Nghiên cứu sự biến đổi lipid máu ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị bằng 131I
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi lipid máu và tìm hiểu mối liên quan giữa sự biến
đổi lipid máu với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị 131I.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 87 bệnh nhân Ung
thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, đang trong liệu trình điều
trị 131I tại khoa Y học hạt nhân- Bệnh viện 175, trong thời gian từ tháng 5/2016 đến
tháng 4/2017, khảo sát lipid máu ở hai giai đoạn ngừng thyroxine và bổ sung thyroxine.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi lipid máu ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị bằng 131I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi lipid máu ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị bằng 131I
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 62 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP ĐÃ ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP KẾT HỢP XẠ TRỊ BẰNG 131I Bạch Thị Hồng1, Đào Tiến Mạnh2, Nguyễn Thành Công2 Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi lipid máu và tìm hiểu mối liên quan giữa sự biến đổi lipid máu với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 87 bệnh nhân Ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, đang trong liệu trình điều trị 131I tại khoa Y học hạt nhân- Bệnh viện 175, trong thời gian từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017, khảo sát lipid máu ở hai giai đoạn ngừng thyroxine và bổ sung thyroxine. Kết quả: Nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (79,3% so với 20,7%). Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 41,4 ± 12,39 (17- 71). Trong giai đoạn ngừng thyroxine, cholesterol tăng ở 88,5% các trường hợp, có 38,8% tăng triglycerid, gặp 82,8% trường hợp có tăng LDL. Bên cạnh việc HDL tăng cao, chiếm 31,0% thì cũng có 6,9% trường hợp có HDL giảm. Nồng độ trung bình của các thành phần lipid máu trong giai đoạn này là cholesterol 7,4 ± 3,71 mmol/l; triglycerid 3,0 ± 5,11 mmol/l; LDL 4,6 ± 2,12 mmol/l và HDL 1,5 ± 0,50 mmol/l. Trong giai đoạn bổ sung thyroxin, chỉ còn 47,1% có tăng cholesterol máu, tăng triglycerid chỉ gặp ở 18,8% trường hợp, có 42,6% trường hợp có tăng LDL. Gặp 19,5% trường hợp có giảm HDL, chỉ có 9,2% trường hợp tăng cao. Nồng độ trung bình của các thành phần lipid máu trong giai đoạn này là cholesterol 5,3 ± 1,94 mmol/l; triglycerid 1,8 ± 2,23 mmol/l; LDL 3,2 ± 0,90 mmol/l và HDL 1,2 ± 0,29 mmol/l. Kết luận: nồng độ các thành phần lipid máu như cholesterol, triglycerid, LDL 1 Bệnh viện Quân y 211 2 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Bạch Thị Hồng ([email protected]) Ngày nhận bài: 11/10/2017, ngày phản biện: 09/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 63 và HDL có xu hướng tăng cao trong giai đoạn ngừng thyroxine. Sau khi được bổ sung thyroxine, nồng độ các thành phần lipid máu đều giảm so với giai đoạn ngừng thyroxine. INVESTIGATION LIPID ABNORMALITIES OF PATIENTS WITH THYROID CANCER WHO HAVE SURGICAL TOTAL THYROIDECTOMY COMBINED RADIOTHERAPY 131I Summary Objectives: To investigate lipid abnormalities and to investigate the relationship between lipid metabolism and some clinical and subclinical factors in patients with thyroid