Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng nguyên P53, KI67 và HER-2/NEU trong ung thư đại trực tràng bằng hoá mô miễn dịch

TÓM TẮT

Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu

trong ung thư đại trực tràng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 trường hợp ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật đã

được nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 trong thời gian từ 3/2005 đến 3/2007.

Kết quả: Tỷ lệ dương tính của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng

tương ứng là 54,55%; 80% and 27,27%. Ung thư thể sùi có tỷ lệ p53, Ki67 and Her-2/neu dương tính

tương ứng là 40,91%; 72,27% and 27,27%. Ung thư thể sùi - loét kết hợp có tỷ lệ biểu hiện tương ứng với

các kháng nguyên p53, Ki67 và her-2/neu là 70,83%; 87,5% và 29,17%. U thể thâm nhiễm và thể nhẫn có

tỷ lệ Ki67 dương tính khá cao (66,67% và 50%), nhưng tỷ lệ dương tính của p53 và Her-2/neu thấp hơn

(25-33,33%).

Kết luận: Đối với ung thư biểu mô tuyến, độ biệt hoá tuyến càng thấp tỷ lệ dương tính của p53 và

Her-2/neu càng cao. Khi độ biệt hoá của ung thư biểu mô tuyến càng thấp, tỷ lệ dương tính mạnh của Ki67

càng cao và ngược lại. Tỷ lệ dương tính của p53 ở những khối u có độ ác tính thấp và độ ác tính cao khác

nhau không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính của Ki67 và Her-2/neu ở những khối u có độ

ác tính cao thì cao hơn rõ rệt so với những khối u có độ ác tính thấp.

pdf 6 trang phuongnguyen 2800
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng nguyên P53, KI67 và HER-2/NEU trong ung thư đại trực tràng bằng hoá mô miễn dịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng nguyên P53, KI67 và HER-2/NEU trong ung thư đại trực tràng bằng hoá mô miễn dịch

Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng nguyên P53, KI67 và HER-2/NEU trong ung thư đại trực tràng bằng hoá mô miễn dịch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 89 
NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC KHÁNG NGUYÊN P53, KI67 
VÀ HER-2/NEU TRONG UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG 
BẰNG HOÁ MÔ MIỄN DỊCH 
 Trịnh Tuấn Dũng* 
TÓM TẮT 
Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu 
trong ung thư đại trực tràng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 trường hợp ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật đã 
được nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 trong thời gian từ 3/2005 đến 3/2007. 
Kết quả: Tỷ lệ dương tính của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng 
tương ứng là 54,55%; 80% and 27,27%. Ung thư thể sùi có tỷ lệ p53, Ki67 and Her-2/neu dương tính 
tương ứng là 40,91%; 72,27% and 27,27%. Ung thư thể sùi - loét kết hợp có tỷ lệ biểu hiện tương ứng với 
các kháng nguyên p53, Ki67 và her-2/neu là 70,83%; 87,5% và 29,17%. U thể thâm nhiễm và thể nhẫn có 
tỷ lệ Ki67 dương tính khá cao (66,67% và 50%), nhưng tỷ lệ dương tính của p53 và Her-2/neu thấp hơn 
(25-33,33%). 
Kết luận: Đối với ung thư biểu mô tuyến, độ biệt hoá tuyến càng thấp tỷ lệ dương tính của p53 và 
Her-2/neu càng cao. Khi độ biệt hoá của ung thư biểu mô tuyến càng thấp, tỷ lệ dương tính mạnh của Ki67 
càng cao và ngược lại. Tỷ lệ dương tính của p53 ở những khối u có độ ác tính thấp và độ ác tính cao khác 
nhau không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính của Ki67 và Her-2/neu ở những khối u có độ 
ác tính cao thì cao hơn rõ rệt so với những khối u có độ ác tính thấp. 
ABSTRACT 
EXPRESSION OF P53, KI67 AND HER-2/NEU ANTIGENS IN COLORECTAL CANCERS 
BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY 
Trinh Tuan Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 89-94 
Objectives: To determine the expression of p53, Ki67 and Her-2/neu antigens in colorectal cancers by 
immunohistochemistry. 
Methods: 55 cases of postoperative colorectal cancers have been studied at the Military Central 
Hospital 108 from March 2005 to March 2007. 
Results: The positive rates of p53, Ki67 and Her-2/neu antigens in colorectal cancer were 54.55%; 80% and 
27.27%. The tumors with fungiform had p53, Ki67 and Her-2/neu expressions in 40.91%; 72.27% and 27.27% 
respectively. Fungi-ulcerative tumors had expression of p53, Ki67 and Her-2/neu in 70.83%; 87.5% and 29.17% 
respectively. The tumors with infiltrating annular forms had a quite high rates in expression of Ki67 (66.67% 
and 50% respectively), but the positive rates of p53 and Her-2/neu are lower (25-33.33%). 
Conclusions: For adenocarcinomas, the positive rates of p53 and Her-2/neu expressions were higher in 
lower differentiated degrees of tumor tissues. The strong positive rate of Ki67 was higher if the differentiated 
degrees of tumor tissues were lower. No significant difference of p53 expression between low-grade and high 
