Nghiên cứu sinh trưởng các xuất xứ Keo (acacia) và Bạch đàn (eucalyptus) trong các mô hình trồng rừng thâm canh tại xã cây thị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Đề tài trồng thử nghiệm các xuất xứ keo và bạch đàn Keo tai tƣợng 18214, Keo lai, Keo
lá chàm 19305, Keo lá liềm 20832 với đối chứng là Keo tai tƣợng và Bạch đàn 20861 với
đối chứng là Bạch đàn Uro trong 4 mô hình trồng rừng thâm canh. Các xuất xứ keo và
bạch đàn thử nghiệm sinh trƣởng tốt trong điều kiện đất đai của xã Cây Thị. Ở giai đoạn 6
tháng và 12 tháng sau trồng tăng trƣởng chiều cao và Doo của các xuất xứ thử nghiệm
đều cao hơn đối chứng rõ. Về sự phân bố số cây ở các cấp chất lƣợng giai đoạn 6 tháng
sau trồng có sự khác nhau giữa các xuất xứ, song ở giai đoạn 12 tháng sau trồng không có
sự khác nhau. Sau 12 tháng tuổi việc trồng hỗn giao các xuất xứ chƣa ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng cũng nhƣ chất lƣợng của chúng.
Từ khóa: bạch đàn, keo, sinh trưởng, trồng rừng, xuất xứ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sinh trưởng các xuất xứ Keo (acacia) và Bạch đàn (eucalyptus) trong các mô hình trồng rừng thâm canh tại xã cây thị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 93 - 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 93 NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÁC XUẤT XỨ KEO (ACACIA) VÀ BẠCH ĐÀN (EUCALYPTUS) TRONG CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG THÂM CANH TẠI XÃ CÂY THỊ - HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Đàm Văn Vinh, Đặng Kim Tuyến* Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên Đề tài trồng thử nghiệm các xuất xứ keo và bạch đàn Keo tai tƣợng 18214, Keo lai, Keo lá chàm 19305, Keo lá liềm 20832 với đối chứng là Keo tai tƣợng và Bạch đàn 20861 với đối chứng là Bạch đàn Uro trong 4 mô hình trồng rừng thâm canh. Các xuất xứ keo và bạch đàn thử nghiệm sinh trƣởng tốt trong điều kiện đất đai của xã Cây Thị. Ở giai đoạn 6 tháng và 12 tháng sau trồng tăng trƣởng chiều cao và Doo của các xuất xứ thử nghiệm đều cao hơn đối chứng rõ. Về sự phân bố số cây ở các cấp chất lƣợng giai đoạn 6 tháng sau trồng có sự khác nhau giữa các xuất xứ, song ở giai đoạn 12 tháng sau trồng không có sự khác nhau. Sau 12 tháng tuổi việc trồng hỗn giao các xuất xứ chƣa ảnh hƣởng đến sinh trƣởng cũng nhƣ chất lƣợng của chúng. Từ khóa: bạch đàn, keo, sinh trưởng, trồng rừng, xuất xứ ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, công tác trồng rừng luôn chiếm vị trí rất quan trọng. Một trong những hƣớng nâng cao sản lƣợng rừng trồng là chọn giống năng suất cao, đặc biệt là trồng rừng nguyên liệu. Ở nƣớc ta, các loài cây trồng rừng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và ván dăm chủ yếu là các loài Keo và Bạch đàn. Tuy nhiên những dòng Keo và Bạch đàn trong nƣớc phần lớn là sinh trƣởng kém, năng suất thấp, hiện tại chỉ đạt 6 - 8m3 gỗ/ha/năm [4]. Trong những năm gần đây một số giống cây rừng nhập nội nhƣ một số dòng Keo có xuất xứ từ Úc, các dòng Bạch đàn U6, H20 đƣợc trồng khảo nghiệm ở một số vùng của nƣớc ta đã cho năng suất cao có thể đạt tới 14 - 17m3/ha/năm [9]. Song tại vùng gỗ nguyên liệu ván dăm của Thái Nguyên các giống mới khảo nghiệm rất ít và hiện tại rừng trồng vẫn là các giống cây cũ, năng suất thấp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần nhất định trong việc tìm ra một số giống cây có năng suất cao để đƣa vào trồng trong các mô hình rừng trồng rừng thâm canh góp phần ổn định nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu và tăng hiệu quả kinh tế trong trồng rừng cho ngƣời dân địa phƣơng trong vùng. Tel: 0984287719; Email: tuyendangkimtuyen31@yahoo.com.vn MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu Lựa chọn đƣợc những xuất xứ và mô hình trồng rừng thâm canh hiệu quả nhất góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm Thái Nguyên. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá sinh trƣởng các dòng Keo , Bạch đàn trong các mô hình trồng rừng thâm canh. - Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng của các xuất xứ trong các mô hình trồng rừng thâm canh. Phương pháp nghiên cứu Các mô hình trồng rừng thâm canh được thiết kế như sau: - Mô hình 1: xuất xứ Keo tai tƣợng Acacia mangium 18214 (18214) trồng thuần với mật độ 1660cây/ha, cự ly trồng 3x2m. - Mô hình 2: xuất xứ Keo lai (A.mangium x A.auriculiformis) (KL) trồng thuần với mật độ 1660cây/ha (cự ly trồng 3x2m). - Mô hình 3: xuất xứ Bạch đàn Eucaliptus urophyla 20681 (20861) và xuất xứ Bạch đàn cao sản Uro (đối chứng- BĐ ĐC) hỗn giao theo dải lần lƣợt với xuất xứ Keo tai tƣợng (đối chứng- K ĐC), mật độ chung 1.660 cây/ha (cự ly trồng 3 x 2m). - Mô hình 4: mô hình tổng hợp Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 93 - 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 94 + Xuất xứ Keo lá tràm Acacia auriculiformis 19305 (19305), xuất xứ Keo lá liềm Acacia crassicarpa 20832 (20832), Keo tai tƣợng Acacia mangium 24840 (24840), Hỗn giao theo dải lần lƣợt mỗi xuất xứ 5 hàng, Mật độ chung là 1.660 cây/ha (cự ly trồng 3 x 2m). Trong tất cả các mô hình bón lót mỗi hố 0,15kg phân NPK . Khi cây trồng đƣợc 12 tháng kết hợp với chăm sóc rừng trồng lại bón bổ sung mỗi gốc cây là 0,15 kg phân NPK. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Công tác ngoại nghiệp: Lập các OTC diện tích 1000m 2 (25x40m) đại diện cho địa hình. Mỗi mô hình lập 2 OTC, riêng mô hình 4 lập 3 OTC * Điều tra đất đai: - Phƣơng pháp đào quan sát phẫu diện đất theo hƣớng dẫn của Giáo trình đất [2]. * Điều tra cây bụi thảm tươi: điều tra trên các ô dạng bản 5x5m [9]. * Điều tra sinh trưởng Doo, chiều cao của các dòng Keo, Bạch đàn (định kỳ 1 tháng/lần) lấy mẫu theo phƣơng pháp hệ thống . Phân loại sinh trƣởng của cây trồng theo 3 cấp: tốt, trung bình, xấu. [6]. Công tác nội nghiệp * Tính các trị số trung bình và sai tiêu chuẩn mẫu của D00, Hvn bằng công cụ Desriptive statistics * Xác định lượng tăng trưởng tuyệt đối và tương đối theo phƣơng pháp Vũ Tiến Hinh [3] * So sánh sinh trưởng bằng hàm ZTEST và so sánh phân bố số cây ở các cấp chất lượng bằng hàm CHITEST trong phần mềm Microsoft Excel [7]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Sinh trƣởng của lâm phần biểu thị sự thích ứng của các xuất xứ, sinh trƣởng của cây rừng phụ thuộc vào đặc điểm nội tại của từng xuất xứ song cũng phụ thuộc chặt chẽ vào lập địa và ngoại cảnh. Các nhân tố điều tra: chỉ tiêu về đƣờng kính, chiều cao là những chỉ tiêu cấu thành nên sản lƣợng. Chất lƣợng sinh trƣởng là chỉ tiêu biểu thị khả năng thích ứng với điều kiện hoàn cảnh, đƣợc phản ánh thông qua chất lƣợng cây tốt, trung bình, xấu. Lƣợng tăng trƣởng là chỉ tiêu phản ánh sức sinh trƣởng nhanh hay chậm của từng dòng, từng giống. Tổng hợp kết quả theo dõi ở 2 giai đoạn sau trông 6 và 12 tháng tuổi đƣợc kết quả sau: Kết quả điều tra sinh trưởng các dòng Keo, Bạch đàn giai đoạn 6 tháng tuổi Bảng 1. Sinh trƣởng các xuất xứ Keo, Bạch đàn giai đoạn 6 tháng tuổi Mô hình Loài cây Chiều cao Đường kính gốc Hvn (m) Sh (m) CV h (%) ∆h (m) ∆h% Doo (cm) Sd (cm) CV d (%) ∆d (cm) ∆d% 1 18214 1,70 0,40 23,53 0,61 55,96 1,90 0,48 25,26 0,63 33,16 2 KL 2,32 0,46 19,83 0,83 55,70 2,70 0,71 26,30 0,89 32,96 3 K ĐC 1,44 0,33 22,92 0,56 63,64 1,68 0,41 24,40 0,62 36,90 20681 2,10 0,43 20,48 0,77 57,89 2,39 0,42 17,57 0,87 36,40 BĐ ĐC 1,56 0,39 25,00 0,59 60,82 1,70 0,56 32,94 0,62 36,17 4 19305 1,87 0,47 25,13 0,67 55,83 2,04 0,58 28,43 0,63 30,88 