cancer who have surgical total thyroidectomy combined radiotherapy 131I. Subjects and methods of study: prospective study of 87 patients with papillary differentiated thyroid cancer who underwent total thyroidectomy, undergoing 131I treatment at the Department of Nuclear Medicine - Hospital 175, 5/2016 to 4/2017, investigated lipid profile in two stages of thyroxine discontinuation and thyroxine supplementation. Results: Women are higher than men (79.3% vs. 20.7%). The mean age of the patients was 41.4 ± 12.39 (17-71). During thyroxine suppression, cholesterol increased in 88.5% of cases, 38.8% increased triglycerides, and 82.8% had elevated LDL. In addition to high HDL levels 31.0%, 6.9% had HDL reduction. The average concentration of lipid components during this period was cholesterol 7.4 ± 3.71 mmol / l; Triglyceride 3.0 ± 5.11 mmol / l; LDL 4.6 ± 2.12 mmol / l and HDL 1.5 ± 0.50 mmol / l. At the time of thyroxine supplementation, only 47.1% had hypercholesterolemia, hypertriglyceridemia was only seen in 18.8% of cases, and 42.6% had elevated LDL. In 19.5% cases with HDL reduction, only 9.2% of the cases were elevated. The average concentration of lipid components during this stage was cholesterol 5.3 ± 1.94 mmol / l; Triglyceride 1.8 ± 2.23 mmol / l; LDL 3.2 ± 0.90 mmol / l and HDL 1.2 ± 0.29 mmol / l. Conclusion: Lipid components such as cholesterol, triglyceride, LDL and HDL tend to increase during the period of thyroxin withdrawal. After supplementation with thyroxine, the lipid profile was reduced compared to the thyroxine withdrawal phase. Từ khóa: rối loạn lipid máu, ung thư tuyến giáp ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến giáp (UTTG) chiếm khoảng 1% các loại ung thư được chẩn đoán nhưng nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất (90%) và gây ra tử TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 64 vong nhiều nhất trong các loại ung thư thuộc hệ nội tiết [2]. Tuy vậy, nếu được phát hiện sớm, điều trị thích hợp, kịp thời thì tỉ lệ sống sau 10 năm khoảng 80- 90% tùy thể bệnh [3] [4] [11]. Đồng nghĩa là bệnh nhân UTTG cần được theo dõi, điều trị và chăm sóc y tế trong một thời gian dài. Sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, bệnh nhân phải trải qua những giai đoạn suy giáp nặng xen kẽ giai đoạn cường giáp nhẹ. Sự liên quan giữa hormone tuyến giáp và sự chuyển hóa lipid đã được ghi nhận từ tháng 9/1928 [16]. Sự biến đổi chức năng tuyến giáp sau phẫu thuật ở bệnh nhân UTTG sẽ dẫn đến biến đổi lipid máu. Quá trình này tồn tại đồng thời với rất nhiều rối loạn chuyển hóa khác của rối loạn chức năng tuyến giáp như đề kháng insulin, tăng huyết áp, tăng nhịp tim, rối loạn đông máu, tăng nhạy cảm với protein C, gia tăng độ dày của lớp trung mạc mạch máu, rối loạn chức năng nội mạc mạch máu [12] sẽ dẫn đến xơ vữa động mạch (XVĐM) và đây là một yếu tố nguy cơ tim mạch, có thể dẫn đến bệnh mạch vành hoặc tử vong do tim mạch [7] [16]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: Khảo sát sự biến đổi lipid máu và tìm hiểu mối liên quan giữa sự biến đổi lipid máu với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị 131I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 87 bệnh nhân UTTG thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, đang trong liệu trình điều trị 131I tại khoa Y học hạt nhân-Bệnh viện 175, trong thời gian từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian trong giai đoạn ngừng thyroxine và giai đoạn bổ sung thyroxine. 