grade tumors. However, the positive rates of Ki67 and Her-2/neu in high-grade tumors were significant 
higher than in low-grade tumors. 
* Bệnh viện TWQĐ 108 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 90 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh 
có tỷ lệ mắc khá cao trên thế giới và là nguyên 
nhân gây tử vong cao thứ hai trong các trường 
hợp chết do ung thư nói chung. Ở Việt nam, 
đây cũng là một bệnh hay gặp và đang có xu 
hướng gia tăng(6). Cho đến nay, đã có nhiều 
công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác 
nhau của UTĐTT như triệu chứng lâm sàng, 
hình ảnh X-quang, nội soi, mô bệnh học 
(MBH), chẩn đoán và điều trị(4,5,7). Tuy nhiên, 
việc ứng dụng hoá mô miễn dịch (HMMD) 
trong nghiên cứu UTĐTT chưa có nhiều. 
Riêng ở Việt Nam, nghiên cứu theo hướng này 
mới chỉ là bước đầu. Vì vậy, nghiên cứu này 
được tiến hành nhằm tìm hiểu đặc điểm biểu 
hiện của các kháng nguyên (KN) p53, Ki67 và 
Her-2/neu trong UTĐTT. 
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tƣợng nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện ở 55 trường 
hợp UTĐTT đã được phẫu thuật tại Bệnh viện 
TWQĐ 108 trong thời gian từ 3/2005-3/2007, 
xét nghiệm MBH và HMMD để tìm hiểu sự 
biểu hiện của các KN p53, Ki67 và Her-2/neu. 
Tuổi của bệnh nhân (BN) từ 24-82 (trung bình 
là 57,86 ± 11,3), gồm 30 nam (54,55%) và 25 nữ 
(44,45%) (tỷ số nam/nữ = 1,2). 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu đã được tiến hành theo 
phương pháp tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Các 
bệnh phẩm UTĐTT sau phẫu thuật được quan 
sát và mô tả về vị trí, đo kích thước, sau đó 
phẫu tích, lấy bệnh phẩm từ vùng tổn thương, 
cố định trong dung dịch formol 10% và xử lý 
theo phương pháp thông thường. Các mảnh 
cắt được nhuộm HE và PAS. Phân loại cả về 
hình thái đại thể, các týp MBH, độ ác tính và 
độ xâm lấn của UTĐTT theo phân loại của Tổ 
chức Y tế thế giới năm 2000(8). Các block 
paraffin sau đó được cắt nhuộm HMMD để 
nghiên cứu sự biểu hiện của các KN p53, Ki-67 
và Her-2/neu theo phương pháp Avidin - 
Biotin - Complex. Sử dụng các kít và hoá chất 
của Hãng DakoCytomation, Đan mạch. Quy 
trình nhuộm được thực hiện theo hướng dẫn 
của nhà sản xuất, với các dung dịch phục hồi 
KN phù hợp cho mỗi loại kháng thể. 
Đánh giá kết quả nhuộm HMMD: 
- Với P53: Xác định là phản ứng dương 
tính khi bào tương bắt màu nâu sẫm. 
- Với Ki67: Xác định là phản ứng dương 
tính khi nhân tế bào bắt màu nâu sẫm. Đếm số 
lượng tế bào u trên 5 vi trường ở độ phóng đại 
400 lần, chia lấy số lượng trung bình, căn cứ 
vào tỷ lệ các tế bào u có phản ứng dương tính 
chia làm 3 mức độ (qui ước) 
 (+): <30% số tế bào u bắt màu 
 (++): 30-60 số tế bào u bắt màu 
 (+++): >60% số tế bào u bắt màu 
- Với Her-2/neu: xác định là phản ứng 
dương tính khi màng tế bào bắt màu nâu sẫm. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi Info 6.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã thu được 
những kết quả như sau: 
Biểu hiện của các KN p53, Ki67 vµ Her-2/neu 
qua xét nghiệm HMMD: 
