Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư điều trị anthracyclin
Tóm tắt:
Nghiên cứu 30 bệnh nhân hóa trị bằng anthracyclin, siêu âm tim trước và sau
khi hoàn thành điều trị nhằm tìm hiểu sự biến đổi các chỉ số doppler mô cơ tim sau điều
trị, nhận thấy:
Có sự biến đổi rõ rệt các chỉ số doppler mô sau điều trị anthracyclin.
Biến đổi các chỉ số doppler mô theo hướng giảm đánh giá chức năng tâm thu
thất trái: giảm vận tốc sóng tâm thu (Sm), kéo dài thời gian co đồng thể tích (IVCTm),
tăng chỉ số Tei (MPI).
Biến đổi rõ có ý nghĩa theo hướng giảm chức năng tâm trương, là dấu hiệu sớm
của suy chức năng thất trái: giảm biên độ sóng đầu và cuối tâm trương (Em, Am), giảm
tỷ lệ Em/Am, kéo dài thời gian thư giãn đồng thể tích (IVRTm) và tăng chỉ số Tei.
*Từ khóa: Doppler mô; anthracyclin
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư điều trị anthracyclin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư điều trị anthracyclin
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 82 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CÁC CHỈ SỐ DOPPLER MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ ANTHRACYCLIN Trương Minh Thương1, Nguyễn Hải Khoa1, Nguyễn Đức Tỉnh1 Nguyễn Hồng Vũ1, Nguyễn Đăng Huy1, Tạ Thị Bích1 Tóm tắt: Nghiên cứu 30 bệnh nhân hóa trị bằng anthracyclin, siêu âm tim trước và sau khi hoàn thành điều trị nhằm tìm hiểu sự biến đổi các chỉ số doppler mô cơ tim sau điều trị, nhận thấy: Có sự biến đổi rõ rệt các chỉ số doppler mô sau điều trị anthracyclin. Biến đổi các chỉ số doppler mô theo hướng giảm đánh giá chức năng tâm thu thất trái: giảm vận tốc sóng tâm thu (Sm), kéo dài thời gian co đồng thể tích (IVCTm), tăng chỉ số Tei (MPI). Biến đổi rõ có ý nghĩa theo hướng giảm chức năng tâm trương, là dấu hiệu sớm của suy chức năng thất trái: giảm biên độ sóng đầu và cuối tâm trương (Em, Am), giảm tỷ lệ Em/Am, kéo dài thời gian thư giãn đồng thể tích (IVRTm) và tăng chỉ số Tei. *Từ khóa: Doppler mô; anthracyclin STADY OF CHANGES OF MYOCARDIAL TISSUE DOPPLER INDEXS IN CANCER PATIENTS WITH ANTHRACYCLIN TREATMENT Summary: A study on 30 patients with anthracycline treated, echocardiography before and after completion of treatment aimed at understanding the changes in cardiac tissue 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trương Minh Thương (thuongbs175@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/01/2018, ngày phản biện: 25/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 83 doppler indexs: - There is a significant change in tissue doppler after anthracycline treatment. - The left ventricular systolic dysfunction with decreasing systolic velocity wave (Sm), lengthening of isovolumetric contraction time (IVCTm) and increase of MPI. - Significant changes in decreasing diastolic function, an early sign of left ven- tricular dysfunction: reduction of diastolic velocity waves (Em, Am ), reduction of Em/ Am ratio, lengthening of isovolumetric relaxation time (IVRTm) and increase of Tei index. *Keywords: Tissue doppler; anthracyclin ĐẶT VẤN ĐỀ Có nhiều phương pháp điều trị ung thư, trong đó hóa trị liệu giúp mang lại hiệu quả cao trong điều trị. Tuy nhiên độc tính đối với tim là tác dụng không mong muốn đối với nhiều nhóm hóa chất, đặc biệt ghi nhận đối với anthracycline. Anthracyclin là nhóm hóa chất được sử dụng phổ biến trong nhiều phác đồ và điều trị hiệu quả nhiều loại ung thư. Tuy nhiên, nhóm thuốc này gây nhiễm độc cơ tim với tỷ lệ cao (có thể lên tới 26%) [10]. Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá tổn thương độc cơ tim do anthracyclin là kết quả mô bệnh học. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng việc tiến hành sinh thiết cơ tim không được chỉ định thường quy cho các bệnh nhân. Trong khi đó, siêu âm tim là phương pháp có độ chính xác cao, không xâm nhập, dễ thực hiện và không gây phơi nhiễm bức xạ ion hóa. Hiện nay, vấn đề đánh giá ảnh hưởng của hóa chất điều trị ung thư lên cơ tim rất đáng được quan tâm nhưng ở Việt Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư điều trị anthracyclin” nhằm mục tiêu: So sánh sự biến đổi các chỉ số Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư trước và sau khi điều trị anthracyclin. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 30 BN ung thư được loại trừ các bệnh lý tim mạch đủ điều kiện điều trị hóa chất anthracyclin tại Trung tâm ung bướu - Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017. 2. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi đợt điều trị, lấy mẫu tiến cứu. Các BNNC được kiểm tra siêu âm tại thời điểm trước và sau hoàn thành điều trị với anthracyclin ở tháng thứ 6 trở đi. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 84 3. Các biến số nghiên cứu Đánh giá biến đổi các chỉ số doppler mô cơ tim: Sm, Em, Am, IVCTm, IVRTm, ETm, MPI. Đánh giá CNTThTT (Sm, IVCTm, MPI) và CNTTrTT (Em, Am, Em/Am, IVRTm, MPI). 4. Phương tiện và kỹ thuật khảo sát - Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm Phillips Envisor HD 11-XE có đầu dò sector đa tần 2 - 4 MHz có chức năng doppler mô. - Kỹ thuật khảo sát được thống nhất theo qui trình siêu âm tim và đo đạc các thông số theo khuyến cáo của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ. 5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu NC được xử lý bằng phần mềm Stata 12.0, với các thuật toán phù hợp với đặc tính của biến số. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Qua NC hồ sơ và kiểm tra siêu âm tim ở 30 BN ung thư được điều trị anthracyclin từ 8/2016 đến 7/2017 tại Bệnh viện quân y 175, kết quả như sau: 1. Đặc điểm chung ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 1.1. Đặc điểm phân bố giới tính và tuổi Đặc điểm phân bố giới tính (n = 30): Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân bố giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Kết quả cho thấy BN nữ chiếm đa số 96,67% (29/30 BN), cao hơn nhiều so với BN nam 3,33% (1/30 BN), tỷ lệ nam/nữ = 1/29 (biểu đồ 3.1). So sánh với NC của một số tác giả như Katarzyna Mizia-Stec và cs [5], Paul W. Stoodley và cs [8], Daniela Di Lisi và cs [2] đều có tỷ lệ 100% BN nữ, tương đồng kết quả NC của chúng tôi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặt bệnh chủ yếu là ung thư vú, chỉ có 01 BN nam (chiếm 3,33%) mắc bệnh lymphoma. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 85 Đặc điểm phân bố theo độ tuổi (n = 30) Tuổi trung bình của BN nghiên cứu là 48,83 ± 11,25. NC của chúng tôi cho kết quả tương đồng với kết quả NC của một số tác giả khác như: nghiên cứu của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5] (50 ± 9); Paul W. Stoodley và cs [8] (52 ± 10); Daniela Di Lisi và cs [2] (57 ± 12). Trong NC của chúng tôi, tuổi mắc bệnh nhiều nhất là nhóm 41 – 60 tuổi với 21 trường hợp, chiếm tỷ lệ 70% (biểu đồ 3.2). 