Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc

Độ bền đường may là một trong những tiêu chí chất lượng quan trọng của sản phẩm dệt may. Trong

nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền

đường may trên vật liệu da thuộc bằng các thiết bị thí nghiệm: Máy thử độ bền mài mòn Rub fastness tester, máy kéo đứt AND - RTC - 1250A. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử lý và phân tích số liệu. Kết quả xây dựng được phương trình hồi quy thực nghiệm biểu thị quy luật ảnh hưởng của ba yếu tố công nghệ đến độ bền đường may. Qua kết quả phân tích cho thấy mật độ mũi may ảnh hưởng nhiều hơn đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc.

 

pdf 6 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology82 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ
ĐẾN ĐỘ BỀN ĐƯỜNG MAY TRÊN VẬT LIỆU DA THUỘC 
Cao Thị Kiên Chung, Vũ Thị Oanh
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 15/07/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 29/08/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 10/09/2017
Tóm tắt:
Độ bền đường may là một trong những tiêu chí chất lượng quan trọng của sản phẩm dệt may. Trong 
nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền 
đường may trên vật liệu da thuộc bằng các thiết bị thí nghiệm: Máy thử độ bền mài mòn Rub fastness tester, 
máy kéo đứt AND - RTC - 1250A. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử lý và phân tích 
số liệu. Kết quả xây dựng được phương trình hồi quy thực nghiệm biểu thị quy luật ảnh hưởng của ba yếu 
tố công nghệ đến độ bền đường may. Qua kết quả phân tích cho thấy mật độ mũi may ảnh hưởng nhiều hơn 
đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc.
Từ khóa: độ bền đường may, vật liệu da thuộc, thông số công nghệ may.
1. Đặt vấn đề
Đường may trên vật liệu da thuộc chịu tác 
động cơ lý mạnh mẽ trong quá trình sản xuất và sử 
dụng. Trong quá trình may, chỉ may (đặc biệt là chỉ 
trên) chịu tác động mài mòn, bị kéo căng, kéo giãn 
do các cơ cấu tạo sức căng trên máy may, mài mòn 
qua lỗ kim và mài mòn do cọ sát với vật liệu. Đây là 
nguyên nhân làm cho chỉ may bị mòn, giảm độ bền 
đứt và bị đứt trong quá trình may sản phẩm. 
Độ bền đường may trên sản phẩm từ vật liệu 
da thuộc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: 
Chỉ may: thành phần, chi số, số sợi con, độ 
săn, độ đều, hướng xoắn.
Thiết bị may: loại máy may, loại cơ cấu 
chuyển đẩy vật liệu, cỡ kim, hình dạng mũi kim.
Các yếu tố công nghệ: mật độ mũi may, sức 
căng chỉ may, lực nén chân vịt, số lượng đường 
may, khoảng cách giữa các đường may.
Người thao tác: tay nghề, thái độ làm việc. 
Nhiều công trình nghiên cứu trong nước 
cũng như quốc tế [4], [6], [7], [8], [11] về sự ảnh 
hưởng của các thông số công nghệ đến độ bền 
đường may trên một số loại vật liệu khác nhau. Tuy 
nhiên, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số 
công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da 
thuộc chưa được quan tâm nhiều.
Nghiên cứu này xác định sự ảnh hưởng của 3 
thông số công nghệ: Mật độ mũi may, lực nén chân 
vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền đường may sau khi 
may và sau khi mài mòn trên vật liệu da thuộc.
2. Nghiên cứu thực nghiệm
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là đường may mũi 
301 một đường trên vật liệu da và sử dụng các loại 
chỉ may khác nhau.
- Vật liệu da: Da được lựa chọn để nghiên 
cứu là loại da bò, mặt sần, màu đen, có các tiêu chí 
chất lượng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng của da 
theo tiêu chuẩn EN ISO 20345:2002.