3. Các bước tiến hành: Bệnh nhân ngừng uống hormone tuyến giáp và ăn kiêng iod trước điều trị 131I khoảng 3- 5 tuần. Khám lâm sàng, xét nghiệm máu, siêu âm vùng tuyến giáp, làm điện tâm đồ, đặc biệt là cholesterol (TC), triglycerid (TG), HDL, LDL, thyroglobulin (Tg), TSH, FT3, FT4 Bệnh nhân được uống 131I. Tổng liều 131I trung bình sử dụng là 155,24 ± 164,61 (mCi). Sau 3-5 ngày bệnh nhân được chụp xạ hình tuyến giáp và xạ hình toàn thân. Sau khi ra viện, bệnh nhân uống levothyroxin liều trung bình 108,62 ± 19,38 pg/ngày. Tái khám sau khoảng 1,5- 2 tháng. Sau 6 tháng, bệnh nhân được điều trị đợt tiếp theo nếu có chỉ định. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 65 Dược chất phóng xạ, phương tiện: Dung dịch 131I Egis Pharmaceutical- Hungari. Máy xét nghiệm miễn dịch Unicel DxH 800, máy sinh hóa Olympus AU 640 của hãng Beckman Coulter, máy gamma SPECT Millennium MG của hãng GE (USA). Khảo sát nồng độ các thành phần lipid máu ở 2 thời điểm: trong giai đoạn ngừng thyroxin và giai đoạn bổ sung thyroxin. Tiêu chuẩn đánh giá lipid máu theo tiêu chuẩn đánh giá của NCEP ATP III Thành phần Mức độ mmol/l CT Bình thường 5,2 Cao giới hạn 5,2- 6,2 Cao > 6,2 TG Bình thường <1,7 Cao giới hạn 1,7- 2,3 Cao 2,3- 5,7 Rất cao > 5,7 LDL Tối ưu < 2,6 Gần tối ưu 2,6- 3,4 Cao giới hạn 3,4- 4,1 Cao 4,1- 4,9 Rất cao > 4,9 HDL Thấp 1,03 Cao > 1,55 Xử lý số liệu. Các số liệu được xử lý theo các thuật toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 22.0. Giá trị p < 0,05 trong các phép kiểm định được coi là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017, chúng tôi theo dõi được 87 bệnh nhân UTTG thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, đang trong liệu trình điều trị 131I tại khoa Y học hạt nhân- Bệnh viện 175. Trong đó, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (79,3% so với 20,7%). Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 41,4 ± 12,39 (17- 71). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 66 Bảng 1: So sánh nồng độ các thành phần lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa hai giai đoạn. Lipid máu Ngừng thyroxine Bổ sung thyroxine p Cholesterol (mmol/l) 7,4 ± 3,71 5,3 ± 1,94 0,0001 Triglycerid (mmol/l) 3,0 ± 5,11 1,8 ± 2,23 0,001 HDL (mmol/l) 1,5 ± 0,50 1,2 ± 0,29 0,0001 LDL (mmol/l) 4,6 ± 2,12 3,2 ± 0,90 0,0001 Tăng cholesterol 88,5% 47,1% Tăng triglycerid 39,0% 18,4% Tăng HDL 31,0% 9,2% Tăng LDL 82,8% 42,6% Nhận xét:Trong giai đoạn ngừng thyroxin, nồng độ các thành phần lipid máu đều tăng lên và giảm đi ở giai đoạn được bổ sung thyroxine, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Tỷ lệ tăng của từng thành phần cũng giảm đi sau khi bổ sung thyroxine. Bảng 2: Liên quan giữa FT3 với các thành phần lipid máu trong hai giai đoạn Lipid Ngừng thyroxin Uống thyroxin < 4,0 pmol/l (n = 75) ≥ 4,0 pmol/l (n = 12) p < 6,0 pmol/l (n = 66) ≥ 6,0 pmol/l (n = 21) p Cholesterol (mmol/l) 7,6 ± 3,91 6,2 ± 1,07 0,014 5,4 ± 2,18 4,9 ± 0,74 0,140 Triglycerid (mmol/l) 3,2 ± 5,48 1,8 ± 1,03 0,046 1,9 ± 2,47 1,5 ± 0,89 0,395 HDL (mmol/l) 1,5 ± 0,52 1,4 ± 0,28 0,232 1,2 ± 0,31 1,0 ± 0,16 0,005 LDL (mmol/l) 4,7 ± 2,21 4,0 ± 0,86 0,041 3,2 ± 