Bảng 1: Biểu hiện của từng loại KN (n = 55) 
 Biểu hiện 
KN 
Âm tính Dương tính 
n % n % 
P53 25 45,45 30 54,55 
Ki67 11 20,00 44 80,00 
Her-2/neu 40 72,73 15 27,27 
Nhận xét: Tỷ lệ dương tính của p53 là 
54,55%; KN tăng sinh tế bào Ki67 dương tính 
rất cao (80 %), còn Her-2/neu chỉ có 27,27% 
dương tính. 
 Bảng 2: Tỷ lệ dương tính theo mức độ của Ki67 
Mức độ dương tính n Tỷ lệ % 
Không (âm tính) 11 20,00 
Yếu (+) 12 21,82 
Vừa (++) 15 27,27 
Mạnh (+++) 17 30,91 
Tổng 55 100 
 Nhận xét: Tỷ lệ Ki67 dương tính ở 3 mức 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 91 
(yếu, vừa và mạnh) lần lượt là 21,82%; 27,27% 
và 30,91%. 
Liên quan giữa sự biểu hiện của các KN p53, 
Ki67 và Her-2/neu với hình thái đại thể và các 
týp MBH của UTĐTT 
Bảng 3: Liên quan giữa sự biểu hiện của các KN 
với hình thái đại thể của khối u 
Biểu hiện gen 
Thể u (n) 
p53 (+) Ki67 (+) Her-2/neu (+) 
n % n % n % 
Thể sùi 22 9 40,91 17 72,27 6 27,27 
Thể sùi - loét 24 17 70,83 21 87,50 7 29,17 
Thể loét 2 2 100 2 100 0 0 
Thể nhẫn 4 1 25,00 2 50,00 1 25,00 
Thể thâm nhiễm 3 1 33,33 2 66,67 1 33,33 
Tổng 55 30 54,55 44 80,00 15 27,27 
Nhận xét: Các u thể sùi có p53 dương tính 
40,91%; Ki67 dương tính 72,27% và Her-2/neu 
dương tính 27,27%. Với các khối u thể sùi - 
loét kết hợp có p53 dương tính 70,83%; Ki67 
dương tính 87,5% và Her-2/neu dương tính 
29,17%. 
Bảng 4: Liên quan giữa sự biểu hiện của p53 với 
týp MBH của u 
Gen p53 
Týp MBH 
p53 (+) p53(-) Tổng 
n % n % n % 
UTBMT BH cao 7 38,89 11 61,11 18 32,73 
UTBMT BH vừa 18 69,23 8 30,77 26 47,27 
UTBMT BH thấp 2 100 0 0 2 3,64 
UTBMT nhầy 2 28,57 5 71,43 7 12,73 
UTBM không BH 1 50,00 1 50 2 3,64 
Tổng 30 54,55 25 45,45 55 100 
Nhận xét: Đối với UTBMT, độ biệt hoá 
tuyến của mô u càng thấp tỷ lệ gen p53 (+) 
càng cao (p<0,05). Có 50% UTBM không biệt 
hoá và chỉ 28,57% UTBMT nhầy có p53 (+). 
Bảng 5: Liên quan giữa KN tăng sinh tế bào Ki67 
với các týp MBH của UTĐTT 
Ki67 
Phân loại MBH 
(+) 
n (%) 
(++) 
n (%) 
(+++) 
n (%) 
(-) 
n (%) 
UTBMT BH cao 
(n=18) 
1 
(5,56) 
4 
(22,22) 
6 
(33,33) 
7 
(38,89) 
UTBMT BH vừa 
(n=26) 
7 
(26,92) 
9 
(34,62) 
7 
(62,92) 
3 
(11,54) 
UTBMT BH thấp 
(n=2) 
0 0 2 
(100) 
0 
Ki67 
Phân loại MBH 
(+) 
n (%) 
(++) 
n (%) 
(+++) 
n (%) 
(-) 
n (%) 
UTBMT nhầy 
(n=7) 
3 
(42,86) 
1 
(14,29) 
2 
(28,57) 
1 
(100) 
UTBM không BH (n=2) 1 
(50,00) 
1 
(50,00) 
0 0 
Tổng (n=55) 12 
(21,82%) 
15 
(27,27) 
17 
(30,91) 
11 
(20,00) 
Nhận xét: Độ biệt hoá của UTBMT càng 
thấp, tỷ lệ dương tính mạnh của Ki67 càng 
tăng. Chỉ có 28,57% UTBMT nhầy có Ki67 
dương tính mạnh. 
Bảng 6: Liên quan giữa tiền gen sinh ung thư 
Her-2/neu với týp MBH của UTĐTT 
Her-2/neu 
Týp MBH 
Dương tính (+) Âm tính (-) Tổng 
n % n % n % 
UTBMT BH cao 2 11,11 16 88,89 18 32,73 
UTBMT BH vừa 6 23,08 20 76,92 26 47,27 
UTBMT BH thấp 2 100,00 0 0 2 3,64 
UTBMT nhày 5 71,43 2 28,57 7 12,73 
UTBM không BH 0 0 2 100 2 3,64 
 Tổng 15 27,27 40 72,73 55 100 
Nhận xét: Độ biệt hoá của UTBMT càng 
giảm, tỷ lệ Her-2/neu (+) càng cao và ngược 