Bảng 1. Thông số cơ bản của vật liệu da
Đặc trưng Giá trị
Da nguyên liệu Da bò mặt cật
Độ dày (mm) 1.88
Khối lượng (g/m2) 971.27
Màu Đen
Chất thuộc Crom
Hoàn thiện bề mặt Bề mặt tráng phủ lớp polime 
mỏng hoàn tất, có dạng bề 
mặt in sần
- Chỉ may: Sử dụng chỉ may Polyester có chi 
số 20/3Z. Đây là các loại chỉ được sử dụng rộng rãi 
hiện nay để may các loại sản phẩm từ vật liệu da thuộc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm xác định độ bền 
đứt của đường may trên vật liệu da thuộc (đường 
may đơn) sau may và sau khi bị mài mòn (1000 chu 
kỳ theo tiêu chuẩn IUP/450 - thử độ bền mài mòn 
màng phủ của da) theo tiêu chuẩn ISO 13935-1 dựa 
trên các phương án được thiết lập theo mô hình tổ 
hợp trực giao với ba yếu tố công nghệ là mật độ mũi 
may, độ nén chân vịt và sức căng chỉ kim.
Xử lý số liệu trên phần mềm Design Expert 
6.0 để xác định các thông số công nghệ tối ưu.
2.3. Thiết bị thí nghiệm
2.3.1. Máy may
Máy may trụ có chức năng liên kết các chi 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 83
tiết có dạng hình ống. Quá trình thí nghiệm ược 
thực hiện trên máy may SUNSTAR MS – 474, chân 
vịt bánh xe, do Hàn Quốc sản xuất.
Để may các loại chỉ có độ dày tương đối lớn 
(chi số 20/3) sử dụng loại kim có số 19 để may da 
(kim có mũi vát) theo chỉ dẫn sử dụng kim – chỉ 
[10].
2.3.2. Máy kéo đứt
Thí nghiệm kéo mẫu đường may đến trạng 
thái bị phá hủy (kéo đứt) để xác định độ bền đường 
may được thực hiện trên máy kéo đứt có nhãn hiệu 
AND Universal Testing Machine, ký hiệu AND – 
RTC – 1250A.
2.3.3. Máy thử độ bền mài mòn
Máy thử độ bền mài mòn có cơ cấu chà xát 
với bề mặt da (đường may) theo các chu kỳ lặp lại 
nhằm làm mài mòn đường may, mô phỏng quá trình 
mài mòn da và đường may trong quá trình sử dụng 
do chà sát, cọ sát, va chạm với các vật thể và bề mặt. 
Thiết bị này để xác định độ bền mài mòn lớp màng 
phủ của da. Tiến hành thử theo tiêu chuẩn IUP/450 
trên thiết bị có tên gọi Rub fastness tester.
Hình 1. Máy thử độ bền
Hình 2. Máy may 1 kim
Hình 3. Máy kéo đứt AND mài mòn Rub fastness 
tester– RTC – 1250A
2.3.4. Thiết bị đo sức căng chỉ
Hình 4. Thiết bị đo sức căng chỉ kim
Hình 5. Thiết bị đo sức căng chỉ thoi
2.4. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm được chuẩn bị theo tiêu 
chuẩn ISO 13935-1, cụ thể như sau:
Cắt mẫu da có kích thước rộng 220mm và 
dài 160mm. Đặt hai mép giao nhau 8mm, may 
đường may 301 cách mép 1mm.
Từ mẫu may cắt 05 mẫu thí nghiệm, mỗi 
mẫu có chiều rộng 40mm, chiều dài 160mm. Chiều 
rộng làm việc của mẫu thí nghiệm là 20 mm, chiều 
dài làm việc là 50 mm. Các phần còn lại theo chiều 
rộng ở hai biên (mỗi biên 10 mm) đảm bảo cho 
đường may không bị tuột tại khoảng chiều rộng (20 
mm) khi xác định độ bền đường may.
2.6. Quy hoạch thực nghiệm
Sử dụng bài toán quy hoạch trực giao cấp 2 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology84 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
cho 3 yếu tố ảnh hưởng, do vậy số thí nghiệm n = n
1
+ n
o
 + 2k = 23 + 3 + 2x3 = 17 
Trong đó: n
1
 = 2k hoặc 2k-p là số thí nghiệm 
đã tiến hành trong hoạch trực giao cấp 1; n là số 
thí nghiệm tại tâm; n
o
 là số yếu tố ảnh hưởng; 2k là 
số thí nghiệm ở xung quanh tâm thí nghiệm. Ta có 
bảng ma trận thí nghiệm như sau:
Bảng 2. Ma trận thí nghiệm
STT X1 X2 X3
1 -1 -1 -1
2 1 -1 -1
3 -1 1 -1
4 1 1 -1
5 -1 -1 1
6 1 -1 1
7 -1 1 1
8 1 1 1
9 -1 0 0
10 1 0 0
11 0 -1 0
12 0 1 0
13 0 0 -1
14 0 0 1
15 0 0 0
16 0 0 0
17 0 0 0
Các giá trị được mã hóa trong bảng trên 
được xác định theo khoảng biến thiên đã được khảo 
sát của 3 thông số công nghệ: mật độ mũi may, độ 
nén chân vịt, sức căng chỉ kim.