1.2. Đặc điểm phân bố theo thời gian điều trị và tổng liều tích lũy anthracyclin Bảng 3.1. Thời gian điều trị và tổng liều tích lũy sau điều trị anthracyclin Chỉ số NC Nhỏ nhất Lớn nhất X ± SD Thời gian điều trị (tháng) 6 9 7,3 ± 0,79 Tổng liều tích lũy anthracyclin (mg/m2) 200 300 216,67 ± 37,90 Trung bình thời gian theo dõi ở nhóm hoàn thành điều trị anthracyclin trong NC của chúng tôi là 7,3 ± 0,79 tháng (bảng 3.1). Ngắn hơn NC của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5] (9 - 12 tháng), tương đồng nghiên cứu của Paul W. Stoodley và cs [8] (7 ngày - 12 tháng). Trong NC của chúng tôi, trung bình liều tích lũy anthracyclin ở nhóm hoàn thành điều trị là 216,67 ± 37,90 mg/m2 (bảng 3.2). Thấp hơn liều trong NC của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5], (278 ± 55 mg/m2; NC của Paul W. Stoodley và cs [8], (238 ± 30 mg/ m2). Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phân bố theo tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 86 1.3. Đặc điểm phân bố theo chỉ số khối, diện tích da cơ thể, chỉ số tim lồng ngực và nhịp tim Bảng 3.2. Phân bố theo chỉ số khối, diện tích da cơ thể, chỉ số tim lồng ngực và nhịp tim Chỉ số NC Trước điều trị (n = 30) Sau điều trị (n = 30) p X ± SD X ± SD BMI (kg/m2) 23,11 ± 2,49 22,52 ± 2,48 > 0,05 BSA (m2) 1,57 ± 0,11 1,52 ± 0,11 > 0,05 Chỉ số tim lồng ngực 0,456 ± 0,022 0,464 ± 0,029 > 0,05 HR (chu kỳ/phút) 81 ± 12 81 ± 11 > 0,05 Kết quả thống kê về trung bình chỉ số khối, diện tích da cơ thể, chỉ số tim lồng ngực và nhịp tim ở 3 nhóm BNNC cho khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Như vậy, trong NC này anthracyclin không gây biến đổi làm lớn tim trên hình ảnh X quang, có thể do trong NC của chúng tôi liều tích lũy anthracyclin còn thấp và thời gian theo dõi chưa đủ dài. Chỉ số tim lồng ngực lần đầu tiên chúng tôi đưa vào NC, không tìm thấy trong các NC của các tác giả trước đây. Thay đổi trung bình các chỉ số BMI, BSA và HR cho kết quả tương đồng với NC của Prakadeshwari Rajapreyar và cs (2016) [6], bình chỉ số BMI cũng tương đồng với NC của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5], trung bình HR trong NC của chúng tôi cũng phù hợp với NC của Paul W. Stoodley và cs [8]. 1.4. Nhiễm độc cơ tim trên lâm sàng và điện tâm đồ Trong NC của chúng tôi, không ghi nhận tình trạng nhiễm độc cơ tim do dùng anthracyclin trên lâm sàng và điện tâm đồ. Kết quả này cũng phù hợp với NC của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5]. Theo khuyến cáo liều tích lũy tối đa với doxorubicin từ 400 đến 550 mg/m2 [1], NC của chúng tôi là 216,67 ± 37,90 mg/m2, cao nhất là 300 mg/m2, thấp hơn nhiều so với liều khuyến cáo, điều này giải thích tại sao không thấy trường hợp suy tim trên lâm sàng và không gây biến đổi trên điện tâm đồ. 2. So sánh các chỉ số siêu âm Doppler mô cơ tim trước và sau điều trị anthracyclin Thay đổi trung bình các chỉ số siêu âm dopple mô: CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 87 Bảng 3.3. Thay đổi trung bình các chỉ số siêu âm dopple mô Chỉ số NC Trước điều trị (n = 30) Sau điều trị (n = 30) p X ± SD X ± SD Em (cm/s) 11,32 ± 1,51 9,16 ± 1,32 < 0,001 Am (cm/s) 8,79 ± 1,65 8,13 ± 1,16 