 
Tuyên đã nghiên cứu sử dụng dịch triết từ lá 
Trúc đào trong công tác bảo quản gỗ [4]. 
Về nghiên cứu về sử dụng dịch triết từ tinh 
dầu sả Java (Cymbopogon winterianus) trong 
bảo quản gỗ chưa có công trình nào nghiên 
cứu được công bố. 
Với nhận thức đó, việc nghiên cứu sử dụng 
chế phẩm sinh học như dịch chiết từ sả Java 
trong bảo quản gỗ là mới và cần thiết. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Phương pháp thực nghiệm 
Nguyên vật liệu 
- Gỗ Thông: 14 tuổi, gia công thanh có kích 
thước 10×25×300 (mm) 
- Số lượng mẫu: 10 thanh/cấp nồng độ 
- Lá sả Java để tạo chế phẩm 
Phương pháp bảo quản [3], [5] 
+ Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện 2 
phương pháp nhúng và ngâm 
- Tiến hành thí nghiệm 
+ Dịch triết Sả Java được tạo ra bằng phương 
pháp chưng cất (đã có sẵn) sau đó được pha 
với dung môi là dầu Diezen tạo thành dung 
dịch chế phẩm theo các cấp nồng độ: 10%, 
15%, 20%. 
CT1 – 10%: 10 ml tinh dầu sả + 90 ml dầu diezen 
CT2-15%: 15 ml tinh dầu sả + 85 ml dầu diezen 
CT3-20%: 20 ml tinh dầu sả + 80 ml dầu diezen 
+ Ở nồng độ 100% được tiến hành phương 
pháp nhúng 10 phút 
+ Ngâm các mẫu gỗ đã được gia công theo 
kích thước vào các nồng độ và thời gian 
khác nhau: 10 phút và 24 giờ 
+ Phơi gỗ để làm độ ẩm giảm xuống, sử 
dụng máy đo độ ẩm để xác định độ ẩm sao 
cho mẫu đạt độ ẩm ≤ 20% 
2.2. Phương pháp đánh giá hiệu lực chế 
phẩm bảo quản 
2.2.1. Đánh giá hiệu lực đối với nấm [5] 
Mẫu sau khi xử lý, ngâm tẩm, để khô tự nhiên 
và xếp vào hộp theo thứ tự từng mức nồng độ, 
thời gian và mẫu đối chứng. Sau thời gian 1 
tháng, các hộp mẫu đưa ra đánh giá 
Chỉ tiêu đánh giá: 
Chỉ tiêu đánh giá: Hiệu lực ức chế của chế 
phẩm bảo quản đối với nấm được đánh giá 
bằng cách cho điểm dựa trên 3 chỉ tiêu so 
sánh giữa mẫu tẩm chế phẩm và mẫu đối 
chứng, tỷ lệ diện tích biến màu (X), tỷ lệ diện 
tích mục mềm (Y) và tỷ lệ hao hụt khối lượng 
mẫu (Z). 
 (1) 
 (2) 
 (3) 
BMdc, MMdc, HHdc - Lần lượt là bình quân 
diện tích vùng bị biến màu, mục mềm, hao 
hụt khối lượng mẫu đối chứng. 
BMtt, MMtt, HHtt - Lần lượt là bình quân 
diện tích vùng bị biến màu, mục mềm, hao 
hụt khối lượng mẫu tẩm chế phẩm. 
Nguyễn Thị Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 73 - 77 
 Email: jst@tnu.edu.vn 75 
Kết quả quy định: 
X, Y, Z từ 0-30% đạt 3 điểm 
X, Y, Z từ 30% - 60% đạt 2 điểm 
X, Y, Z lớn hơn 60% đạt 1 điểm 
Tổng hợp số điểm của 3 chỉ tiêu, công thức 
chế phẩm nào đạt 3 đến 4 điểm là chế phẩm 
tốt, đạt 5 đến 7 điểm là chế phẩm có hiệu lực 
trung bình, đạt 8 đến 9 điểm là chế phẩm có 
hiệu lực xấu. 
2.2.2. Đánh giá hiệu lực ức chế của chế phẩm 
đối với mối [5] 
Mối thử: Mối nhà (Coptotemes formosanus Shir) 
Phương pháp xử lý mẫu: Đặt hộp chứa các 
mẫu thử vào nơi đang có mối hoạt động 
mạnh. Sau thời gian 1 tháng. 
Chỉ tiêu đánh giá: 
Hiệu lực của chế phẩm bảo quản đối với mối 
được đánh giá bằng cách cho điểm dựa trên 3 
chỉ tiêu so sánh giữa mẫu tẩm chế phẩm và 
mẫu đối chứng. 