lại. Có 5/7 BN UTBMT nhầy có gen Her-2/neu 
(+) (71,43%). 
Bảng 7: Liên quan giữa biểu hiện của các KN với 
độ ác tính của UTĐTT 
 Biểu hiện gen 
Độ ác tính 
p53 (+) Ki67 (+) Her-2/neu (+) 
n % n % N % 
thấp (n=44) 25 56,82 34 77,27 8 18,18 
cao (n=11) 5 45,45 10 90,91 7 63,64 
Tổng (n=55) 30 54,55 44 80,00 15 27,27 
Nhận xét: Tỷ lệ (+) của p53 ở những khối u 
có độ ác tính thấp là 56,82%, cao hơn ở những 
khối u có độ ác tính cao (45,45%); ngược lại, tỷ 
lệ (+) của Ki67 và Her-2/neu ở những khối u có 
độ ác tính cao cao hơn so với những khối u có 
độ ác tính thấp (90,91% và 63,64% so với 
77,27% và 18,18%). 
Bảng 8: Liên quan giữa sự biểu hiện của các KN 
với độ xâm lấn của UTĐTT 
 B.hiện KN 
Độ X.Lấn của u 
p53 (+) Ki67 (+) Her-2/neu (+) 
n % n % n % 
T1 (n=2) 0 2 100 1 50,00 
T2 (n=7) 2 28,57 6 85,77 2 28,57 
T3 (n=20) 12 60,00 16 80,00 6 30,00 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 92 
 B.hiện KN 
Độ X.Lấn của u 
p53 (+) Ki67 (+) Her-2/neu (+) 
n % n % n % 
T4 (n=26) 16 61,54 20 76,92 6 23,08 
Tổng (n = 55) 30 54,55 44 80,00 15 27,27 
Nhận xét: Không có mối tương quan rõ rệt 
giữa độ sâu xâm lấn của khối u với tỷ lệ (+) 
của Ki67 và Her-2/neu. Riêng với p53, tỷ lệ (+) 
có xu hướng tăng theo độ xâm lấn của khối u 
trong thành ruột. 
 Bảng 9: Sự biểu hiện phối hợp của các KN (n=55) 
Biểu hiện của các loại KN n % 
P53(+); Ki67(+); Her-2/neu (+) 6 10,91 
P53(+); Ki67(+); Her-2/neu (-) 18 32,73 
P53(+); Ki67(-); Her-2/neu (+) 3 5,45 
P53(-); Ki67(+); Her-2/neu (+) 5 9,09 
P53(-); Ki67(+); Her-2/neu (-) 15 27,27 
P53(+); Ki67(-); Her-2/neu (-) 3 5,45 
P53(-); Ki67(-); Her-2/neu (+) 1 1,82 
P53(-); Ki67(-); Her-2/neu (-) 4 7,27 
Nhận xét: Chỉ có 6/55 BN (10,91%) có cả 3 
KN (+). Tỷ lệ của nhóm biểu hiện đồng thời 
P53 (+), Ki67(+) và Her-2/neu (-) là cao nhất 
(32,73%); tiếp đến là nhóm có biểu hiện đồng 
thời p53 (-), Ki67 (+) và Her-2/neu (-) (27,27%); 
các nhóm khác có tỷ lệ thấp. 
BÀN LUẬN 
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 
2000, UTBMT biệt hoá cao và vừa thuộc loại có độ 
ác tính thấp (low-grade); UTBMT biệt hoá thấp, 
UTBM không biệt hoá là loại có độ ác tính cao 
(high-grade). UTBMT nhày và UTBM tế bào nhẫn 
được xếp vào loại kém biệt hoá, còn UTBM tuỷ 
được xếp vào loại không biệt hoá, vì thế chúng 
đều là loại có độ ác tính cao(9). 
Kết qủa khảo sát các KN p53, Ki67 và Her-
2/neu qua nhuộm HMMD 
Qua 55 trường hợp UTĐTT đã được xét 
nghiệm MBH và nhuộm HMMD, cho thấy: Tỷ 
lệ dương tính của p53 là 54,55%; KN tăng sinh 
tế bào Ki67 dương tính rất cao (80 %), chỉ có 
27,27% dương tính với Her-2/neu. 
Đối với p53 
Tỷ lệ biểu hiện của gen này khác nhau tuỳ 
từng tác giả và phương pháp khảo sát, dao 
động từ 30,4%-78,2%(2,3,7). 
Ý nghĩa của gen p53 trong UTĐTT còn 
nhiều bàn cãi vì kết quả nghiên cứu của các 
tác giả chưa hoàn toàn thống nhất. Tuy nhiên, 
các nghiên cứu đã chứng minh rằng gen p53 
ức chế sự phát triển của ung thư, mã hoá cho 
phosphoprotein p53 của nhân tế bào, điều hoà 
sự sinh sản và chết tế bào theo chương trình 
(apoptosis), ngăn ngừa đột biến DNA... Đột 
