Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính

Tóm tắt

Giới thiệu: Trong thực tiễn chẩn đoán tổn thương mô lymphô nếu chỉ dựa vào mô bệnh học thường quy

rất khó khăn và có thể nhầm lẫn. Việc áp dụng hóa mô miễn dịch là cần thiết giúp khẳng định tổn thương là

lành hay ác tính cũng như nguồn gốc u ác tính. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm đại thể, vi thể bệnh lý nghi ngờ u

lymphô ác tính; 2. Đánh giá sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán phân loại bệnh lý nghi u lymphô

ác tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 81 trường hợp chẩn đoán u lymphô ác

tính hoặc nghi ngờ u lymphô ác tính được chẩn đoán bằng mô bệnh học nhuộm H.E thường quy, sau đó được

nhuộm hóa mô miễn dịch với 6 dấu ấn chủ yếu: LCA, CD3, CD20, Bcl2, CD30 và AE1/3. Kết quả: Bệnh gặp ở

hạch 58,1%, trong đó hạch cổ chiếm đa số 72,3%, dạ dày 14,9% và ruột non 12,4%. Nhiều vị trí khác ngoài

hạch cũng có thể gặp với tỉ lệ thấp hơn; Típ mô bệnh học quá sản mô lymphô không điển hình chưa loại trừ

u lymphô ác tính 49,4%; u lymphô ác tính 34,5%. Các chẩn đoán khác bao gồm viêm chưa loại trừ u lymphô

ác tính, u lymphô ác tính chưa loại trừ ung thư biểu mô kém biệt hóa, u biểu mô kém biệt hóa chưa loại trừ

ung thư biểu mô chiếm tỉ lệ thấp hơn. Sau nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy: LCA, CD3, CD20, Bcl2 và CD30

dương tính 100% đối với ULAT tùy theo loại; AE1/3 dương tính 100% đối với ung thư biểu mô kém biệt hóa.

Tỉ lệ ULAT thực sự là 48/81 trường hợp chiếm 59,3%, viêm/quá sản mô lymphô lành tính 35,8% và ung thư

biểu mô kém/không biệt hóa chiếm 4,9%. Kết luận: Hóa mô miễn dịch với bộ 6 dấu ấn có thể giúp xác chẩn

và phân loại được u lành hay ác, đồng thời xác định nguồn gốc ung thư là lymphô hay biểu mô kém biệt hóa

đối với các tổn thương đã được chẩn đoán là u lymphô ác tính hoặc nghi ngờ u lymphô ác tính

pdf 6 trang phuongnguyen 6860
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính

Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính
28
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH ĐỂ 
CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ NGHI NGỜ U LYMPHÔ ÁC TÍNH
Nguyễn Văn Mão, Lê Thị Thu Thảo
Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Giới thiệu: Trong thực tiễn chẩn đoán tổn thương mô lymphô nếu chỉ dựa vào mô bệnh học thường quy 
rất khó khăn và có thể nhầm lẫn. Việc áp dụng hóa mô miễn dịch là cần thiết giúp khẳng định tổn thương là 
lành hay ác tính cũng như nguồn gốc u ác tính. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm đại thể, vi thể bệnh lý nghi ngờ u 
lymphô ác tính; 2. Đánh giá sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán phân loại bệnh lý nghi u lymphô 
ác tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 81 trường hợp chẩn đoán u lymphô ác 
tính hoặc nghi ngờ u lymphô ác tính được chẩn đoán bằng mô bệnh học nhuộm H.E thường quy, sau đó được 
nhuộm hóa mô miễn dịch với 6 dấu ấn chủ yếu: LCA, CD3, CD20, Bcl2, CD30 và AE1/3. Kết quả: Bệnh gặp ở 
hạch 58,1%, trong đó hạch cổ chiếm đa số 72,3%, dạ dày 14,9% và ruột non 12,4%. Nhiều vị trí khác ngoài 
hạch cũng có thể gặp với tỉ lệ thấp hơn; Típ mô bệnh học quá sản mô lymphô không điển hình chưa loại trừ 
u lymphô ác tính 49,4%; u lymphô ác tính 34,5%. Các chẩn đoán khác bao gồm viêm chưa loại trừ u lymphô 
ác tính, u lymphô ác tính chưa loại trừ ung thư biểu mô kém biệt hóa, u biểu mô kém biệt hóa chưa loại trừ 
ung thư biểu mô chiếm tỉ lệ thấp hơn. Sau nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy: LCA, CD3, CD20, Bcl2 và CD30 
dương tính 100% đối với ULAT tùy theo loại; AE1/3 dương tính 100% đối với ung thư biểu mô kém biệt hóa. 
Tỉ lệ ULAT thực sự là 48/81 trường hợp chiếm 59,3%, viêm/quá sản mô lymphô lành tính 35,8% và ung thư 
biểu mô kém/không biệt hóa chiếm 4,9%. Kết luận: Hóa mô miễn dịch với bộ 6 dấu ấn có thể giúp xác chẩn 
và phân loại được u lành hay ác, đồng thời xác định nguồn gốc ung thư là lymphô hay biểu mô kém biệt hóa 
đối với các tổn thương đã được chẩn đoán là u lymphô ác tính hoặc nghi ngờ u lymphô ác tính.
Từ khóa: mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, u lymphô ác tính, ung thư biểu mô kém biệt hóa, quá sản, 
không điển hình
Abstract
EXPRESSION OF SOME IMMUNOLOGIC MARKERS FOR THE 
DIAGNOSIS OF SUSPECTED LYMPHOID LESIONS OF LYMPHOMA
Nguyen Van Mao, Le Thi Thu Thao
Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: In practice it was difficult or impossible to have a correct diagnosis for the lymphoid 
proliferation lesions based on only H.E standard histopathology. In addition to histopathology, the application 
of immunohistochemistry was indispensable for the definitive diagnosis of the malignant or benign tumours 
and the origin of the tumour cells as well. Objectives: 1. To describe the gross and microscopic features of the 
suspected lesions of lymphoma; 2. To asses the expression of some immunologic markers for the diagnosis 
and classification of the suspected lesions of lymphoma. Materials and Method: Cross-sectional research on 
81 patients diagnosed by histopathology as lymphomas or suspected lesions of lymphoma, following with 
