Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc
Độ bền đường may là một trong những tiêu chí chất lượng quan trọng của sản phẩm dệt may. Trong
nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền
đường may trên vật liệu da thuộc bằng các thiết bị thí nghiệm: Máy thử độ bền mài mòn Rub fastness tester, máy kéo đứt AND - RTC - 1250A. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử lý và phân tích số liệu. Kết quả xây dựng được phương trình hồi quy thực nghiệm biểu thị quy luật ảnh hưởng của ba yếu tố công nghệ đến độ bền đường may. Qua kết quả phân tích cho thấy mật độ mũi may ảnh hưởng nhiều hơn đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc

ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology82 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN ĐỘ BỀN ĐƯỜNG MAY TRÊN VẬT LIỆU DA THUỘC Cao Thị Kiên Chung, Vũ Thị Oanh Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 15/07/2017 Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 29/08/2017 Ngày bài báo được duyệt đăng: 10/09/2017 Tóm tắt: Độ bền đường may là một trong những tiêu chí chất lượng quan trọng của sản phẩm dệt may. Trong nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc bằng các thiết bị thí nghiệm: Máy thử độ bền mài mòn Rub fastness tester, máy kéo đứt AND - RTC - 1250A. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử lý và phân tích số liệu. Kết quả xây dựng được phương trình hồi quy thực nghiệm biểu thị quy luật ảnh hưởng của ba yếu tố công nghệ đến độ bền đường may. Qua kết quả phân tích cho thấy mật độ mũi may ảnh hưởng nhiều hơn đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc. Từ khóa: độ bền đường may, vật liệu da thuộc, thông số công nghệ may. 1. Đặt vấn đề Đường may trên vật liệu da thuộc chịu tác động cơ lý mạnh mẽ trong quá trình sản xuất và sử dụng. Trong quá trình may, chỉ may (đặc biệt là chỉ trên) chịu tác động mài mòn, bị kéo căng, kéo giãn do các cơ cấu tạo sức căng trên máy may, mài mòn qua lỗ kim và mài mòn do cọ sát với vật liệu. Đây là nguyên nhân làm cho chỉ may bị mòn, giảm độ bền đứt và bị đứt trong quá trình may sản phẩm. Độ bền đường may trên sản phẩm từ vật liệu da thuộc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Chỉ may: thành phần, chi số, số sợi con, độ săn, độ đều, hướng xoắn. Thiết bị may: loại máy may, loại cơ cấu chuyển đẩy vật liệu, cỡ kim, hình dạng mũi kim. Các yếu tố công nghệ: mật độ mũi may, sức căng chỉ may, lực nén chân vịt, số lượng đường may, khoảng cách giữa các đường may. Người thao tác: tay nghề, thái độ làm việc. Nhiều công trình nghiên cứu trong nước cũng như quốc tế [4], [6], [7], [8], [11] về sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ bền đường may trên một số loại vật liệu khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc chưa được quan tâm nhiều. Nghiên cứu này xác định sự ảnh hưởng của 3 thông số công nghệ: Mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền đường may sau khi may và sau khi mài mòn trên vật liệu da thuộc. 