Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp

Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh

Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Hạ huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm

thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<>

Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và

đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32,=""><0.01); (0.33,=""><>

pdf 9 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp

Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 189 
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TƯ THẾ VÀ CÁC YẾU TỐ 
NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP 
Nguyễn Đức Hoàng1, Lê Thanh Hải1, Nguyễn Văn Điền2, Huỳnh Văn Minh2 
TÓM TẮT 
Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh 
Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
Hạ huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm 
thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). 
Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và 
đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). 
Có sự tương quan thuận huyết áp tâm trương tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). 
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi và đứng với: 
- VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001); 
- Đường huyết lúc đói (G0), hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, 
<0.05); (0.301, <0.01); 
- Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001); 
- Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, 
<0.001); (0.34, <0.001). 
Sự tương quan thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông, hệ 
số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01). 
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với 
LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). 
Từ khóa: Tăng huyết áp tư thế, người cao tuổi. 
ABSTRACT 
RESEARCH ON THE POSTURE BLOOD PRESSURE AND RISK 
FACTORS IN ELDERLY HYPERTENSION PATIENTS 
Nguyen Duc Hoang1, Le Thanh Hai1, Nguyen Van Dien2, Huynh Van Minh2 
By studying 104 elderly hypertensives in Thua Thien Hue Province Hospital. We draw the 
following conclusions: 
1 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thừa Thiên Huế 
2 Bệnh Viện Đại Học Y Dược Huế 
1 Hospital of Thừa Thiên Huế 
2 University Hospital Huế 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 190 
Lower blood posture from lying to sitting, from sitting to standing position in all three: 
systolic blood pressure, diastolic blood pressure and mean blood pressure differences were 
statistically significant (p <0.05). 
There was a significant positive correlation statistics between systolic blood pressure lying 
down, sitting and standing with the circuit, the correlation coefficient r and p respectively: (0.34, 
<001); (0.32,<0.01); (0.33, <0.01). 
There is a positive correlation of diastolic blood pressure lying down with circuit (r = 0.262, p <0.01). 
The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying, sitting and 
standing with: 
- Ratio waist/hip, the correlation coefficient r and p respectively: (0.502, <0.0001); (0.417, 
<0.0001); (0.404, <0.0001); 
- Fasting glucose (G0), the correlation coefficient r and p respectively: (0.25, <0.05); (0.251, 
<0.05); (0.301,< 0.01); 
- Waist, the correlation coefficient r and p respectively: (0.44, <0.0001) ; (0.35, <0.0001); 
(0.335, <0.0001); 
- Blood Cholesterol correlation coefficient r and p is the order: (0376, <0.001) ; (0.35,< 0.001); 
(0.34, <0.001). 
The positive correlation between diastolic blood pressure upon lying down to waist/hip, 
correlation coefficient r = 0.217, p <0.05; with waist circumference (r = 0.275, p <0.01). 
The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying down, sitting, standing 
with LDL - C with a correlation coefficient r and p respectively: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); 
(0.272, <0.01). 
Keywords: Hypertension, posture blood pressure, elderly. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 
8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ THA như: Đái tháo đường, hút thuốc 
lá, tăng lipid máu, di truyền. 
THA, đặc biệt THA ở người cao tuổi là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề 
như TBMMN, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim 
làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị THA là 
vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó [3]. 
Ngày nay với sự tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán và càng có nhiều loại thuốc điều trị hiệu quả 
ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng 
kể tử vong và các di chứng (TBMMN, suy tim) do THA gây nên. 
Hạ huyết áp tư thế là sự giảm huyết áp động mạch khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế 
ngồi hoặc đứng sau 3 phút (huyết áp tâm thu giảm >20mmHg; huyết áp tâm trương giảm 
> 10mmHg). Nguyên nhân là do bất thường về sự thích nghi huyết áp của phản xạ tự nhiên [3]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 191 
Trong đa số các trường hợp, hạ huyết áp chỉ xảy ra sau bữa ăn, hoặc khi đứng dậy đột ngột, 
nhưng cũng có thể hạ huyết áp mạn tính. Hạ huyết áp tư thế hay gặp ở người già hoặc có bệnh lý 
tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh Parkinson, phụ nữ có thai, giãn tĩnh mạch chi dưới, thiểu 
năng tuyến cận giáp không được điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
"Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp 
năm 2013”. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
1. Xác định sự biến đổi huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và tư thế đứng ở 
người cao tuổi có tăng huyết áp. 
2. Tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp tư thế và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi 
có tăng huyết áp. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở các bệnh nhân THA ở người cao tuổi, 
tuổi từ 60 tuổi trở lên, đến khám và điều trị tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Nhóm nghiên cứu: 104 bệnh nhân THA ở người cao tuổi, người đến khám và điều trị tại 
Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013. Thời gian lấy mẫu nghiên cứu từ tháng 02 
năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp 
Dùng phương pháp nghiên cứu cắt ngang (2/2013-11/2013). 
2.2.2. Các bước tiến hành 
2.2.2.1. Khám lâm sàng 
Tuổi, giới, hỏi bệnh sử. Tiền sử bị đái tháo đường típ 2, THA, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim 
và bệnh cơ tim (hỏi bệnh và khám lâm sàng để kiểm chứng). Tiền sử gia đình, vữa xơ động mạch 
(nếu có xét nghiệm trước đây hoặc giấy ra viện). Hút thuốc lá = số gói ngày x số năm; uống rượu = 
số lít ngày X số năm. 
2.2.2.2. Đo huyết áp 
Theo ba tư thế: Nằm, ngồi, và tư thế đứng để so sánh. 
Máy đo hiệu ALR K2 (đã được chuẩn hóa bằng huyết áp thủy ngân). Nước sản xuất: Nhật Bản. 
Thời điểm đo: Sáng tỉnh dậy vào lúc 6 – 7 giờ. 
Phân loại tăng huyết áp - Theo Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2009). 
2.2.2.3. Cách xác định vòng bụng 
Đo vòng bụng là một kiểm tra đơn giản, cách xác định vòng mông; lập tỉ vòng bụng/vòng mông. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 192 
2.2.2.4. Xét nghiệm đường huyết lúc đói 
2.2.2.5. Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân bệnh Parkinson, bệnh Addison, suy tim. Tất cả các trường hợp nhập viện vì viêm 
nhiễm khuẩn. 
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Tất cả các dữ liệu được đưa vào máy vi tính, xử lý trên Excel-2000, phần mềm thống kê 
SPSS (Statistical Package for Social Science) ấn bản 14.0 và Epi Info 6.04. 
3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
3.1. Kết quả và bàn luận 
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 
Tuổi Nam Nữ Tổng 
n 
TBC+SD 
51 (49.04%) 
72.23+8.32 
53 (50.96%) 
71.92+8.20 
104 (100%) 
72.20+8.18 
p 0.781 (>0.05) 
Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân nam lớn tuổi có THA là 51 bệnh 
nhân chiếm tỉ lệ 49.04%; số bệnh nhân nữ lớn tuổi có THA là 53 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 50.96%, 
không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới ở người cao tuổi có THA (p>0.05). 
3.2. Phân bố huyết áp theo tư thế của bệnh nhân 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25
HATT nằm 
104 
168.53+19.45
HATT đứng 
104 
156.48+17.37
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25 
HATT đứng 
104 
156.48+17.3
7 
p 0.0418 (<0.05) <0.0001 0.0073 (<0.01) 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
p <0.0001 <0.0001 <0.0001 
HATB 
n 
TBC+SD 
HATB nằm 
104 
116.58+11.79
HATB ngồi 
104 
110.85+10.24
HATB nằm 
104 
116.58+11.79
HATB đứng 
104 
103.57+10.36
HATB ngồi 
104 
110.85+10.24 
HATB đứng 
104 
103.57+10.3
6 
p 0.0002 (<0.001) <0.0001 <0.0001 
Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Mark A. Supiano (2009), nghiên cứu dịch tễ học về 
THA ở người lớn tuổi có THA nhận thấy: Tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng khác 
biệt có ý nghĩa thông kê (p=0.0002)[9]. Theo nghiên cứu Jamerson et al. (2007), tác giả nghiên 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 193 
cứu huyết áp tư thế nằm và tư thế đứng ở lứa tuổi >45 đi đến kết luận: Huyết áp tư thế nằm cao 
hơn huyết áp tư thế đứng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0.003)[8]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu 
(HATT), huyết áp tâm trương (HATTr) và huyết áp trung bình (HATB) đều khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). 
3.3. Tương quan huyết áp theo tư thế với một số yếu tố 
3.3.1. Tương quan huyết áp theo tư thế với mạch 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45
Mạch 
104 
81.32+10.71
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25
Mạch 
104 
81.32+10.71
HATT đứng 
104 
156.48+17.37 
Mạch 
104 
81.32+10.71
r 0.34 0.32 0.33 
p 0.0022 (<0.01) 0.008 (<0.01) 0.006 (<0.01) 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
Mạch 
104 
81.32+10.71
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
Mạch 
104 
81.32+10.71
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
Mạch 
104 
81.32+10.71
r 0.262 0.191 0.166 
p 0.0072 (0.05) 0.093 (>0.05) 
Nhận xét: Denardo et al. (2010), nghiên cứu tiến cứu thấy có sự tương quan thuận có ý 
nghĩa thống kê giữa huyết áp với mạch (p<0.001)[7]. Nghiên cứu của chúng tôi: Có sự tương 
quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch với hệ số tương 
quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). Có sự tương quan thuận 