immunohistopathology staining of 6 main markers including LCA, CD3, CD20, Bcl2, CD30 and AE1/3. Results: 
The most site was lymph node 58.1% which appeared at cervical region 72.3%, then the stomach 14.9% 
and small intestine 12.4%. The other sites in the body were met with lower frequency. Histopathologically, 
the most type of the lesions was atypical hyperplasia of the lymphoid tissue suspecting the lymphomas 
49.4%, lymphomas 34.5%, the other diagnoses were lower including inflammation, poor differentiation 
carcinoam not excluding the lymphomas, lymphomas differentiating with poor differentiation carcinomas. 
Immunohistochemistry showed that, LCA, CD3, CD20, Bcl2, CD30 and AE1/3 were all positive depending 
on such type of tumours. The real lymphomas were 48/81 cases (59.3%), benign ones 35.8% and poor 
 - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Mão, email:maodhy@gmail.com 
 - Ngày nhận bài: 15/7/2018, Ngày đồng ý đăng: 22/7/2018, Ngày xuất bản: 20/8/2018
29
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thực tiễn chẩn đoán bệnh u lymphô ác 
tính bằng lâm sàng, các xét nghiệm sinh hóa, huyết 
học, các dấu ấn chỉ điểm u và ngay cả mô bệnh học 
nhuộm H.E thường quy được xem là tiêu chuẩn vàng 
thì vẫn có khá nhiều trường hợp không thể khẳng 
định chắc chắn có phải là u lymphô ác tính hay chỉ 
là quá sản mô lymphô, hoặc u lymphô ác tính hay 
ung thư biểu mô di căn hạch đặc biệt là loại không 
biệt hóa [1], [3], [6]. Với sự phát triển và ứng dụng 
các kỹ thuật cao trong y học nói chung và trong chẩn 
đoán giải phẫu bệnh nói riêng thì nhờ vào việc sử 
dụng phương pháp hóa mô miễn dịch thì hầu hết 
các trường hợp khó chẩn đoán phân biệt ở trên có 
thể được xác chẩn [3], [6]. Điều này vô cùng quan 
trọng trong tiên lượng cũng như định hướng điều 
trị tiếp theo cho bệnh nhân. Trên thế giới có nhiều 
nghiên cứu sử dụng các dấu ấn hóa mô miễn dịch 
để chẩn đoán phân biệt, tuy nhiên ở Việt Nam rất 
hiếm các nghiên cứu về chủ đề này [2], [7], [8], vì vậy 
chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
1. Đặc điểm đại thể, vi thể bệnh lý nghi ngờ u 
lymphô ác tính.
2. Đánh giá sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để 
chẩn đoán phân loại bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng: 81 trường hợp được chẩn đoán 
mô bệnh học là u lymphô ác tính, quá sản không 
điển hình chưa loại trừ u lymphô ác tính tại Khoa 
Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 
6/2016 đến 5/2018.
Tất cả các trường hợp đều có thông tin và lưu 
khối nến đầy đủ.
2.2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Các trường hợp được chẩn đoán mô bệnh học 
nhuộm H.E thường quy, sau đó thực hiện nhuộm 
hóa mô miễn dịch bằng máy nhuộm tự động 
Ventana tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học 
Y Dược Huế.
Các dấu ấn chủ yếu được dùng bao gồm: 
Các dấu ấn để chẩn đoán bệnh lymphô: LCA, 
CD3, CD20, CD79a, BCL2 [1], [3].
Các dấu ấn cho ung thư biểu mô di căn: AE1/3, 
CK7, CK20 [4], [7].
Các dấu ấn khác được dùng trong các trường 
hợp cụ thể: TTF1, CD5, CD10, CD23, Cyclin D1, BCL6, 
CD68, HMB45 [1], [3], [6].
Các dấu ấn đều được dùng của hãng Ventana, sử 