Theo sơ đồ thí nghiệm đã thiết lập, tiến hành 
may mẫu thí nghiệm với 17 phương án với 01 loại 
chỉ. Với mỗi phương án, may đồng thời các mẫu để 
xác định độ bền đứt đường may sau khi may và để 
xác định độ bền đứt đường may sau khi chịu mài 
mòn 1000 chu kỳ trên thiết bị xác định độ mài mòn 
da của Viện Nghiên cứu Da Giày theo tiêu chuẩn 
ISO 13935-1[9]. Kết quả thí nghiệm thể hiện trong 
Bảng 4.
Bảng 3. Mã hóa các thông số công nghệ
STT Yếu tố Ký 
hiệu
Đơn vị Giá trị các yếu tố ở các mức nghiên cứu Khoảng 
biến thiên
(Tx)
Mức dưới Mức TB Mức trên
-1 0 1
1 Mật độ mũi may X
1
Số mũi/cm 3,5 4,5 5,5 1
2 Lực nén chân vịt X2 N 15 35 55 20
3 Sức căng chỉ kim X
3
glực 70 160 250 90
Bảng 4. Độ bền đứt đường may sau may và sau khi 
bị mài mòn
STT X1 X2 X3 Y1 Y2
1 -1 -1 -1 132,46 132,60
2 1 -1 -1 225,15 225,50
3 -1 1 -1 137,42 133,15
4 1 1 -1 259,62 235,34
5 -1 -1 1 163,92 170,09
6 1 -1 1 237,25 205,93
7 -1 1 1 159,58 145,34
8 1 1 1 282,33 245,75
9 -1 0 0 166,42 155,75
10 1 0 0 252,83 223,25
11 0 -1 0 211,67 213,50
12 0 1 0 194,33 183,67
13 0 0 -1 178,67 165,75
14 0 0 1 237,75 160,25
15 0 0 0 222,33 205,59
16 0 0 0 219,50 192,92
17 0 0 0 224,75 196,92
Trong đó:
X
1
 - Mật độ mũi may (mũi may/cm);
X2 - Lực nén chân vịt (N);
X
3
 - Sức căng chỉ kim (glực);
Y
1
 - Độ bền đứt của đường may (N/cm);
Y2 - Độ bền đứt của đường may sau mài mòn 1000 
chu kỳ (N/cm).
2.7. Xử lý số liệu thực nghiệm
Sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử 
lý số liệu thí nghiệm. Phần mềm này cho phép xác 
định nhanh chóng và chính xác phương trình hồi 
quy, xác định và kiểm định mức độ có nghĩa của 
các hệ số phương trình, hệ số tương quan, tính toán 
phương án tối ưu và cho các đồ thị biểu diễn sự 
tương quan giữa các yếu tố của hàm mục tiêu.
Phương trình hồi quy được xác định như sau:
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 85
Y = a
0
 + a
1
X
1
 + a2X2 + a3X3 + a11 X1
2 + a22 X2
2 + a
33 X32 
+ a
12
X
1
X2 + a13X1X3 + a23X2X3,
trong đó:
a
0
: hệ số tự do
a
i
: là hệ số phương trình hồi quy cấp 1
a
ij
: là hệ số phương trình hồi quy cấp 2 không đầy đủ
a
jj
: là hệ số phương trình hồi quy cấp 2 đầy đủ
X
i
: là biến số ảnh hưởng thứ i
Y: độ bền đứt đường may
Từ phương trình hồi quy này xác định được 
phương án tối ưu của Y
1
 và Y2 từ các biến số ảnh 
hưởng X
1
 (Mật độ mũi may), X2 (Lực nén chân vịt), 
X
3
 (Sức căng chỉ kim).
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Phương trình hồi quy
Từ kết quả nhận được sau khi thực hiện các 
phép đo, thông qua phần mềm xử lý Design Expert 
xác định được các phương trình hồi quy thực 
nghiệm về lực tác động gây đứt đường may.