+ Tỷ lệ số mẫu có vết mối ăn (Tv) 
 (4) 
+ Tỷ lệ số mẫu có vết mối ăn rộng ≥ 1 cm2 (Tvr) 
 (5) 
+ Tỷ lệ số mẫu có vết mối ăn sâu ≥ 1mm (Tvs) 
 (6) 
Phần trăm số mẫu có vết mối ăn đạt từ 0% 
đến 30%: cho 1 điểm; từ 30% đến 60%: cho 2 
điểm; trên 60%: cho 3 điểm. Tổng hợp số 
điểm của 3 chỉ tiêu, công thức nào đạt 3 đến 4 
điểm là chế phẩm tốt, đạt 5 đến 7 điểm là chế 
phẩm có hiệu lực trung bình, đạt 8 đến 9 điểm 
là chế phẩm có hiệu lực thấp. 
2.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm 
Để xác định lượng thuốc thấm chúng tôi áp 
dụng công thức sau (Nguyễn thị Bích Ngọc, 
2006) [1]. 
2 1
0 3
( ).
T
M M C Kg
M
V m
 (7) 
Trong đó: 
- Mo - là lượng thuốc thấm , kg/m3 
- M2 - khối lượng mẫu sau tẩm, g 
- M1 - khối lượng mẫu trước khi tẩm,g 
- C - nồng độ dung dịch thuốc bảo quản, % 
- VT - thể tích mẫu gỗ tẩm, m
3
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Kết quả sau phân tích được xử lý số liệu bằng 
phần mềm Excel để phân tích phương sai 1 
nhân tố ANOVA 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ, thời gian 
ngâm đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ 
Kết quả tổng hợp về lượng thấm của chế 
phẩm từ dung dịch lá Sả Java đạt được khi 
ngâm, quét gỗ Thông có độ ẩm ≤ 20%, thời 
gian nhúng 10 phút, ngâm 24 giờ với phương 
pháp ngâm thường được thể hiện tại hình 1. 
Hình 1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ 
đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ 
Để thấy được sự khác biệt của lượng thuốc 
thấm khi thay đổi nồng độ, thời gian ngâm 
thay đổi, chúng tôi tiến hành phân tích 
phương sai một nhân tố ANOVA trên excel. 
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy F > F 
crit (Fa = 87,93384> Fα(A) = 18,51282 và Fb 
= 49,41062 > Fα(B) = 19): Khi nồng độ chế 
phẩm, thời gian ngâm thay đổi ảnh hưởng đến 
lượng chế phẩm thấm vào trong gỗ. 
Điều này được giải thích: Lượng thuốc thấm 
phụ thuộc rất nhiều vào thời gian ngâm tẩm và 
nồng độ chế phẩm bảo quản, ở nồng độ cao, 
thời gian lâu hơn lượng thuốc thấm nhiều hơn. 
Nguyễn Thị Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 73 - 77 
 Email: jst@tnu.edu.vn 76 
Kết quả này được giải thích nhờ lý thuyết 
mao dẫn cho rằng khi độ ẩm của gỗ ở dưới 
điểm bão hòa thì khoảng cách giữa các tế bào 
sợi gỗ, ống mạch, quản bào trong gỗ thu 
hẹp làm cho bán kính mao quản nhỏ đi, dẫn 
đến quá trình thấm thuốc hoàn toàn theo cơ 
chế mao dẫn. Đồng thời khi gỗ có độ ẩm thấp 
thì các phân tử có cực xenluloza sẽ hút các 
phân tử nước tạo thành mối liên kết điện hóa 
giúp cho quá trình thấm dung dịch chế phẩm 
bảo quản vào gỗ tốt hơn do sự chênh lệch 
nồng độ bên trong gỗ và bên ngoài môi 
trường dung dịch, khi nồng độ cao sự chênh 
lệch nồng độ giữa môi trường trong và ngoài 
lớn làm cho khả năng thấm thuốc tốt hơn. 
3.2. Hiệu lực của dịch triết từ sả Java đối với nấm 
Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết lá sả 
Java trong thời gian 4 tuần đối với nấm cho 
thấy dịch chiết lá Sả Java có hiệu quả cao 
trong phòng trừ các loại nấm. Ở tất cả các 
nồng độ đều không có nấm. Trong khi đó 
100% các mẫu đối chứng đều bị nấm xâm 
nhập ở các mức độ khác nhau. 
Kết quả tổng hợp các tác động nói trên của 
chế phẩm bảo quản đối với nấm là làm giảm 
khả năng phát triển của nấm trên cây gỗ 
Thông. Tại các nồng độ đã ngâm khác nhau 
10%, 15%, 20% và ở nồng độ 100% bằng 
phương pháp nhúng 10 phút, trong quá trình 
các tuần theo dõi không thấy có hiện tượng 
nấm mốc xuất hiện. 
Do đó dịch chiết bảo quản từ các nồng độ 
10%, 15%, 20%, 100% nhúng có hiệu lực bảo 
quản gỗ Thông phòng chống sự xâm nhập của 
nấm phá hoại. Tuy nhiên, giữa các nồng độ 
khác nhau là không có ý nghĩa. 