dụng chứng nội, chứng ngoại trong tất cả các trường 
hợp đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch.
Kết quả được đọc bởi ít nhất 2 bác sĩ chuyên 
ngành giải phẫu bệnh có trình độ và kinh nghiệm về 
mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.
Các kết quả được xử lý bằng thống kê y học.
Bảo đảm đạo đức trong nghiên cứu, đề tài 
đã được Hội đồng xét duyệt đề tài của Bệnh viện 
Trường Đại học Y Dược Huế thông qua.
differentiated carcinomas 4.9%. Conclusion: Immunohistochemistry with 6 markers could help to diagnose 
correctly as benign or malignant lesions, classify and determine the origin of the tumour cells as lymphocytes 
or epithelial cells diagnosed by histopathology as lymphomas or suspected lesions of lymphomas. 
Key words: histopathology, immunohistochemistry, lymphomas, poor differentiated carcinomas, 
hyperplasia, atypicality
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm giới và tuổi ở bệnh nhân bị bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính
3.1.1. Giới
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới Số lượng Tỷ lệ % P
Nam 42 51,8
P > 0,05
Nữ 39 48,2
Tổng 81 100,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 1,07.
30
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.1.2. Tuổi
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuổi Số lượng Tỷ lệ
<10 1 1,2
11-20 4 4,9
21-30 12 14,8
31-40 12 14,8
41-50 12 14,8
51-60 19 23,5
>60 21 26,0
Tổng 81 100,0
Tuổi nhỏ nhất 7 tuổi, lớn nhất 80 tuổi, tuổi trung bình 47,8. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 51- 60 
tuổi và trên 60 (tổng 49,5%). Các nhóm tuổi dưới 20 chiếm tỷ lệ thấp.
3.2. Đặc điểm đại thể, vi thể
3.2.1. Phân bố bệnh nhân theo vị trí tổn thương trong cơ thể
Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân mắc nghi u lymphô theo vị trí tổn thương
Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%)
Hạch 47 58,1
Dạ dày 12 14,9
Ruột non 10 12,4
Đại tràng 2 2,6
Thận 1 1,2
Cổ tử cung 1 1,2
Vòm 1 1,2
Mạc treo 1 1,2
Não 1 1,2
Rãnh lưỡi 1 1,2
Xương sọ 1 1,2
Ruột thừa 1 1,2
Xoang mũi 1 1,2
Sàn hàm 1 1,2
Tổng 81 100,0
Bảng trên cho thấy tổn thương nghi ngờ u lymphô ác tính tại hạch chiếm chủ yếu (58,1%). Ngoài hạch với 
tỉ lệ đáng kể (41,9%), đáng chú ý là vị trí ống tiêu hóa gần 30% (29,9%).
Bảng 3.4. Phân bổ tại hạch trong cơ thể
Vị trí hạch Số lượng Tỷ lệ (%)
Hạch cổ 26 55,3
Góc hàm 3 6,4
Hạch nách 4 8,5
Bẹn 3 6,4
Ổ bụng 2 4,3
Nhiều vị trí 9 19,1
Tổng 47 100,0
31
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Trong 9 trường hợp hạch nhiều vị trí thì có 8 trường hợp có hạch ở cổ.
3.2.2. Chẩn đoán mô bệnh học
Bảng 3.5. Phân loại chẩn đoán vi thể
Chẩn đoán mô bệnh học Số lượng Tỉ lệ %
U lymphô ác tính (ULAT) 28 34,5
Quá sản lymphô không điển hình chưa loại trừ ULAT 40 49,4
Viêm chưa loại trừ ULAT 7 8,6
ULAT chưa loại trừ ung thư biểu mô kém biệt hóa 2 2,5
Ung thư biểu mô kém biệt hóa chưa loại trừ ULAT 4 5,0
Tổng 81 100
Chẩn đoán quá sản chưa loại trừ ULAT chiếm tỉ lệ cao nhất 49,4%
3.3. Kết quả sau nhuộm HMMD
Bảng 3.6. Kết quả tỉ lệ bộc lộ và chẩn đoán sau nhuộm HMMD
Chẩn đoán sau nhuộm 
HMMD
Số 
lượng
Tỉ lệ %
Tỉ lệ % Bộc lộ một số dấu ấn HMMD