2. Nghiên cứu thực nghiệm 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là đường may mũi 301 một đường trên vật liệu da và sử dụng các loại chỉ may khác nhau. - Vật liệu da: Da được lựa chọn để nghiên cứu là loại da bò, mặt sần, màu đen, có các tiêu chí chất lượng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng của da theo tiêu chuẩn EN ISO 20345:2002. Bảng 1. Thông số cơ bản của vật liệu da Đặc trưng Giá trị Da nguyên liệu Da bò mặt cật Độ dày (mm) 1.88 Khối lượng (g/m2) 971.27 Màu Đen Chất thuộc Crom Hoàn thiện bề mặt Bề mặt tráng phủ lớp polime mỏng hoàn tất, có dạng bề mặt in sần - Chỉ may: Sử dụng chỉ may Polyester có chi số 20/3Z. Đây là các loại chỉ được sử dụng rộng rãi hiện nay để may các loại sản phẩm từ vật liệu da thuộc. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm xác định độ bền đứt của đường may trên vật liệu da thuộc (đường may đơn) sau may và sau khi bị mài mòn (1000 chu kỳ theo tiêu chuẩn IUP/450 - thử độ bền mài mòn màng phủ của da) theo tiêu chuẩn ISO 13935-1 dựa trên các phương án được thiết lập theo mô hình tổ hợp trực giao với ba yếu tố công nghệ là mật độ mũi may, độ nén chân vịt và sức căng chỉ kim. Xử lý số liệu trên phần mềm Design Expert 6.0 để xác định các thông số công nghệ tối ưu. 2.3. Thiết bị thí nghiệm 2.3.1. Máy may Máy may trụ có chức năng liên kết các chi ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 83 tiết có dạng hình ống. Quá trình thí nghiệm ược thực hiện trên máy may SUNSTAR MS – 474, chân vịt bánh xe, do Hàn Quốc sản xuất. Để may các loại chỉ có độ dày tương đối lớn (chi số 20/3) sử dụng loại kim có số 19 để may da (kim có mũi vát) theo chỉ dẫn sử dụng kim – chỉ [10]. 2.3.2. Máy kéo đứt Thí nghiệm kéo mẫu đường may đến trạng thái bị phá hủy (kéo đứt) để xác định độ bền đường may được thực hiện trên máy kéo đứt có nhãn hiệu AND Universal Testing Machine, ký hiệu AND – RTC – 1250A. 2.3.3. Máy thử độ bền mài mòn Máy thử độ bền mài mòn có cơ cấu chà xát với bề mặt da (đường may) theo các chu kỳ lặp lại nhằm làm mài mòn đường may, mô phỏng quá trình mài mòn da và đường may trong quá trình sử dụng do chà sát, cọ sát, va chạm với các vật thể và bề mặt. Thiết bị này để xác định độ bền mài mòn lớp màng phủ của da. Tiến hành thử theo tiêu chuẩn IUP/450 trên thiết bị có tên gọi Rub fastness tester. Hình 1. Máy thử độ bền Hình 2. Máy may 1 kim Hình 3. Máy kéo đứt AND mài mòn Rub fastness tester– RTC – 1250A 2.3.4. Thiết bị đo sức căng chỉ Hình 4. Thiết bị đo sức căng chỉ kim Hình 5. Thiết bị đo sức căng chỉ thoi 2.4. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm Mẫu thí nghiệm được chuẩn bị theo tiêu chuẩn ISO 13935-1, cụ thể như sau: Cắt mẫu da có kích thước rộng 220mm và dài 160mm. Đặt hai mép giao nhau 8mm, may đường may 301 cách mép 1mm. Từ mẫu may cắt 05 mẫu thí nghiệm, mỗi mẫu có chiều rộng 40mm, chiều dài 160mm. Chiều rộng làm việc của mẫu thí nghiệm là 20 mm, chiều dài làm việc là 50 mm. Các phần còn lại theo chiều rộng ở hai biên (mỗi biên 10 mm) đảm bảo cho đường may không bị tuột tại khoảng chiều rộng (20 mm) khi xác định độ bền đường may. 2.6. Quy hoạch thực nghiệm Sử dụng bài toán quy hoạch trực giao cấp 2 ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology84 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 cho 3 yếu tố ảnh hưởng, do vậy số thí nghiệm n = n 1 + n o + 2k = 23 + 3 + 2x3 = 17 Trong đó: n 1 = 2k hoặc 2k-p là số thí nghiệm đã tiến hành trong hoạch trực giao cấp 1; n là số thí nghiệm tại tâm; n o là số yếu tố ảnh hưởng; 2k là số thí nghiệm ở xung quanh tâm thí nghiệm. Ta có bảng ma trận thí nghiệm như sau: Bảng 2. Ma trận thí nghiệm STT X1 X2 