Kết luận: Kết quả nghiên cứu về hiệu lực 
của dịch chiết từ sả Java đối với nấm cho 
thấy có hiệu quả cao trong phòng trừ nấm 
gây hại cho gỗ. 
Hình 2. Hiệu lực của dịch chiết sả Java đối với nấm 
3.3. Hiệu lực của chế phẩm bảo quản từ 
dịch chiết từ sả Java đối với mối 
Kết quả tổng hợp về hiệu lực đối với mối của 
chế phẩm bảo quản từ dịch chiết sả Java khi 
ngâm gỗ Thông. Tiến hành đặt mẫu gỗ thử 
nghiệm ở môi trường có mối hoạt động mạnh 
trong thời gian 8 tuần với các nồng độ 10%, 
15%, 20% và nồng độ 100% nhúng được tổng 
hợp tại bảng 1. 
Bảng 1. Hiệu lực của chế phẩm từ dịch chiết sả Java đối với mối 
Nồng độ 
(%) 
Khối lượng thuốc 
thấm (Kg/m3) 
Thời 
gian 
Hiệu lực của chế phẩm theo các chỉ tiêu 
Tv Điểm Tvs Điểm Tvr Điểm 
Kết 
luận 
10 
2,34 10 phút 66,67 1 66,67 1 100 1 Tốt 
7,07 24 giờ 100 1 100 1 100 1 Tốt 
15 
5,7 10 phút 100 1 100 1 100 1 Tốt 
9,43 24 giờ 100 1 100 1 100 1 Tốt 
20 
8,13 10 phút 100 1 100 1 100 1 Tốt 
11,45 24 giờ 100 1 100 1 100 1 Tốt 
100 15,75 Nhúng 100 1 100 1 100 1 Tốt 
Kết quả nghiên cứu tại bảng 1 cho thấy dịch chiết Sả java có hiệu lực trong phòng trừ mối ở các 
mức độ khác nhau, cụ thể như sau: 
Nguyễn Thị Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 73 - 77 
 Email: jst@tnu.edu.vn 77 
Nghiên cứu ở các cấp nồng độ ngâm 10%, 
15%, 20%, nhúng 10 phút 100% cho thấy ở 
nồng độ 10% ngâm 10 phút vẫn có hiện tượng 
nấm tấn công, đối với ngâm ở nông độ 10% 
24 h và các nộng độ khác ở các chế độ ngâm 
đều không có dấu vết của mối tấn công. 
Hình 2. Hiệu lực của dịch chiết từ sả Java đối 
với mối 
4. Kết luận 
Đối với nấm: Kết quả nghiên cứu về hiệu lực 
của dịch chiết từ sả Java ở tất các các nồng độ 
đã nghiên cứu đều có hiệu quả cao trong 
phòng trừ nấm. 
Đối với mối: Kết quả thí nghiệm cho thấy 
hiệu lực của chế phẩm đến khả năng kháng 
mối là tốt. Chỉ duy nhất ở nồng độ 10% và 
ngâm 10 phút cho thấy có mối tấn công. Còn 
ở các công thức thí nghiệp khác không có dấu 
hiệu mối tấn công. 
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy để sử dụng 
chế phẩm hiệu quả trong việc phòng nấm, mối 
cho gỗ Thông bằng chế phẩm từ sả Java nên sử 
dụng ở nồng độ 10%, ngâm trong 24 giờ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Chí Thanh, 
Lê Văn Nông, Bảo quản lâm sản, Nxb Nông 
Nghiệp, Hà Nội, 2006. 
[2]. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nghiên cứu sử dụng 
nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật để làm 
thuốc bảo quản lâm sản, Báo cáo tổng kết đề tài 
KHCN cấp bộ, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt 
Nam, 2009. 
[3]. Bùi Văn Ái, Phan Thị Lương Ngọc, Vũ Văn 
Thu, “Nghiên cứu nâng cao hiệu lực của dầu vỏ 
hạt điều làm thuốc bảo quản lâm sản”, Tuyển tập 
công trình nghiên cứu bảo quản lâm sản (1986 – 
2006), Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 122-131, 2006. 
[4]. Nguyễn Thị Tuyên, “Nghiên cứu sử dụng dịch 
triết từ lá Trúc đào trong bảo quản gỗ Thông”, Tạp 
chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái 
Nguyên, 180 (04), tr. 153-157, 2018. 
[5]. Lê Văn Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn 
Văn Đức, “Xây dựng phương pháp nghiên cứu xác 
định hiệu lực của thuốc bảo quản với sinh vật gây 
hại lâm sản”, Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo 
quản lâm sản (1986 – 2006), Nxb Thống kê, Hà 
Nội, tr. 158-166, 2006. 
  Email: jst@tnu.edu.vn 78 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_dich_chiet_tu_sa_java_cymbopogon_trong_ba.pdf