LCA AE1/3 CD3 CD20 BCL2 CD30
U lymphô ác tính chung 48 59,3
ULAT Hodgkin 2 0 0 0 0 0 100
ULAT không Hodgkin tế bào B 43 100 0 0 100 52,5 0
ULAT không Hogkin tế bào T 2 100 0 100 0 0 0
ULAT không biệt hóa 1 100 0 0 0 0 0
Quá sản mô lymphô phản ứng 
(lành tính)
24 29,6 0 0 0 0
Viêm, quá sản phản ứng 5 6,2 0 0 0 0
Ung thư biểu mô kém biệt hóa 4 4,9 0 100 0 0
Tổng 81 100
Sau nhuộm HMMD ULAT chiếm tỉ lệ 59,3%, dấu ấn Bcl2 dương tính 100% đối với ULAT thể nang. 4 trường 
hợp ung thư biểu mô kém biệt hóa dương tính với dấu ấn biểu mô chung AE1/3.
Bảng 3.7. Kết quả chẩn đoán mô bệnh học và HMMD theo từng nhóm bệnh
Chẩn đoán mô bệnh học Số lượng
HMMD
ULAT Quá sản UTBM
U lymphô ác tính (ULAT) 28 22 (78,6%) 5 (17,8%) 1 (3,6%)
Quá sản lymphô không điển 
hình chưa loại trừ ULAT
40 21 (52,5%) 19 (47,5%)
Viêm chưa loại trừ ULAT 7 2 (28,6%) 5 (71,4%)
ULAT chưa loại trừ ung thư 
biểu mô kém biệt hóa
2 1 (50%) 1 (50%)
Ung thư biểu mô kém biệt 
hóa chưa loại trừ ULAT
4 2 (50%) 2 (50%)
Tổng 81 48 29 4
 Tỉ lệ phù hợp chẩn đoán là ULAT giữa mô bệnh học và HMMD 78,6%. Trong 40 trường hợp chẩn đoán 
MBH là quá sản không điển hình chưa loại trừ ULAT thì HMMD đã xác chẩn 21 trường hợp là ULAT (52,5%), 
còn lại là quá sản lành tính. Trong 6 trường hợp chẩn đoán chẩn đoán phân biệt giữa ULAT và UTBM kém biệt 
32
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
hóa thì 50% được xác chẩn bằng HMMD là ULAT và 
50% là UTBM kém biệt hóa.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm về giới và tuổi
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nghi ngờ u 
lymphô ác tính ở nam hơi cao hơn nữ (tỉ lệ nam/nữ: 
1,07) tuy nhiên không nhiều, sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bệnh gặp ở tất cả các lứa 
tuổi, tuổi trung bình 47,8, nhỏ nhất 7 tuổi, lớn nhất 
80 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 51- 60 
tuổi (23,5%) và trên 60 (26,0%), tính chung trong hai 
độ tuổi này chiếm gần 50% số bệnh nhân (49,5%). 
Các nhóm tuổi dưới 20 chiếm tỷ lệ thấp. Nghiên cứu 
cửa chúng tôi đối tượng nghiên cứu không tập trung 
vào một bệnh cụ thể đã được xác định như các 
nghiên cứu khác vì vậy chúng tôi không so sánh số 
liệu này mà chỉ đưa ra đây để làm tài liệu tham khảo 
cho tất cả các trường hợp bệnh nghi ngờ u lymphô 
ác tính trong thực tiễn. Mặc dù vậy, kết quả này cũng 
cho thấy có sự tương đồng với các nghiên cứu riêng 
với u lymphô ác tính, đó là tỉ lệ mắc nam cao hơn nữ 
và thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt lứa 
tuổi trên 50 [2], [4], [7].
4.2. Đặc điểm đại thể và vi thể
Chúng tôi thấy vị trí ở hạch chiếm tỉ lệ cao nhất 
58,1%, Ngoài hạch với tỉ lệ đáng kể (41,9%), đáng 
chú ý là vị trí ống tiêu hóa 29,9% (trong đó dạ dày 
14,9%; ruột non 12,4%) và nhiều vị trí khác cũng có 
thể gặp mặc dù với tỉ lệ thấp hơn như: đại tràng, 
ruột thừa, vòm, xương, ngay cả thận, cổ tử cung, 
nãoNghiên cứu cho thấy có sự phù hợp với các 
nghiên cứu riêng với u lymphô ác tính ở trong và 
ngoài nước, bệnh thường gặp ở hạch, tuy nhiên 
cũng gặp một tỉ lệ nhất định ở ngoài hạch, đặc biệt 
là ở ống tiêu hóa mà ở đó dạ dày, ruột non chiếm ưu 
thế [5], [7]. 