biến gen p53 là biến đổi di truyền thường gặp 
nhất trong các ung thư ở người. Do p53 điều 
hoà sự ổn định của bộ gen và ngăn cản tế bào 
bước vào chu trình phân bào khi có tổn 
thương DNA nên khi p53 bị đột biến, mất 
chức năng sẽ liên quan đến khả năng ức chế 
sự phát triển tế bào, do đó sẽ tăng tỷ lệ tế bào 
sinh sản. Bình thường, gen p53 có đời sống 
bán huỷ ngắn và không phát hiện được bằng 
phương pháp HMMD, nhưng khi gen này bị 
đột biến sẽ có đời sống bán huỷ kéo dài hơn 
và có thể phát hiện được bằng HMMD(1,3). 
Tìm hiểu mối liên quan giữa biểu hiện của 
gen p53 với hình thái đại thể của UTĐTT cho 
thấy: u thể loét có tỷ lệ p53 dương tính cao 
nhất (100%); u thể sùi có p53 dương tính 
40,91%; với các u thể sùi - loét kết hợp, p53 
dương tính 70,83%; u thể nhẫn và thể thâm 
nhiễm có tỷ lệ p53 dương tính thấp (25% và 
33,33% tương ứng với 2 thể u trên). 
Về mối liên quan giữa p53 với hình thái 
MBH, qua bảng 3.4 cho thấy: đối với UTBMT 
biệt hoá cao thì tỷ lệ p53 dương tính là 38,89%; 
với UTBMT biệt hoá vừa, tỷ lệ p53 dương tính là 
69,23%; còn với UTBMT biệt hoá thấp tỷ lệ này là 
100%. Điều này có nghĩa là độ biệt hoá của mô u 
càng thấp, tỷ lệ p53 (+) càng cao và ngược lại 
(p<0,05); có 1/2 trường hợp UTBM không biệt 
hóa và chỉ 28,57% UTBMT nhầy có p53 (+). 
Đối với Ki67 
Số liệu từ bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ Ki67 
dương tính ở 3 mức (yếu, vừa và mạnh) lần 
lượt là 21,82%; 27,27% và 30,91%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 93 
Ki67 là KN tăng sinh nhân tế bào, hiện diện 
ở tất cả các giai đoạn trong chu kỳ hoạt động 
của tế bào (G1, S, G2 và M), chỉ không có mặt ở 
kỳ nghỉ (G0). Ki67 liên quan mật thiết đến hình 
thái sinh trưởng tế bào, đặc biệt là chỉ số phân 
bào và độ mô học của u. KN này có liên quan 
đến sự tăng trưởng của tế bào. Khi Ki67 dương 
tính mạnh, các tế bào u tăng sinh mạnh hơn và 
ngược lại. Kết quả nghiên cứu nói trên của 
chúng tôi ủng hộ cho lý thuyết này. 
Nghiên cứu mối liên quan giữa sự biểu hiện 
của KN Ki67 với hình thái đại thể của UTĐTT, 
cho thấy u thể sùi có Ki67 dương tính là 72,27%. 
Với các khối u thể sùi - loét kết hợp, Ki67 dương 
tính 87,5%; với u thể loét, Ki67 (100%); u thể 
thâm nhiễm, tỷ lệ Ki67 (+) 66,67%; còn u thể 
nhẫn có Ki67 dương tính 50%. 
Về mối liên quan giữa KN tăng sinh nhân tế 
bào Ki67 với hình thái MBH, qua bảng 5 cho 
thấy tỷ lệ dương tính mạnh của Ki67 tăng dần 
khi độ biệt hoá của UTBMT giảm. Tỷ lệ dương 
tính mạnh của KN Ki67 tương ứng với các độ 
biệt hoá cao, vừa và thấp của UTBMT lần lượt là 
33,33%; 62,92% và 100%. Điều này là hoàn toàn 
dễ hiểu vì tốc độ phân chia tế bào ở những khối 
u có độ ác tính cao thường nhanh hơn ở những 
khối u có độ ác tính thấp. Điều này có nghĩa là 
khi Ki67 dương tính, tiên lượng bệnh sẽ xấu hơn. 
Có 2 trường hợp UTBM không biệt hoá thì Ki67 
đều dương tính (1 dương tính yếu và 1 dương 
tính mức độ vừa). 
Đối với Her-2/neu 
Số liệu ở bảng 1 cho thấy 27,27% UTĐTT 
có Her-2/neu (+). Tiền gen ung thư (pro-