HATTr tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế 
ngồi, đứng với mạch (p>0.05). 
3.3.2. Tương quan huyết áp theo tư thế với tỉ VB/VM 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45
VB/VM 
104 
0.896+0.095
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25
VB/VM 
104 
0.896+0.095
HATT đứng 
104 
156.48+17.37 
VB/VM 
104 
0.896+0.095
r 0.502 0.417 0.404 
p <0.0001 <0.0001 <0.0001 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
VB/VM 
104 
0.896+0.095
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
VB/VM 
104 
0.896+0.095
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
VB/VM 
104 
0.896+0.095
r 0.217 0.104 0.111 
p 0.027 (0.05) 0.261 (>0.05) 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 194 
Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến và cs. (2013), khảo sát mối tương quan 
giữa THA với tỉ VB/VM thì đi đến kết luận: Béo phì theo tỉ số eo mông (béo phì dạng nam) làm tăng 
nguy cơ THA gấp 3,2 lần. Tỉ lệ VB/VM = 0,82 chung cho hai giới, độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 
48,8%. Ở nữ giới, với tỉ lệ VB/VM = 0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với 
VB/VM = 0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. Tỉ số VB/VM cao có khả năng ảnh 
hưởng đến THA [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa 
HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với tỉ VB/VM với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, 
<0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001). Có sự tương quan thuận thuận giữa HATTr tư thế 
nằm với VB/VM, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05. Không có sự tương quan giữa HATTr tư 
thế ngồi và đứng với VB/VM (p>0.05). 
3.3.3. Tương quan huyết áp theo tư thế với đường máu lúc đói (G0) 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45 
G0 
104 
6.06+1.45 
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25 
G0 
104 
6.06+1.45 
HATT đứng 
104 
156.48+17.37 
G0 
104 
6.06+1.45 
r 0.25 0.251 0.301 
p 0.0144 (<0.05) 0.0102 (<0.05) 0.0019 (<0.01) 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
G0 
104 
6.06+1.45 
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
G0 
104 
6.06+1.45 
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
G0 
104 
6.06+1.45 
r 0.143 0.130 0.190 
p 0.148 (>0.05) 0.186 (>0.05) 0.053 (>0.05) 
Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình THA 
tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, mẫu nghiên cứu là 461 người tác giả đi đến kết luận: Các 
yếu tố nguy cơ liên quan đến THA gồm: Thừa cân (OR=3,8); béo bụng (OR=2,53); tăng LDL-C 
(OR=2,15) và tăng triglycerid máu (OR=2,25). Tần suất THA gia tăng rõ ở người lớn tuổi, thừa 
cân, béo bụng, rối loạn chuyển hóa lipid tăng đường máu và ĐTĐ[4]. Theo nghiên cứu của tác 
giả Trần Hữu Dàng (2008), tác giả Nguyễn Hải Thủy (2008), tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân 
(2009) đều kết luận: Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữ huyết áp với đường máu lúc đói 
[2],[5],[6]. Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận giữa HATT tư thế nằm, ngồi, đứng 
với đường huyết lúc đói (G0) với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); 
(0.301, <0.01). 
3.3.4. Tương quan huyết áp theo tư thế với vòng bụng (VB) 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45 
VB 
104 
78.24+9.06 
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25
VB 
104 
78.24+9.06 
HATT đứng 
104 
156.48+17.37 
VB 
104 
78.24+9.06 
r 0.44 0.35 0.335 
p <0.0001 0.0003 (<0.001) 0.0005 (<0.001) 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
VB 
104 
78.24+9.06 
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
VB 
104 
78.24+9.06 
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
VB 
104 
78.24+9.06 
r 0.275 0.187 0.1504 
p 0.0047 (0.05) 0.128 (>0.05) 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 195 
Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến và cs. (2013), khảo sát mối tương 
quan giữa THA với vòng bụng, tác giả đi đến kết luận: Béo phì theo vòng bụng làm tăng nguy cơ 
THA gấp 4,32 lần. Vòng bụng là yếu tố nguy cơ độc lập với THA tâm thu. Với vòng bụng = 
75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79,6% 
và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng bụng =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 
84,5% [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan khá chặt chẽ giữa HATT tư thế 
nằm, ngồi và đứng với vòng bụng với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, 
<0.0001); (0.335, <0.0001). Có sự tương quan chặt chẽ giữa HATTr với VB (r = 0.275, p<0.01). 
Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với VB (p>0.05). 
3.3.5. Tương quan huyết áp theo tư thế với Cholesterol máu 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45 
Cholesterol 
104 
5.58+0.93 
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25 
Cholesterol 
104 
5.58+0.93 
HATT đứng 
104 
156.48+17.37 
Cholesterol 
104 
5.58+0.93 
r 0.376 0.35 0.34 
p 0.0001 (<0.001) 0.0003 (<0.001) 0.0004 (<0.001) 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
Cholesterol 
104 
5.58+0.93 
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
Cholesterol 