Phương trình hồi quy thực nghiệm về độ bền 
đường may sau may (Y
1
):
Y
1
 = 233,84 + 49,75X
1
 + 6,27X2 + 14,76X3 – 12,57
X12 – 19,20 X22 –13,98 X32 + 9,85X1X2 – 2,34X1X3 + 
0,15X2X3 (1)
Phương trình có hệ số tương quan rất cao R2 
= 0,9574 (R = 0,9734).
Phương trình hồi quy thực nghiệm về độ bền 
đường may sau mài mòn (Y2)
Y2 = 214,54 + 39,88X1 – 0,44X2 + 3,5XX3 – 8,86 X1
2 + 
0,22 X22 – 35,36 X32 + 9,23X1X2 – 7,36X1X3 + 0,58X2X3
(2)
Phương trình có hệ số tương quan rất cao R2 
= 0,9415 (R = 0,9702).
Bảng 5. Các hệ số hồi quy của phương trình (1)
a
0
a
1
a2 a3 a11 a22 a33 a12 a13 a23
233,84 49,75 6,27 14,76 -12,57 -19,20 -13,98 9,85 -2,34 0,15
Bảng 6. Các hệ số hồi quy của phương trình (2)
a
0
a
1
a2 a3 a11 a22 a33 a12 a13 a23
214,54 39,88 -0,44 3,5 -8,86 0,22 -35,36 9,23 -7,36 0,58
Phân tích tổng thể phương trình hồi quy (1): 
Nếu xét các giá trị X
i
 ( i = 1'3) đứng độc lập thì 
trong 3 hệ số (a
1
, a2, a3) từ phương trình trên ta thấy 
hệ số a
1
 có giá trị lớn nhất (49,75) nên sự ảnh hưởng 
của biến X
1
 hay là mật độ mũi may là lớn nhất đến 
độ bền đường may sau khi may (Y
1
) so với các biến 
X2, X3.
Phân tích tổng thể phương trình hồi quy (2): 
Tương tự như phương trình hồi quy (1), nếu xét các 
giá trị X
i
 ( i = 1'3) đứng độc lập thì trong 3 hệ số 
(a
1
, a2, a3) từ phương trình trên ta thấy hệ số a1 có 
giá trị lớn nhất (39,88) nên sự ảnh hưởng của biến 
X
1
 hay là mật độ mũi may là lớn nhất đến độ bền 
đường may sau khi mài mòn (Y2) so với các biến 
X2, X3.
3.2. Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến độ 
bền đường may
3.2.1. Phân tích sự ảnh hưởng của mật độ mũi may
• Từ phương trình (1) ta có:
a
1
X
1
 = 49,75X
1
 & a
1
 = 49,75 > 0 & Sự biến 
thiên của Y
1
 và X
1
 là đồng biến nghĩa là khi X
1
 tăng 
thì Y
1
 tăng và ngược lại X
1
 giảm thì Y
1
 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau may Y
1
 tăng 
thì mật độ mũi may X
1
 tăng, mật độ mũi may nhỏ 
thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt 
đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng mật 
độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi 
may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X
1
 và 
Y
1
 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
. . % , .
, . %a X
a
100 233 84 1
49 75 100
0 1
1
T = = 21,28 (%)
Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm 
thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so 
với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như 
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền 
đường may sau khi may.
• Từ phương trình (2) ta có:
a
1
X
1
 = 39,88X
1
 & a
1
 = 39,88 > 0 & Sự biến 
thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng 
thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 
tăng thì mật độ mũi may X
1
 tăng, mật độ mũi may 
nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt 
đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật 
độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi 
may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X
1
 và 
Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
. . % , .
, . %a X
a
100 214 54 1
39 88 100
0 1
1
T = = 18,59 (%)
Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology86 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
thì độ bền đường may sau khi mài mòn tăng 18,59% 
so với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như 
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền 
đường may sau mài mòn.
3.2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của lực nén chân vịt
• Từ phương trình (1) ta có:
a2X2 = 6,27X2 & a2 = 6,27 > 0 & Sự biến 
thiên của Y
1
 và X2 là đồng biến nghĩa là khi X2 tăng 
thì Y
1
 tăng và ngược lại X2 giảm thì Y1 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau may Y
1
 tăng 
thì độ nén chân vịt X2 tăng, độ nén chân vịt nhỏ thì 
đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường 
may sau khi may tăng thì cần phải tăng độ nén chân 
vịt. Mức độ biến thiên của X2 và Y1:
. . % , .