oncogen) Her-2/neu (c-erbB-2) nằm trên 
nhiễm sắc thể số 17, là một trong bốn thành 
viên của các yếu tố phát triển biểu bì. Đây là 1 
gen thuộc loại glycoprotein nằm trên bề mặt tế 
bào, có chức năng như một yếu tố phát triển 
biểu mô, nó còn tham gia vào quá trình biệt 
hoá, sự kết dính và chết tế bào. Cùng với gen 
p53, c-erbB-2 được coi là gen có vai trò trong 
tạo u. Những u bộc lộ quá mức gen này 
thường có tiên lượng xấu(9). 
Tìm hiểu mối liên quan giữa sự biểu hiện 
của KN Her-2/neu với hình thái đại thể của 
UTĐTT, cho thấy u thể thâm nhiễm có tỷ lệ 
Her-2/neu dương tính cao nhất (33,33%), u thể 
sùi, thể sùi - loét kết hợp và thể nhẫn có tỷ lệ 
Her-2/neu dương tính gần như nhau (27,27%; 
29,17% và 25% tương ứng với 3 thể u trên). 
Về mối liên quan giữa độ biệt hoá của mô 
u với sự biểu hiện của tiền gen sinh ung thư 
Her-2/neu, số liệu từ bảng 6 cho thấy tỷ lệ 
dương tính của gen này, tương ứng với 3 độ 
biệt hoá cao vừa và thấp của UTBMT là 
11,11%; 23,08% và 100%. Điều này có nghĩa là 
khi độ biệt hoá của UTBMT càng giảm thì tỷ lệ 
dương tính của Her-2/neu càng cao, tiên lượng 
càng xấu hơn, và ngược lại. 
Với UTBMT nhày, một trong những thể 
ung thư có độ ác tính cao, chúng tôi gặp 5/7 
trường hợp có Her-2/neu dương tính (71,43%); 
còn loại UTBM không biệt hóa thì chỉ có 2 BN 
và đều có Her-2/neu âm tính. 
Mối liên quan giữa biểu hiện của các KN với 
độ độ ác tính và độ xâm lấn của khối u 
Về mối liên quan giữa biểu hiện của 3 KN 
đã được nghiên cứu với độ ác tính của khối u, 
số liệu ở bảng 7 cho thấy: với những khối ung 
thư có độ ác tính thấp, tỷ lệ dương tính của 
p53, Ki67 và Her-2/neu lần lượt là 56,82%; 
77,27% và 18,18%. Ở những khối ung thư với 
độ ác tính cao, tỷ lệ dương tính của 3 KN trên 
tương ứng là 45,45%; 90,91% và 63,94%. Như 
vậy, ở độ ác tính cao hơn thì chỉ có p53 có tỷ lệ 
dương tính thấp hơn, ngược lại Ki67 và Her-
2/neu lại có tỷ lệ dương tính cao hơn. Điều này 
là rất hợp lý, vì theo nhiều tác giả, p53 là gen 
kháng u, còn Ki67 và Her-2/neu có vai trò 
ngược lại(9). 
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ xâm lấn 
của khối u với sự biểu hiện của các KN, số liệu 
từ bảng 8 đã cho thấy không có mối tương 
quan rõ rệt với Ki67 và Her-2/neu, nhưng đối 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 94 
với p53 thì tỷ lệ dương tính có xu hướng tăng 
theo độ xâm lấn của khối u trong thành ruột. 
So sánh giữa 2 nhóm u với độ xâm lấn T3 và 
T4 cho thấy tỷ lệ p53 dương tính tương ứng là 
60% và 61,54%; Ki67 dương tính là 85,77% và 
80%; còn Her-2/neu dương tính là 30% và 
23,08%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Có lẽ khi u đã xâm lấn sâu thì giá trị 
tiên lượng của các KN nói không đáng tin cậy. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 55 trường hợp UTĐTT đã 
được phẫu thuật, qua xét nghiệm MBH và 
HMMD, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
- Tỷ lệ dương tính của các kháng nguyên 
p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực 
tràng tương ứng là 54,55%; 80% and 27,27%. 