X3 1 -1 -1 -1 2 1 -1 -1 3 -1 1 -1 4 1 1 -1 5 -1 -1 1 6 1 -1 1 7 -1 1 1 8 1 1 1 9 -1 0 0 10 1 0 0 11 0 -1 0 12 0 1 0 13 0 0 -1 14 0 0 1 15 0 0 0 16 0 0 0 17 0 0 0 Các giá trị được mã hóa trong bảng trên được xác định theo khoảng biến thiên đã được khảo sát của 3 thông số công nghệ: mật độ mũi may, độ nén chân vịt, sức căng chỉ kim. Theo sơ đồ thí nghiệm đã thiết lập, tiến hành may mẫu thí nghiệm với 17 phương án với 01 loại chỉ. Với mỗi phương án, may đồng thời các mẫu để xác định độ bền đứt đường may sau khi may và để xác định độ bền đứt đường may sau khi chịu mài mòn 1000 chu kỳ trên thiết bị xác định độ mài mòn da của Viện Nghiên cứu Da Giày theo tiêu chuẩn ISO 13935-1[9]. Kết quả thí nghiệm thể hiện trong Bảng 4. Bảng 3. Mã hóa các thông số công nghệ STT Yếu tố Ký hiệu Đơn vị Giá trị các yếu tố ở các mức nghiên cứu Khoảng biến thiên (Tx) Mức dưới Mức TB Mức trên -1 0 1 1 Mật độ mũi may X 1 Số mũi/cm 3,5 4,5 5,5 1 2 Lực nén chân vịt X2 N 15 35 55 20 3 Sức căng chỉ kim X 3 glực 70 160 250 90 Bảng 4. Độ bền đứt đường may sau may và sau khi bị mài mòn STT X1 X2 X3 Y1 Y2 1 -1 -1 -1 132,46 132,60 2 1 -1 -1 225,15 225,50 3 -1 1 -1 137,42 133,15 4 1 1 -1 259,62 235,34 5 -1 -1 1 163,92 170,09 6 1 -1 1 237,25 205,93 7 -1 1 1 159,58 145,34 8 1 1 1 282,33 245,75 9 -1 0 0 166,42 155,75 10 1 0 0 252,83 223,25 11 0 -1 0 211,67 213,50 12 0 1 0 194,33 183,67 13 0 0 -1 178,67 165,75 14 0 0 1 237,75 160,25 15 0 0 0 222,33 205,59 16 0 0 0 219,50 192,92 17 0 0 0 224,75 196,92 Trong đó: X 1 - Mật độ mũi may (mũi may/cm); X2 - Lực nén chân vịt (N); X 3 - Sức căng chỉ kim (glực); Y 1 - Độ bền đứt của đường may (N/cm); Y2 - Độ bền đứt của đường may sau mài mòn 1000 chu kỳ (N/cm). 2.7. Xử lý số liệu thực nghiệm Sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử lý số liệu thí nghiệm. Phần mềm này cho phép xác định nhanh chóng và chính xác phương trình hồi quy, xác định và kiểm định mức độ có nghĩa của các hệ số phương trình, hệ số tương quan, tính toán phương án tối ưu và cho các đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa các yếu tố của hàm mục tiêu. Phương trình hồi quy được xác định như sau: ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 85 Y = a 0 + a 1 X 1 + a2X2 + a3X3 + a11 X1 2 + a22 X2 2 + a 33 X32 + a 12 X 1 X2 + a13X1X3 + a23X2X3, trong đó: a 0 : hệ số tự do a i : là hệ số phương trình hồi quy cấp 1 a ij : là hệ số phương trình hồi quy cấp 2 không đầy đủ a jj : là hệ số phương trình hồi quy cấp 2 đầy đủ X i : là biến số ảnh hưởng thứ i Y: độ bền đứt đường may Từ phương trình hồi quy này xác định được phương án tối ưu của Y 1 và Y2 từ các biến số ảnh hưởng X 1 (Mật độ mũi may), X2 (Lực nén chân vịt), X 3 (Sức căng chỉ kim). 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Phương trình hồi quy Từ kết quả nhận được sau khi thực hiện các phép đo, thông qua phần mềm xử lý Design Expert xác định được các phương trình hồi quy thực nghiệm về lực tác động gây đứt đường may. Phương trình hồi quy thực nghiệm về độ bền đường may sau may (Y 1 ): Y 1 = 233,84 + 49,75X 1 + 6,27X2 + 14,76X3 – 12,57 X12 – 19,20 X22 –13,98 X32 + 9,85X1X2 – 2,34X1X3 + 0,15X2X3 (1) Phương trình có hệ số tương quan rất cao R2 = 0,9574 (R = 0,9734). Phương trình hồi quy thực nghiệm về độ bền đường may sau mài mòn (Y2) Y2 = 214,54 + 39,88X1 – 0,44X2 + 3,5XX3 – 