, . %a X
a
100 233 84 20
6 27 100
0 2
2
T = = 0,134 (%)
Có nghĩa là khi lực nén chân vịt tăng lên 1N 
thì độ bền đường may sau khi may tăng 0,134%, 
như vậy lực nén chân vịt ảnh hưởng rất ít đến độ bền 
đường may sau khi may.
• Từ phương trình (2) ta có:
a2X2 = -0,44 X2 & a2 = -0,44 < 0 & Sự biến 
thiên của Y2 và X2 là nghịch biến nghĩa là khi X2 
tăng thì Y2 giảm và ngược lại X2 giảm thì Y2 tăng.
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 
giảm thì độ nén chân vịt X2 tăng, độ nén chân vịt càng 
lớn thì độ bền đường may nhỏ. Vậy muốn độ bền 
đứt đường may sau mài mòn tăng thì cần phải giảm 
độ nén chân vịt. Mức độ biến thiên của X2 và Y2:
. . % , .
, . %a X
a
100 214 54 20
0 44 100
0 2
2
T = = 0,01 (%)
Có nghĩa là khi lực nén chân vịt tăng lên 1N 
thì độ bền đường may sau mài mòn giảm 0,01%, 
như vậy lực nén chân vịt ảnh hưởng không đáng kể 
đến độ bền đường may sau khi mài mòn.
3.2.3. Phân tích sự ảnh hưởng của sức căng chỉ kim
• Từ phương trình (1) ta có:
a
3
X
3
 = 14,76X
3
 & a
3
 = 14,76 > 0 & Sự biến 
thiên của Y
1
 và X
3
 là đồng biến nghĩa là khi X
3
 tăng 
thì Y
1
 tăng và ngược lại X
3
 giảm thì Y
1
 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau may Y
1
 tăng 
thì sức căng chỉ kim X
3
 tăng, sức căng chỉ kim nhỏ 
thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt 
đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng sức 
căng chỉ kim. Mức độ biến thiên của X
3
 và Y
1
 xét 
theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
. . % , .
, . %a X
a
100 233 84 1
49 75 100
0 1
1
T = = 21,28 (%)
Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm 
thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so 
với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như 
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền 
đường may sau khi may.
• Từ phương trình (2) ta có:
a
1
X
1
 = 39,88X
1
 & a
1
 = 39,88 > 0 & Sự biến 
thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng 
thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 
tăng thì mật độ mũi may X
1
 tăng, mật độ mũi may 
nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt 
đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật 
độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi 
may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X
1
 và 
Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
. . % , .
, . %a X
a
100 233 84 90
14 76 100
0 3
3
T = = 0,07(%)
Có nghĩa là khi sức căng chỉ kim tăng 
lên1glực thì độ bền đường may sau khi may tăng 
0,07% so với giá trị trung bình của độ bền đường 
may, như vậy sức căng chỉ kim ảnh hưởng rất ít đến 
độ bền đường may sau khi may.
• Từ phương trình (2) ta có:
a
3
X
3
 = 3,5X
3
 & a
3
 = 3,5 > 0 & Sự biến thiên 
của Y2 và X3 là đồng biến nghĩa là khi X3 tăng thì Y2 
tăng và ngược lại X
3
 giảm thì Y2 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 
tăng thì sức căng chỉ kim X
3
 tăng, sức căng chỉ kim 
nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt 
đường may sau khi mài mòn tăng thì cần phải tăng 
sức căng chỉ kim. Mức độ biến thiên của X
3
 và Y2 
xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
. . % , .
, . %a X
a
100 233 84 1
49 75 100
0 1
1
T =
 = 21,28 (%)
Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm 
thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so 
với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như 
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền 
đường may sau khi may.
• Từ phương trình (2) ta có:
a
1
X
1
 = 39,88X
1
 & a
1
 = 39,88 > 0 & Sự biến 
thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng 
thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 
tăng thì mật độ mũi may X
1
 tăng, mật độ mũi may 
nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt 
đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật 
độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi 
may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X
1
 và 
Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
. . % , .
, . %a X
a
100 214 54 90
3 5 100
0 3
3
T = = 0,018 (%)
Có nghĩa là khi sức căng chỉ kim tăng lên 
1glực thì độ bền đường may sau khi mài mòn tăng 
0,018% so với giá trị trung bình của độ bền đường 
may, như vậy sức căng chỉ kim ảnh hưởng không 
đáng kể đến độ bền đường may sau khi mài mòn.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 87
4. Kết luận
Nghiên cứu thực nghiệm 3 thông số công 
nghệ: Sức căng chỉ kim, mật độ mũi may và độ 
nén chân vịt đến độ bền đường may trên vật liệu 
da thuộc cho thấy cả 3 thông số công nghệ đều ảnh 
hưởng rõ rệt đến độ bền đường may.