Ung thư thể sùi có tỷ lệ p53, Ki67 and Her-
2/neu dương tính tương ứng là 40,91%; 72,27% 
and 27,27%. Ung thư thể sùi - loét kết hợp có 
tỷ lệ biểu hiện tương ứng với các kháng 
nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu là 70,83%; 
87,5% và 29,17%. U thể thâm nhiễm và thể 
nhẫn có tỷ lệ Ki67 dương tính khá cao (66,67% 
và 50%), nhưng tỷ lệ dương tính của p53 và 
Her-2/neu thấp (25-33,33%). 
- Đối với UTBMT: độ biệt hoá của mô u 
càng thấp, tỷ lệ p53 dương tính càng cao; độ 
biệt hoá của UTBMT càng thấp, tỷ lệ dương 
tính mạnh của Ki67 càng cao; độ biệt hoá của 
UTBMT càng giảm, tỷ lệ Her-2/neu dương 
tính càng cao, và ngược lại (p<0,05). 
- Tỷ lệ (+) của p53 ở những khối u độ ác 
tính thấp và độ ác tính cao khác nhau không 
có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ (+) của 
Ki67 và Her-2/neu ở những khối u có độ ác 
tính cao cao hơn rõ rệt so với những khối u có 
độ ác tính thấp (90,91% và 63,64% so với 
77,27% và 18,18%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gervaz P., Gavelli A., Mainguene C., Chevallier T., 
Huguet C. (1998), “Signification pronostique de la protein 
p53 après Hepatectomie pour matastases de cancers colo-
rectaux”, Gastro-entérologie clinique et biologique, Masson, 
Paris, A196. 
2. Kim Y., Chun H., Kim J., Park J., Jeen Y. et al. (2002), “K-
ras mutation and expression of Cyclin D1, P16 and P53 
protein in colon cancer with colon adenomas”. Journal of 
Gastroenterology and Hepatology, (17 Suppl.) A870. 
3. Kobayashi T., Nishimura G., Terada I., Ninomiya I. et al. 
(2002), “The serum concentration of p53 antibodies of 
colorectal cancer”, Journal of Gastroenterology and 
Hepatology, 17 (Suppl.) A698. 
4. Mai Thị Hội, Trịnh Hồng Sơn, Vũ Long (1995), “Một vài 
nhận xét nhân 110 trường hợp soi đại tràng bằng ống 
mềm tại Bệnh viện Việt Đức”, Ngoại khoa, Hà nội, (2), tr. 
32-35. 
5. Nguyễn Văn Hồng (2004), “Nghiên cứu đặc điểm mô 
bệnh học ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện 198”, Tóm 
tắt các báo cáo khoa học, Hội nghị tiêu hoá các nước Đông Nam 
Á lần thứ 5, Hội nghị khoa học Tiêu hoá Việt nam lần thứ 10, 
Hà nội, tr. 49. 
6. Phạm Hoàng Anh, Trần Hồng Trường, Nguyễn Hoài Nga 
và CS (1995), "Ung thư ở người Hà Nội 1994", Y học thực 
hành, Chuyên san ung thư học, tr. 92-98. 
7. Phạm Văn Nhiên (1999), “Bệnh ung thư đại trực tràng ở 
Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng, nghiên cứu một số biện 
pháp chẩn đoán bệnh”, Luận án tiến sỹ y học, Hà nội. 
8. Staley R.H., Lauri A.A. (2000), “Tumors of the colon and 
rectum”, Pathology and Genetics of tumors of the Digestive 
System, World Health Organization Classification of 
Tumors, IARC Press Lyon, pp. 103-142. 
9. Tạ Văn Tờ, Đặng Thế Căn, Lê Đình Doanh, Nguyễn Phi 
Hùng (2004), “Nghiên cứu thụ thể phát triển biểu mô 
Her-2/neu trong ung thư biểu mô tuyến vú bằng nhuộm 
hoá mô miễn dịch”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 5, 
phụ bản số 4. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_bieu_hien_cua_cac_khang_nguyen_p53_ki67_va_her.pdf