8,86 X1 2 + 0,22 X22 – 35,36 X32 + 9,23X1X2 – 7,36X1X3 + 0,58X2X3 (2) Phương trình có hệ số tương quan rất cao R2 = 0,9415 (R = 0,9702). Bảng 5. Các hệ số hồi quy của phương trình (1) a 0 a 1 a2 a3 a11 a22 a33 a12 a13 a23 233,84 49,75 6,27 14,76 -12,57 -19,20 -13,98 9,85 -2,34 0,15 Bảng 6. Các hệ số hồi quy của phương trình (2) a 0 a 1 a2 a3 a11 a22 a33 a12 a13 a23 214,54 39,88 -0,44 3,5 -8,86 0,22 -35,36 9,23 -7,36 0,58 Phân tích tổng thể phương trình hồi quy (1): Nếu xét các giá trị X i ( i = 1'3) đứng độc lập thì trong 3 hệ số (a 1 , a2, a3) từ phương trình trên ta thấy hệ số a 1 có giá trị lớn nhất (49,75) nên sự ảnh hưởng của biến X 1 hay là mật độ mũi may là lớn nhất đến độ bền đường may sau khi may (Y 1 ) so với các biến X2, X3. Phân tích tổng thể phương trình hồi quy (2): Tương tự như phương trình hồi quy (1), nếu xét các giá trị X i ( i = 1'3) đứng độc lập thì trong 3 hệ số (a 1 , a2, a3) từ phương trình trên ta thấy hệ số a1 có giá trị lớn nhất (39,88) nên sự ảnh hưởng của biến X 1 hay là mật độ mũi may là lớn nhất đến độ bền đường may sau khi mài mòn (Y2) so với các biến X2, X3. 3.2. Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến độ bền đường may 3.2.1. Phân tích sự ảnh hưởng của mật độ mũi may • Từ phương trình (1) ta có: a 1 X 1 = 49,75X 1 & a 1 = 49,75 > 0 & Sự biến thiên của Y 1 và X 1 là đồng biến nghĩa là khi X 1 tăng thì Y 1 tăng và ngược lại X 1 giảm thì Y 1 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau may Y 1 tăng thì mật độ mũi may X 1 tăng, mật độ mũi may nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng mật độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X 1 và Y 1 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1: . . % , . , . %a X a 100 233 84 1 49 75 100 0 1 1 T = = 21,28 (%) Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền đường may sau khi may. • Từ phương trình (2) ta có: a 1 X 1 = 39,88X 1 & a 1 = 39,88 > 0 & Sự biến thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 tăng thì mật độ mũi may X 1 tăng, mật độ mũi may nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X 1 và Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1: . . % , . , . %a X a 100 214 54 1 39 88 100 0 1 1 T = = 18,59 (%) Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology86 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 thì độ bền đường may sau khi mài mòn tăng 18,59% so với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền đường may sau mài mòn. 3.2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của lực nén chân vịt • Từ phương trình (1) ta có: a2X2 = 6,27X2 & a2 = 6,27 > 0 & Sự biến thiên của Y 1 và X2 là đồng biến nghĩa là khi X2 tăng thì Y 1 tăng và ngược lại X2 giảm thì Y1 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau may Y 1 tăng thì độ nén chân vịt X2 tăng, độ nén chân vịt nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng độ nén chân vịt. Mức độ biến thiên của X2 và Y1: . . % , . , . %a X a 100 233 84 20 6 27 100 0 2 2 T = = 0,134 (%) Có nghĩa là khi lực nén chân vịt tăng lên 1N thì độ bền đường may sau khi may tăng 0,134%, như vậy lực nén chân vịt ảnh hưởng rất ít đến độ bền đường may sau khi may. • Từ phương trình (2) ta có: a2X2 = -0,44 X2 & a2 = -0,44 < 0 & Sự biến thiên của Y2 và X2 là nghịch biến nghĩa là khi X2 tăng thì Y2 giảm và ngược lại X2 giảm thì Y2 tăng. Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 giảm thì độ nén chân vịt X2 tăng, độ nén chân vịt càng lớn thì độ bền đường may nhỏ. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau mài mòn tăng thì cần phải giảm độ nén chân vịt. Mức độ biến thiên của X2 và Y2: . . % , . , . %a X a 100 214 54 20 0 44 100 0 2 2 T = = 0,01 (%) Có nghĩa là khi lực nén chân vịt tăng lên 1N thì độ bền đường may sau mài mòn giảm 0,01%, như vậy lực nén chân vịt ảnh hưởng không đáng kể đến độ bền đường may sau khi mài mòn. 3.2.3. Phân tích sự ảnh hưởng của sức căng chỉ kim • Từ phương trình (1) ta có: a 3 X 3 = 14,76X 3 & a 3 = 14,76 > 0 & Sự biến thiên của Y 1 và X 3 là đồng biến nghĩa là khi X 3 tăng thì Y 1 tăng và ngược lại X 3 giảm thì Y 1 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau may Y 1 tăng thì sức căng chỉ kim X 3 tăng, sức căng chỉ kim nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng sức căng chỉ kim. Mức độ biến thiên của X 3 và Y 1 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1: . . % , . , . %a X a 100 233 84 1 49 75 100 0 1 1 T = = 21,28 (%) Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền đường may sau khi may. • Từ phương trình (2) ta có: a 1 X 1 = 39,88X 1 & a 1 = 39,88 > 0 & Sự biến thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 tăng thì mật độ mũi may X 1 tăng, mật độ mũi may nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X 1 và Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1: . . % , . , . %a X a 100 233 84 90 14 76 100 0 3 3 T = = 0,07(%) Có nghĩa là khi sức căng chỉ kim tăng lên1glực thì độ bền đường may sau khi may tăng 0,07% so với giá trị trung bình của độ bền đường may, như vậy sức căng chỉ kim ảnh hưởng rất ít đến độ bền đường may sau khi may. • Từ phương trình (2) ta có: a 3 X 3 = 3,5X 3 & a 3 = 3,5 > 0 & Sự biến thiên của Y2 và X3 là đồng biến nghĩa là khi X3 tăng thì Y2 tăng và ngược lại X 3 giảm thì Y2 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 tăng thì sức căng chỉ kim X 3 tăng, sức căng chỉ kim nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau khi mài mòn tăng thì cần phải tăng sức căng chỉ kim. Mức độ biến thiên của X 3 và Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1: . . % , . , . %a X a 100 233 84 1 49 75 100 0 1 1 T = = 21,28 (%) Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền đường may sau khi may. • Từ phương trình (2) ta có: a 1 X 1 = 39,88X 1 & a 1 = 39,88 > 0 & Sự biến thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm. Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 tăng thì mật độ mũi may X 1 tăng, mật độ mũi may nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X 1 và Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1: . . % , . , . %a X a 100 214 54 90 3 5 100 0 3 3 T = = 0,018 (%) Có nghĩa là khi sức căng chỉ kim tăng lên 1glực thì độ bền đường may sau khi mài mòn tăng 0,018% so với giá trị trung bình của độ bền đường may, như vậy sức căng chỉ kim ảnh hưởng không đáng kể đến độ bền đường may sau khi mài mòn. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 87 4. Kết luận Nghiên cứu thực nghiệm 3 thông số công nghệ: Sức căng chỉ kim, mật độ mũi may và độ nén chân vịt đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc cho thấy cả 3 thông số công nghệ đều ảnh hưởng rõ rệt đến độ bền đường may. Quá trình xử lý số liệu trên phần mềm Design Expert 6.0 đã thiết lập được các phương trình hồi quy thể hiện sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ (mật độ mũi may X 1 , độ nén chân vịt X2, sức căng chỉ kim X 3 ) đến độ bền đường may, cụ thể: Độ bền đường may sau may (Y1): Y 1 = 233,84 + 49,75X 1 + 6,27X2 + 14,76X3 - 12,57 X12 - 19,20 X22 - 13,98 X32 + 9,85X1X2 - 2,34X1X3 + 0,15X2X3 Độ bền đường may sau mài mòn (Y 2 ): Y2 = 214,54 + 39,88X1 – 0,44X2 + 3,5X3 - 8,86 X12 + 0,22 X2 2 – 35,36 X32 + 9,23X1X2 - 7,36X1X3 + 0,58X2X3 Phân tích mối quan hệ của các thông số qua phương trình hồi quy cho thấy mật độ mũi may có ảnh hưởng lớn nhất đến độ bền đường may. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp công nghệ may tối ưu nhằm nâng cao giá trị độ bền đường may trong sản xuất và sử dụng sản phẩm. Tài liệu tham khảo [1]. Cao Thị Kiên Chung, Báo cáo khoa học cấp trường, Đại học SPKT Hưng Yên, năm 2011. [2]. EN ISO 20345:2000 – Personal protective equipment – Saety foowear. [3]. EN ISO 20344:2000 – Personal protective equipment – Test methods for foowear. [4]. Lã Thị Ngọc Anh, “Nghiên cứu một số tính chất kỹ thuật của da bò nội thuộc Crôm may mũ giày và khảo sát quá trình hao mòn kim khi may da đó trong thực tế sản xuất”, Luận văn thạc sĩ, ĐHBK Hà Nội, năm 2001. [5]. Nguyễn Văn Lân, “Xử lý thống kê số liệu thực nghiệm và những ví dụ ứng dụng trong ngành dệt may”, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh – năm 2004. [6]. Phan Thanh Thảo, “Khảo sát ảnh hưởng của chi số chỉ Polyester tới độ bền đường may mũi thoi trên vải tráng phủ”, Hội nghị Khoa học lần thứ 20 Phân ban Công nghệ Dệt-May & Thời trang – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,10/2006. [7]. Phan Thanh Thảo, Hoàng Thị Lĩnh, Đỗ Văn Vĩnh, “Ảnh hưởng của các thông số công nghệ may đến độ bền đường may trên vải kỹ thuật tráng phủ sản xuất tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, số 51/2005. [8]. Tăng Thị Như Hà, “Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ may đến độ bền đường may vải dệt thoi đàn tính”, Luận văn thạc sĩ, ĐHBK Hà Nội, năm 2007. [9]. Tiêu chuẩn xác định độ bền đứt đường may ISO 13935-1. [10]. Schmetz Needles, Technical Advice for Sewing Textiles, 1990. [11]. Darko Ujevic, Stana Kovacevic, “Impact of the Seam the Properties of Technical and Nonwoven Textiles for Making Car Seat Coverings”, NIJ, 2004. RESEARCH OF THE INFLUENCE OF TECHNOLOGY FACTORS TO STRENGTH OF SEAM IN LEATHER Abstract: Seam strength is one of the most important criteria of garment quality. This research focuses on the influence of technological factors to strength of seam in leather: density of stitch, pressure foot force, sewing needle tension with laboratory equipment: abrasion resistance tester Rub fastness tester, AND Tensile Machine - RTC - 1250A. Using Design Expert 6.0 software to processand analyze data. From the the result of the study, we can build the experimental recurrent equations which expressed the effecting rules of three technology factors to seam strength. Analytical results showed that the density of stitch effects more than to seam strength on leather. Keywords: seam strength, leather, technology factors.
File đính kèm:
nghien_cuu_su_anh_huong_cua_mot_so_thong_so_cong_nghe_den_do.pdf