0,010 Sm (cm/s) 11,09 ± 1,07 9,37 ± 1,62 < 0,001 ETm (ms) 266 ± 40,58 271,87 ± 34,69 > 0,05 IVCTm (ms) 67,03 ± 7,52 79,53 ± 7,35 < 0,001 IVRTm (ms) 79,2 ± 11,95 97,87 ± 18,06 < 0,001 Em/Am 1,36 ± 0,44 1,16 ± 0,28 < 0,001 MPI 0,41 ± 0,08 0,52 ± 0,11 0,001 Việc khảo sát các bất cứ bệnh lý tim mạch nào cũng cần thiết phải đánh giá CNTThTT và CNTTrTT. Ngày nay, siêu âm doppler tim đặc biệt siêu âm doppler mô cơ tim cho phép đánh giá chức năng thất trái bao gồm CNTTh và CNTTr một cách nhanh chóng, chính xác, chi phí thấp và không xâm lấn. Siêu âm doppler mô cơ tim cho phép đánh giá một cách khách quan CNTThTT bằng định lượng thông qua chỉ số vận tốc cơ tim tâm thu Sm tại vị trí vòng van hai lá. Đây là một biện pháp đánh giá CNTTh theo chiều dọc và có tương quan với phân suất tống máu tâm thu EF%. Sự biến đổi vận tốc tâm thu tối đa Sm ở vị trí vòng van hai lá thường xuất hiện sớm hơn biến đổi của phân suất tống máu, vì thế cho phép phát hiện những rối loạn CNTThTT ở các bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu (EF%) bình thường [7]. Kết quả thống kê cho thấy có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng giảm của chỉ số vận tốc cơ tim tâm thu (Sm) theo thời gian điều trị. Giảm vận tốc cơ tim tâm thu sau điều trị cho thấy có sự suy giảm CNTThTT và theo các nghiên cứu nó xảy ra khi mà chưa có sự suy giảm của phân suất tống máu (EF%) theo phương pháp siêu âm truyền thống. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Katarzyna Mizia- Stec và cộng sự [5]. Vận tốc tối đa sóng đầu tâm trương (Em) trên siêu âm Doppler mô cơ tim là kết quả của sự vận động của thành thất trái tại vị trí thăm dò trong thì tâm trương. Khác với sóng đầu tâm trương của dòng chảy TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 88 qua van hai lá là Em ít chịu ảnh hưởng của áp lực thất trái và của tiền gánh, nên có thể đánh giá được sớm và chính xác hơn CNTTrTT [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả giảm rõ rệt trung bình vận tốc sóng tâm trương Em và Am, tỷ lệ Em/ Am có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy việc sử dụng anthracyclin gây giảm CNTTrTT sớm. Kết quả này cũng phù hợp với NC của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5], nghiên cứu của Marzia Lotrionte và cs [4]. Chỉ số MPI (chỉ số Tei) là chỉ số đánh giá chức năng của toàn bộ thất trái, bao gồm cả tâm thu và tâm trương. Chỉ số này lúc đầu được áp dụng khi thăm dò đồng thời phổ Doppler dòng qua van hai lá và đường ra thất trái. Đầu những năm 2000 Harada đã đề nghị sử dụng siêu âm Doppler mô để đánh giá chỉ số MPI. Theo tác giả, chỉ số MPI là một chỉ số có giá trị để đánh giá chức năng thất trái và chỉ số MPI tăng rõ trong những trường hợp suy CNTTr [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ số MPI tăng rõ rệt sau điều trị. Kết quả này phù hợp với NC của Daniela Di Lisi và cs [2], NC của Katarzyna Mizia-Stec và cs [5]. Thay đổi tỷ lệ giảm chức năng thất trái Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giảm chức năng thất trái trên siêu âm doppler mô Về tình trạng CNTT chúng tôi thấy có 4 BN (chiếm 13,33%) giảm CNTThTT khi xét chỉ số Sm trên siêu âm doppler mô. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với NC của Daniela Di Lisi và cs [2]. Đối với CNTTrTT, chúng tôi nhận thấy tăng tỷ lệ rối loạn CNTTrTT 40% ở nhóm hoàn thành điều trị so với 16,67% ở nhóm chưa điều trị khi xét trên siêu âm doppler mô, khác biệt một cách có ý nghĩa. Như vậy, có sự rối loạn rõ rệt CNTTrTT ở nhóm BN sau khi hoàn thành điều trị với anthracyclin. Kết quả NC của chúng tôi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 89 tương đồng với NC của các tác giả như Daniela Di Lisi và cs [2], Katarzyna Mizia- Stec và cs [5]. KẾT LUẬN Qua NC các chỉ số siêu âm doppler mô cơ tim ở 30 BN điều trị anthracyclin chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Có sự biến đổi rõ rệt các chỉ số doppler mô sau điều trị anthracyclin. Ghi nhận các chỉ số doppler mô đánh giá chức năng tâm thu thất trái có sự biến đổi có ý nghĩa theo hướng giảm chức năng: giảm biên độ sóng tâm thu (Sm), kéo dài thời gian co đồng thể tích (IVCTm), tăng chỉ số Tei (MPI). Các chỉ số đánh giá chức năng tâm trương trên siêu âm doppler mô biến đổi rõ có ý nghĩa theo hướng giảm chức năng, là dấu hiệu sớm của suy chức năng thất trái, cụ thể là: giảm biên độ sóng đầu và cuối tâm trương (Em, Am), giảm tỷ lệ Em/Am, kéo dài thời gian thư giãn đồng thể tích (IVRTm) và tăng chỉ số Tei. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Chấn Hùng (2004). Ung bướu học nội khoa. Nhà Xuất Bản Y Học, Tp Hồ Chí Minh, tr. 319 - 346. 2. Di Lisi D, Bonura F, Macaione F et al (2011). “Chemotherapy-induced cardiotoxicity: role of the tissue Doppler in the early diagnosis of left ventricular dysfunction”. Anticancer Drugs, 22(5), pp. 468-472. 3. Harada K, Tamura M, Toyono M et al (2001). “Assessment of global left ventricular function by tissue Doppler imaging”. Am J Cardiol, 88(8), pp. 927- 932, 929. 4. Lotrionte M, Cavarretta E, Abbate A et al (2013). “Temporal changes in standard and tissue Doppler imaging echocardiographic parameters after anthracycline chemotherapy in women with breast cancer”. Am J Cardiol, 112(7), pp. 1005-1012. 5. Mizia-Stec K, Goscinska A, Mizia M et al (2013). “Anthracycline chemotherapy impairs the structure and diastolic function of the left ventricle and induces negative arterial remodelling”. Kardiol Pol, 71(7), pp. 681-690. 6. Rajapreyar P, Lorenzana A, Prabhu A et al (2016). “Tissue Doppler Imaging and Focal, Late-Onset Anthracycline-Induced Cardiovascular Disease in Long Term Survivors of Childhood Cancer: A Research Article”. J Clin Diagn Res, 10(8), pp. 01-04. 7. Royse CF, Ruizhi N, Huynh AL et al (2011). “The Effect of a Hyperdynamic Circulation on Tissue Doppler Values: A Simulation in Young Adults during Exercise”. Anesthesiol Res TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 90 Pract, 2011, pp. 165874. 8. Stoodley PW, Richards DA, Boyd A et al (2013). “Altered left ventricular longitudinal diastolic function correlates with reduced systolic function immediately after anthracycline chemotherapy”. Eur Heart J Cardiovasc Imaging, 14(3), pp. 228-234. 9. Tighe DA, Vinch CS, Hill JC et al “Influence of age on assessment of diastolic function by Doppler tissue imaging”. American Journal of Cardiology, 91(2), pp. 254-257. 10. Yeh ET, Bickford CL (2009). “Cardiovascular complications of cancer therapy: incidence, pathogenesis, diagnosis, and management”. J Am Coll Cardiol, 53(24), pp. 2231-2247.
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_bien_doi_cac_chi_so_doppler_mo_co_tim_o_benh_n.pdf