Riêng ở hạch thì chúng tôi thấy xuất hiện ở hạch 
cổ thường gặp nhất, chiếm 55,3%, nếu tính thêm 
8/9 trường hợp hạch nhiều vị trí thì tổng tỉ lệ gặp 
ở hạch cổ là 72,3%. Các vị trí khác ít gặp hơn, hạch 
nách 8,5%, góc hàm và bẹn 6,4%, ổ bụng 4,3% và 
hạch ở nhiều vị trí 19,1%. Như vậy hạch xuất hiện 
ở cổ vẫn là vị trí thường gặp nhất chiếm 72,3%. Kết 
quả này phù hợp với y văn và các nghiên cứu khác 
[2], [7].
Về phân loại mô bệnh học nhuộm H.E thường 
quy đối với 81 trường hợp bệnh cho thấy, chẩn đoán 
quá sản mô lymphô không điển hình chưa loại trừ 
u lymphô ác tính chiếm tỉ lệ cao nhất 49,4%, tiếp 
đến là chẩn đoán khẳng định là u lymphô ác tính 
34,5%. Các loại chẩn đoán khác ít gặp hơn như: viêm 
chưa loại trừ ULAT (8,6%), ULAT chưa loại trừ ung 
thư biểu mô kém/không biệt hóa hóa (2,5%) và ung 
thư biểu mô kém/không biệt hóa chưa loại trừ ULAT 
(5%). Như vậy, nếu chỉ dựa vào mô bệnh học nhuộm 
H.E thường quy thì có đến 65,5% chưa khẳng định 
được tổn thương là ULAT. Trong nhóm này có đến 
58% chỉ có thể chẩn đoán nghi ngờ ULAT, cũng chưa 
thể khẳng định là lành (quá sản hoặc viêm) hay ác 
tính. Chỉ khoảng 34,5% có thể khẳng định là ULAT, 
tuy nhiên trong nhóm này cũng có những trường 
hợp không phải là ULAT sau khi nhuộm hóa mô miễn 
dịch (sẽ bàn luận thêm ở phần sau).
4.3. Kết quả bộc lộ các dấu ấn miễn dịch
Sau nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy tỉ lệ ULAT 
thực sự là 48/81 trường hợp chiếm 59,3%, tiếp đến 
là viêm/quá sản mô lymphô lành tính 35,8% và ung 
thư biểu mô kém/không biệt hóa có 4 trường hợp 
chiếm 4,9%.
Chúng tôi đã sử dụng bộ 6 dấu ấn chủ yếu bao 
gồm: LCA, CD3, CD20, Bcl2, CD30 và AE1/3. Trong 
đó LCA dương tính 100% đối với ULAT, CD3 dương 
tính 100% đối vơi ULAT không Hodgkin tế bào T, 
CD20 dương tính 100% đối với ULAT không Hodgkin 
tế bào B, Bcl2 dương tính 100% đối với ULAT thể 
nang, CD 30 dương tính 100% đối với ULAT Hodgkin 
và AE1/3 dương tính đối với 4 trường hợp ung thư 
biểu mô kém biệt hóa. Kết quả này phù hợp với y 
văn và các nghiên cứu trong và ngoài nước, các dấu 
ấn này dương tính từ 96-100% theo từ loại tương 
ứng [1], [7], [8]. 
Đánh giá tỉ lệ phù hợp trong chẩn đoán giữa mô 
bệnh học và hóa mô miễn dịch ở bảng 3.7 cho thấy 
78,6% là phù hợp đối với mô bệnh học chẩn đoán 
xác định là ULAT, có 5/28 trường hợp ULAT là quá 
sản lành tính, đáng chú ý có 1 trường hợp là ung 
thư biểu mô kém/không biệt hóa chứ không phải 
là ULAT. 
Trong nhóm 40 trường hợp chẩn đoán quá sản 
mô lymphô không điển hình chưa loại trừ ULAT, sau 
khi nhuộm HMMD có 52,5% là ULAT thực sự còn 
47,5% là lành tính. Trong nhóm viêm chưa loại trừ 
ULAT có đến 71,4% là lành tính, chỉ 28,6% là ULAT. 
Đối với nhóm khẳng định là ác tính nhưng chưa 
phân loại được nguồn gốc tế bào u là lymphô hay 
biểu mô thì sau khi nhuộm HMMD đã xác định được 
50% là ULAT và cũng chừng ấy là ung thư biểu mô. 
Việc phân loại được nguồn gốc ung thư này là rất 
quan trọng vì tiên lượng và điều trị hoàn toàn khác 
nhau [1], [7], [8].
Như vậy bằng việc sử dụng bộ gồm 6 dấu ấn 
như trên, chúng có thể giúp chẩn đoán xác định và 
phân loại hầu hết các tổn thương nghi ngờ ULAT là 
lành tính hay ác tính, nguồn gốc tế bào u là loại gì, 