0,96 3,2 ± 0,65 0,950 Nhận xét: Nồng độ FT3 có liên quan đến nồng độ các thành phần lipid máu. Khi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 67 ngừng thyroxine, nồng độ FT3 giảm xuống dưới ngưỡng bình thường thì gây tăng nồng độ các lipid máu và ngược lại khi bổ sung thyroxine nồng độ FT3 tăng trên ngưỡng bình thường thì gây giảm nồng độ các lipid máu. Bảng 3: Liên quan giữa FT4 với các thành phần lipid máu trong hai giai đoạn. Lipid Ngừng thyroxin Uống thyroxin < 2,5 pmol/l (n = 61) ≥ 2,5 pmol/l (n = 23) p < 12 pmol/l (n = 68) ≥ 12 pmol/l (n = 19) p Cholesterol (mmol/l) 7,8 ± 4,26 6,5 ± 1,42 0,033 5,9 ± 3,67 5,1 ± 1,03 0,349 Triglycerid (mmol/l) 3,4 ± 5,95 1,9 ± 1,16 0,044 2,7 ± 4,27 1,5 ± 1,00 0,034 HDL (mmol/l) 1,5 ± 0,54 1,4 ± 0,35 0,126 1,2 ± 0,25 1,2 ± 0,30 0,80 LDL (mmol/l) 4,8 ± 2,45 4,1 ± 0,74 0,044 3,3 ± 0,87 3,1 ± 0.91 0,506 Nhận xét: Nồng độ FT4 có liên quan đến nồng độ các thành phần lipid máu. Khi nồng độ FT4 giảm xuống dưới ngưỡng bình thường rất nhiều mới gây tăng nồng độ các lipid máu có ý nghĩa thống kê. Và khi bổ sung thyroxine đạt nồng độ bình thường thì gây giảm nồng độ các lipid máu. Bảng 4: Liên quan giữa TSH với các thành phần lipid máu trong hai giai đoạn. Lipid TSH Ngừng thyroxin Uống thyroxin 30-50 µIU/ml (n= 9) ≥ 50 µIU/ ml (n= 78) p < 10 µIU/ml (n= 69) ≥ 10 µIU/ ml (n= 18) p Cholesterol (mmol/l) 5,7 ± 0,92 7,6 ± 3,83 0,001 5,2 ± 2,13 5,4 ± 0,91 0,602 Triglycerid (mmol/l) 1,6 ± 0,92 3,1 ± 5,30 0,027 1,9 ± 2,49 1,5 ± 0,68 0,232 HDL (mmol/l) 1,4 ± 0,22 1,5 ± 0,52 0,242 1,2 ± 0,30 1,2 ± 0,27 0,611 LDL (mmol/l) 3,8 ± 0,68 4,7 ± 2,18 0,012 3,1 ± 0,93 3,4 ± 0,78 0,337 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 68 Nhận xét:Khi ngừng thyroxine, TSH tăng cao có ảnh hưởng đến lipid máu rất rõ rệt. Nồng độ cholesterol, triglycerid và LDL tăng lên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 khi nồng độ TSH tăng ≥ 50 uIU/ml so với mức TSH < 50 uIU/ml. Trong giai đoạn bổ sung thyroxine làm nồng độ TSH giảm xuống nhằm đạt mục tiêu điều trị (< 10 µIU/ml) thì nồng độ các thành phần lipid máu giảm xuống. Bảng 5: Liên quan giữa lipid máu với tuổi. Lipid Thời điểm Tuổi p < 35 tuổi (n= 24) ≥ 35 tuổi (n= 63) Cholesterol (mmol/l) Ngừng thyroxin 6,3 ± 1,02 7,8 ± 4,21 0,007 Uống thyroxin 4,5 ± 1,88 5,5 ± 2,15 0,002 Triglycerid (mmol/l) Ngừng thyroxin 1,7 ± 1,03 3,5 ± 5,84 0,021 Uống thyroxin 1,2 ± 0,87 2,0 ± 2,55 0,029 HDL (mmol/l) Ngừng thyroxin 1,5 ± 0,36 1,5 ± 0,54 0,966 Uống thyroxin 1,2 ± 0,34 1,2 ± 0,27 0,207 LDL (mmol/l) Ngừng thyroxin 4,1 ± 0,86 4,8 ± 2,38 0,037 Uống thyroxin 2,7 ± 0,62 3,4 ± 0,91 0,0001 Nhận xét: Bảng cho ta thấy sự biến đổi của lipid máu có liên quan chặt chẽ đến tuổi. Nồng độ của cholesterol, triglycerid và LDL ở nhóm ≥ 35 tuổi cao hơn ở nhóm < 35 tuổi với p < 0,05. Tuy nhiên, chúng tôi thấy rằng sự biến đổi lipid máu không liên quan đến giới. BÀN LUẬN Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước đều thấy rằng sự biến đổi nồng độ hormone tuyến giáp làm biến đổi nồng độ các thành phần lipid máu [1] [6] [8] [10] [13]. Khi nồng độ FT3 và FT4 giảm thì nồng độ các thành phần lipid máu tăng lên và ngược lại. A Regmi và cs [13] cho rằng tăng cholesterol và LDL có thể liên quan đến tác động của hormone tuyến giáp lên biểu hiện của thụ thể LDL và CYP7A. Đồng thời, hormon tuyến giáp còn