Quá trình xử lý số liệu trên phần mềm Design 
Expert 6.0 đã thiết lập được các phương trình hồi 
quy thể hiện sự ảnh hưởng của các thông số công 
nghệ (mật độ mũi may X
1
, độ nén chân vịt X2, sức 
căng chỉ kim X
3
) đến độ bền đường may, cụ thể: 
Độ bền đường may sau may (Y1):
Y
1
 = 233,84 + 49,75X
1
 + 6,27X2 + 14,76X3 - 12,57
X12 - 19,20 X22 - 13,98 X32 + 9,85X1X2 - 2,34X1X3 + 
0,15X2X3
Độ bền đường may sau mài mòn (Y
2
):
Y2 = 214,54 + 39,88X1 – 0,44X2 + 3,5X3 - 8,86
X12 + 0,22 X2
2 – 35,36 X32 + 9,23X1X2 - 7,36X1X3 + 
0,58X2X3
Phân tích mối quan hệ của các thông số qua 
phương trình hồi quy cho thấy mật độ mũi may có 
ảnh hưởng lớn nhất đến độ bền đường may.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm là cơ sở 
khoa học để đề xuất biện pháp công nghệ may tối 
ưu nhằm nâng cao giá trị độ bền đường may trong 
sản xuất và sử dụng sản phẩm.
Tài liệu tham khảo
[1]. Cao Thị Kiên Chung, Báo cáo khoa học cấp trường, Đại học SPKT Hưng Yên, năm 2011.
[2]. EN ISO 20345:2000 – Personal protective equipment – Saety foowear.
[3]. EN ISO 20344:2000 – Personal protective equipment – Test methods for foowear.
[4]. Lã Thị Ngọc Anh, “Nghiên cứu một số tính chất kỹ thuật của da bò nội thuộc Crôm may mũ giày 
và khảo sát quá trình hao mòn kim khi may da đó trong thực tế sản xuất”, Luận văn thạc sĩ, ĐHBK 
Hà Nội, năm 2001.
[5]. Nguyễn Văn Lân, “Xử lý thống kê số liệu thực nghiệm và những ví dụ ứng dụng trong ngành dệt 
may”, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh – năm 2004.
[6]. Phan Thanh Thảo, “Khảo sát ảnh hưởng của chi số chỉ Polyester tới độ bền đường may mũi thoi 
trên vải tráng phủ”, Hội nghị Khoa học lần thứ 20 Phân ban Công nghệ Dệt-May & Thời trang – 
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,10/2006. 
[7]. Phan Thanh Thảo, Hoàng Thị Lĩnh, Đỗ Văn Vĩnh, “Ảnh hưởng của các thông số công nghệ may 
đến độ bền đường may trên vải kỹ thuật tráng phủ sản xuất tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công 
nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, số 51/2005.
[8]. Tăng Thị Như Hà, “Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ may đến độ bền đường 
may vải dệt thoi đàn tính”, Luận văn thạc sĩ, ĐHBK Hà Nội, năm 2007.
[9]. Tiêu chuẩn xác định độ bền đứt đường may ISO 13935-1.
[10]. Schmetz Needles, Technical Advice for Sewing Textiles, 1990.
[11]. Darko Ujevic, Stana Kovacevic, “Impact of the Seam the Properties of Technical and Nonwoven 
Textiles for Making Car Seat Coverings”, NIJ, 2004.
RESEARCH OF THE INFLUENCE OF TECHNOLOGY FACTORS
TO STRENGTH OF SEAM IN LEATHER
Abstract:
Seam strength is one of the most important criteria of garment quality. This research focuses on 
the influence of technological factors to strength of seam in leather: density of stitch, pressure foot force, 
sewing needle tension with laboratory equipment: abrasion resistance tester Rub fastness tester, AND 
Tensile Machine - RTC - 1250A. Using Design Expert 6.0 software to processand analyze data. From the 
the result of the study, we can build the experimental recurrent equations which expressed the effecting 
rules of three technology factors to seam strength. Analytical results showed that the density of stitch effects 
more than to seam strength on leather.
Keywords: seam strength, leather, technology factors.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_anh_huong_cua_mot_so_thong_so_cong_nghe_den_do.pdf