lymphô hay biểu mô. Điều này cho thấy vai trò của 
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hứa Thị Ngọc Hà (2014), Hóa mô miễn dịch trong 
chẩn đoán tiên lượng và điều trị bệnh, Nhà xuất bản Y học 
chi nhánh TP Hồ Chí Minh 
2. Nguyễn Phi Hùng (2006), Nghiên cứu mô bệnh học, 
hóa mô miễn dịch u lymphô không Hodgkin tại hạch, Luận án 
Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội
3. Brousse N., Bruneau J. (2014), Pathologie lymphoide: 
les lymphomes et leurs diagnostics différentiels, Editions Sau-
ramps medicat.
4. Ferlay J., Shin H.R., Bray F., et al. (2014), “Cancer in-
cidence and mortality worldwide: Sources, methods and 
major patterns in GLOBOCAN 2012”, International Journal 
of Cancer, UICC, 136, E359–E386.
5. Moroch J. (2014), Lymphomes ganglionaires et ex-
tra-ganglionaires, System Hematolymphoide, Mémento de 
Pathologie, VG 4th Edition, Paris, 363-386.
6. Schacht V., Kern JS. (2015), Basics of immunohosto-
chemistry, vol 135, issue 3, 1-4.
7. Swerdlow S.H., Campo E., Lee Harris N., Jaffe E.S. et 
al (2008), WHO Classification of tumours, Pathology and 
Genetics of tumours of Haematopoietic and Lymphoid tissue, 
IARC Press, Lyon, France.
8. Swerdlow SH., Campo E., Pileri SA., Harris NL., Stein 
H., Siebert R., Jaffe ES. et al (2016), The 2016 revision of the 
World Health Organization classification of lymphoid neo-
plasms, Blood 127: 2375 - 2390.
HMMD là rất quan trọng trong việc chẩn đoán các 
tổn thương ULAT hay nghi ngờ ULAT bằng mô bệnh 
học nhuộm H.E thường quy.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 81 trường hợp được chẩn đoán 
u lymphô ác tính hoặc nghi ngờ u lymphô ác tính 
tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi 
thấy:
Bệnh gặp ở hạch chiếm tỉ lệ cao nhất 58,1%, 
trong đó vị trí hạch cổ chiếm đa số 72,3%. Tiếp 
đến là ở dạ dày 14,9% và ruột non 12,4%. Nhiều vị 
trí khác ngoài hạch cũng có thể gặp với tỉ lệ thấp 
hơn như đại tràng, vòm, não, ngay cả ở thận, cổ tử 
cungTíp mô bệnh học thường được chẩn đoán 
nhất là quá sản mô lymphô không điển hình chưa 
loại trừ u lymphô ác tính chiếm 49,4%; u lymphô ác 
tính 34,5%. Các chẩn đoán khác bao gồm viêm chưa 
loại trừ u lymphô ác tính, u lymphô ác tính chưa loại 
trừ ung thư biểu mô kém biệt hóa, ung thư biểu mô 
kém biệt hóa chưa loại trừ u lymphô ác tính chiếm 
tỉ lệ thấp hơn. Sau nhuộm hóa mô miễn dịch với 6 
dấu ấn chủ yếu là LCA, CD3, CD20, Bcl2, CD30 và 
AE1/3 cho thấy: Dấu ấn LCA dương tính 100% đối 
với u lymphô ác tính không Hodgkin, CD20 dương 
tính 100% đối với u lymphô ác tính không Hodgkin 
tế bào B, CD3 dương tính 100% với ULAT tế bào T, 
CD30 dương tính 100% với ULAT Hodgkin; AE1/3 
dương tính 100% đối với ung thư biểu mô kém biệt 
hóa. Tỉ lệ ULAT thực sự là 48/81 trường hợp chiếm 
59,3%, tiếp đến là viêm/quá sản mô lymphô lành 
tính 35,8% và ung thư biểu mô kém/không biệt 
hóa có 4 trường hợp chiếm 4,9%. Như vậy, hóa mô 
miễn dịch có ý nghĩa rất lớn bên cạnh mô bệnh học 
thường quy trong chẩn đoán cũng như tiên lượng và 
định hướng điều trị cho bệnh nhân.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_boc_lo_mot_so_dau_an_mien_dich_de_chan_doan_be.pdf