tác động vào các men chuyển hóa lipid theo nhiều cơ chế khác nhau. Ting Jin và Xiaochun Teng [7] cho rằng hormone tuyến giáp tác động lên HMG CoA reductase thông qua SREBP-2, tác động lên CYP7A ở tế bào gan và làm tăng hoạt tính của hepatic CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 69 lipase, lipoprotein lipase, cholesteryl ester transfer protein (CETP) và lecithin cholesterol acyltransferase (LCAT). Giảm hormon tuyến giáp làm giảm biểu hiện của thụ thể LDL ở gan làm giảm bắt giữ LDL vào gan và giảm hoạt tính các men chuyển hóa lipid, dẫn đến tăng nồng độ các thành phần lipid máu. Giảm chức năng tuyến giáp không chỉ làm tăng số lượng LDL huyết thanh mà còn thúc đẩy quá trình oxy hóa LDL, do đó làm tăng nguy cơ XVĐM. Mức triglycerid cũng tăng lên ở cả suy giáp và suy giáp dưới lâm sàng do hoạt động của lipoprotein lipase giảm, men này chịu trách nhiệm làm giảm lipoprotein giàu chất béo trung tính. Nhìn chung, mức triglycerid có thể do hoạt động của hormon tuyến giáp trên VLDL. Suy giáp liên quan với mức bất thường của lipoprotein, điều này có thể dẫn đến các bệnh tim mạch. Các rối loạn lipid máu hoàn toàn được cải thiện sau điều trị bằng thyroxin trong hầu hết các nghiên cứu, bởi vậy tầm soát sự rối loạn lipid máu ở bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến giáp là rất cần thiết và điều trị thay thế là lựa chọn khôn ngoan chống lại các nguy cơ tim mạch từ rối loạn lipid máu. Ở bệnh nhân UTTG, nồng độ TSH phải đạt mục tiêu điều trị phù hợp với từng giai đoạn, tăng cao trong giai đoạn ngừng thyroxine (≥ 30 µIU/ml) và giảm thấp ở giai đoạn bổ sung thyroxine (< 10 µIU/ml). Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước chứng minh TSH tác động lên mức lipid máu. Các tác giả thấy rằng có mối tương quan thuận giữa nồng độ TSH với nồng độ cholesterol, LDL, triglycerid và tương quan nghịch với nồng độ HDL huyết thanh [1] [8] [9] [15]. Xu C. và cs [5] đã chứng minh được rằng khi nồng độ TSH huyết thanh tăng lên mỗi 1 µIU/ ml thì nồng độ cholesterol huyết thanh tăng lên 0,016 mmol/l. Amit Saxena [14] cho rằng TSH tác động lên chuyển hóa lipid thông qua độ nhạy cảm insulin, tác động trên thụ thể ở tế bào mỡ của mô mỡ làm tế bào này tăng sản suất và giải phóng chất béo. Theo Xue Li và cs, TSH tác động trực tiếp vào chuyển hóa lipid. Ngoài tác dụng lên tế bào tuyến giáp, TSH cũng có thụ thể ở nhiều mô khác, trong đó có gan. TSH gắn vào thụ thể trên tế bào gan và kích thích cyclin adenosine monophosphate/ protein kinase A/ cyclin adenosine monophosphate-responsive element binding protein signaling system. Bằng cách này, TSH điều khiển tăng biểu hiện của HMG CoA reductase, một men hạn chế tổng hợp cholesterol, nó có thể làm chậm chuyển hóa lipoprotein và tạo điều kiện hấp thu cholesterol ở gan. Mức TSH tương quan với mức lipid huyết thanh không phụ thuộc vào hormone tuyến giáp. KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh rằng rối loạn chức năng tuyến giáp dẫn đến rối loạn chuyển hóa TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 70 lipid máu. Mặc dù thời gian suy giáp ngắn nhưng cũng đủ gây tăng đáng kể nồng độ các thành phần lipid máu. Quá trình này được cải thiện nhiều khi điều trị bằng thyroxine nhưng vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ bệnh nhân có rối loạn lipid máu. Tình trạng này kết