104 
5.58+0.93 
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
Cholesterol 
104 
5.58+0.93 
r 0.182 0.137 0.14 
p 0.065 (>0.05) 0.164 (>0.05) 0.156 (>0.05) 
Nhận xét: Theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan và cs. (2009), nghiên cứu mối tương 
quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân THA, tác giả nghiên cứu trên 300 
đối tượng THA chủ yếu THA giai đoạn I. Trị số trung bình BMI của người THA là: 23,76 ± 
3,06, cao hơn hẳn so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA là 
71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng cholesterol toàn phần (67,3%), kế đến tăng 
triglycerid chiếm tỉ lệ 54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. 
BMI chỉ có tương quan với cholesterol toàn phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglycerid (hệ số 
r = 0,208, p=0,000). Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT 
theo tư thế nằm, ngồi, đứng với cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: 
(0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Không có sự tương quan HATTr theo tư thế với 
cholesterol máu (p>0.05). 
3.3.6. Tương quan huyết áp theo tư thế với LDL máu 
HATT 
n 
TBC+SD 
HATT nằm 
104 
168.53+19.45
LDL 
104 
2.85+1.02 
HATT ngồi 
104 
163.17+18.25
LDL 
104 
2.85+1.02 
HATT đứng 
104 
156.48+17.37 
LDL 
104 
2.85+1.02 
r 0.362 0.271 0.272 
p 0.0002 (<0.001) 0.0054 (<0.01) 0.0052 (<0.01) 
HATTr 
n 
TBC+SD 
HATTr nằm 
104 
90.61+10.13 
LDL 
104 
2.85+1.02 
HATTr ngồi 
104 
84.68+8.81 
LDL 
104 
2.85+1.02 
HATTr đứng 
104 
77.12+9.02 
LDL 
104 
2.85+1.02 
r 0.136 0.159 -0.0471 
p 0.168 (>0.05) 0.108 (>0.05) 0.635 (>0.05) 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 196 
Nhận xét: Nồng độ LDL-C cao hơn và HDL-C thấp hơn trong nhóm có huyết áp bình 
thường nhờ điều trị so với nhóm có huyết áp cao mới phát hiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với LDL-C (p<0.001). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ 
giữa huyết áp tâm thu (HATT) tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p 
lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). Không có sự tương quan giữa 
HATTr tư thế với LDL-C (p>0.05). 
4. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh 
Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
4.1. Sự biến đổi huyết áp theo tư thế từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và đứng 
Hạ huyết tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm 
thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; 
<0.01; <0.0001). 
4.2. Xác định mối tương quan huyết áp tư thế với một số yếu tố 
Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và 
đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). 
Có sự tương quan thuận huyết áp tâm trương tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). 
Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05). 
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi và đứng với: 
- VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001); 
- Đường huyết lúc đói (G0), hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, 
<0.05); (0.301, <0.01); 
- Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001); 
- Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, 
<0.001); (0.34, <0.001). 
Sự tương quan thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông, hệ 
số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01). 
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với 
LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). 
Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương từ tư thế ngồi và đứng với vòng 
bụng/vòng mông (p>0.05); với vòng bụng (p>0.05). Không có sự tương quan huyết áp tâm 
trương theo tư thế với cholesterol máu (p>0.05). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm 
trương tư thế với LDL-C (p>0.05). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 197 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Lê Thanh Chiến (2013), Khảo sát mối tương quan giữa THA với một số yếu tố nguy cơ, 
Tạp chí Y Học thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 12 -15. 
2. Trần Hữu Dàng (2008), Đái tháo đường, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, 
Nhà xuất bản Đại học Huế. 
3. Hiệp Hội Tăng Huyết Áp Việt nam (2010), tr. 69 - 70. 
4. Huỳnh Văn Minh (2013), Tăng huyết áp, giáo trình Sau Đại học, Đại học Huế, tr. 45 - 80. 
5. Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình tăng huyết áp tại thành phố Đông Hà, tỉnh 
Quảng Trị, Tạp chí Y Tế Công Cộng, tr. 20 -25. 
6. Nguyễn Hải Thuỷ (2008), Rối loạn lipid máu, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, 
Nhà xuất bản Đại học Huế. 
7. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Thị Thanh Hương (2009), Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp 
và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai, Báo 
cáo khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường Việt Nam Lần V, Y học thực hành số 674-674. 
TIẾNG ANH 
8. Bakris et al. (2005), Lancet; 366:895 - 906. 
9. Jamerson et al. (2007), Blood Press; 16:80 - 6. 
10. Mark A. Supiano (2009), Hypertension; 265:3255 - 64. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_huyet_ap_tu_the_va_cac_yeu_to_nguy_co.pdf