hợp với các rối loạn khác do rối loạn chức năng tuyến giáp gây ra là một yếu tố nguy cơ tim mạch nguy hiểm cho bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư tuyến giáp có thời gian sống thêm khá dài nên tầm soát và kiểm soát rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân này là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Tiến Hưng (2009), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số nguyên nhân hay gặp ở bệnh nhân suy giáp tại tuyến”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội. 2. Mai Thế Trạch ,Nguyễn Thy Khuê (2007), “Nội tiết học đại cương”, Nhà xuất bản y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà (2011), “Tìm hiểu bệnh bướu cổ”, Nhà xuất bản y học. 4. Nguyễn Thị Xuyên, Lương Ngọc Khuê ,Thái Hồng Quang (2015), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết- chuyển hóa”, Bộ Y tế, Nhà xuất bản y học. 5. Xu C, Yang X, Liu W, Yuan H ,et al (2012), “Thyroid stimulating hormone, independent of thyroid hormone, can elevate the serum total cholesterol level in patients with coronary heart disease: A cross- sectional design”, Nutr Metab (Lond), 9 (44), 6. Amit Kumar Dixit, Ranjit Dey, Aela Suresh ,et al (2014), “Lipid profile of patients with thyroid dysfunction in Ayurveda hospital”, International journal of biomedical research, 5(4), 241- 243. 7. Ting Jin ,Xiaochun Teng (2014), “Update on lipid metabolism and thyroid disorders”, Journal of clinical endocrinology, diabetes and obesity, 2(3), 8. Xue Li, Zhaowei Meng, Jian Tan ,et al (2016), “Gender impact on the correlation between thyroid function and serum lipids in patients with differentiated thyroid cancer”, Experimental and Therapeutic Medicine 12(5), 2873- 2880. 9. Khan MAH, Majumder I, Hoque MM ,et al (2013), “Lipid profile in hypothyroid patients: A cross sectional study”, Medicine today, Vol. 25, No. 1, 21- 24. 10. Saima Mushtaq, Sheikh Ishaq, Tabasum Rashid ,et al (2015), “Dyslipidemia in thyroid disorders”, Indo American journal of pharmaceutical research, 5(11), 3439- 3443. 11. P. A. Nix, A. Nicolaides ,A. P. Coatesworth (2006), “Thyroid cancer CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 71 review 3: management of medullary and undifferentiated thyroid cancer”, Int J Clin Pract, 60 (1), 80- 84. 12. Melpomeni Peppa, Grigoria Betsi ,George Dimitriadis (2011), “Lipid abnornallities and cardiometabolic risk in patients with overt and subclinical thyroid disease”, Journal of lipids, 2011, 13. A Regmi, B Shah, BR Rai ,A Pandeya (2010), “Serum lipid profile in patients with thyroid disorders in central Nepal”, Nepal medical college journal, 12(4), 253- 256. 14. Amit Saxena, Pragati Kapoor, Shikha Saxena ,A K Kapoor (2013), “Effect of levothyroxine therapy on dyslipidemia in hypothyroid patients”, Internet Journal of Medical Update, 8(2), 39- 49. 15. Pradeep Sharma, Dibyaratna Patgiri, Sapna Goyal ,et al (2013), “Hypothyroidism causing dyslipidemia in both subclinical and overt hypothyroidism”, Indian journal of basic and applied medical research, Vol.2, 779- 788. 16. Danka JF Stuijver, Bregje van Zaane, Victor Gerdes ,Erik S Stroes (2012), “The hormonal influence on the haemostatic system and the risk of thrombosis”, University of Amsterdam.
File đính kèm:
nghien_cuu_su_bien_doi_lipid_mau_o_benh_nhan_ung_thu_tuyen_g.pdf