20832 1,65 0,39 23,64 0,62 60,19 1,61 0,52 32,30 0,64 39,75 24840 1,71 0,38 22,22 0,63 58,33 1,93 0,49 25,39 0,62 32,12 Ghi chú Sh, Sd- Sai tiêu chuẩn chiều cao và đường kính gốc CV h và CVd - Hệ số biến động chiều cao và đường kính gốc ∆h, ∆d - Lượng tăng trưởng tuyệt đối chiều cao và đường kính gốc ∆h%, ∆d% Lượng tăng trưởng tương đối chiều cao và đường kính gốc Tƣ̀ kết quả nghiên cƣ́u thể hiện ở bảng trên cho thấy: Sau trồng 6 tháng - Về chiều cao: Chiều cao các xuất xứ chênh lệch nhau khá lớn, chiều cao cao nhất vẫn là Keo lai, thấp nhất là Keo tai tƣợng (đc).Về Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 93 - 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 95 lƣợng tăng trƣởng chiều cao tƣơng đối cho thấy cao hơn trên 60% là Keo tai tƣợng (đc), Keo lá liềm 20832 và Bạch đàn 20681, các xuất xứ còn lại trong khoảng 55 – 59%. Trong từng mô hình sai tiêu chuẩn và hệ số biến động của các xuất xứ cũng có sự khác nhau nhƣng thấp hơn cả là Bạch đàn 20861 sau đó đến Keo tai tƣợng (đc), đây là 2 xuất xứ đồng đều hơn cả về chiều cao. - Về đƣờng kính gốc: đƣờng kính gốc các xuất xứ chênh lệch nhau khá lớn, thấp nhất Keo lá liềm 20832 (1,61cm) cao nhất vẫn là Keo lai trong mô hình 2 (2,70cm). Về lƣợng tăng trƣởng Doo tƣơng đối cho thấy cao nhất Keo lá liềm 20832 (39,75%) sau đó đến Keo tai tƣợng (đc), Bạch đàn 20681 và Bạch đàn Uro, thấp hơn nữa là Keo tai tƣợng 18214, Keo tai tƣợng 24840 thấp nhất là Keo lá chàm 19305. Sai tiêu chuẩn và hệ số biến động về Doo cũng có sự khác nhau nhƣng đồng đều hơn cả là Bạch đàn 20861 Với kết quả trên ta thấy sự khác nhau về sinh trƣởng chiều cao và Doo sau trồng 6 tháng có sự ảnh hƣởng một phần từ cây con lúc trồng tuy nhiên cũng đã bắt đầu có sự khác nhau về sinh trƣởng giữa các xuất xứ. Từ kết quả của việc sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn so sánh chiều cao và đƣờng kính gốc cho thấy: - Các dòng keo và bạch đàn thử nghiệm trong các mô hình đều có sinh trƣởng về chiều cao và đƣờng kính gốc đều cao hơn so với Keo tai tƣợng (đc), tuy nhiên chúng tôi nhận thấy đƣờng kính gốc của xuất xứ Keo lá liềm 20832 không có sự khác nhau rõ so với Keo tai tƣợng (đc). Qua kiểm tra chất lƣợng cây các xuất xứ trong các mô hình chúng tôi nhận thấy phân bố số cây ở các cấp chất lƣợng có sự khác nhau (χ2n=26,8014, χ205=23,6848). Kết quả điều tra sinh trưởng các dòng Keo, Bạch đàn giai đoạn 12 tháng tuổi Tƣ̀ kết quả nghiên cƣ́u thể hiện ở bảng 2 cho thấy: Sau trồng 12 tháng sinh trƣởng chiều cao, Doo và kết quả sử dụng tiêu chuẩn U kiểm tra khác nhau về chiều cao, đƣờng kính gốc giữa các xuất xứ mới thử nghiệm với các xuất xứ đối chứng không có sự khác biệt lớn so với giai đoạn 6 tháng tuổi. Về lƣợng tăng trƣởng tƣơng đối chúng tôi nhận thấy có quy luật gần giống với giai đoạn 6 tháng tuổi nhƣng giảm hơn nhiều. Điều này là do lúc này chiều cao và đƣờng kính gốc ban đầu ở giai đoạn này đã cao hơn nhiều so với ban đầu của giai đoạn 6 tháng tuổi. Với kết quả kiểm tra sự phân bố số cây ở các cấp chất lƣợng chúng tôi thấy ở giai đoạn này không có sự khác nhau giữa các xuất xứ (χ2n=4,9406, χ205=23,6848). KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua kết quả theo dõi sinh trƣởng của các xuất xứ trong giai đoạn từ khi trồng đến 12 tháng tuổi chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau: Bảng 2. Sinh trƣởng các xuất xứ Keo, Bạch đàn giai đoạn 12 tháng tuổi Mô hình Loài cây Chiều cao Đường kính gốc Hvn (m) Sh (m) CV h (%) ∆h (m) ∆h% Doo (cm) Sd (cm) CV d (%) ∆d (cm) ∆d% 1 18214 2,58 0,58 22,48 0,48 22,86 2,41 0,59 24,48 0,28 11,62 2 KL 3,39 0,65 19,17 0,57 20,21 3,29 0,84 25,53 0,32 9,73 3 K ĐC 2,20 0,49 22,27 0,42 23,60 2,17 0,51 23,50 0,27 12,44 20681 3,06 0,59 19,28 0,52 20,47 2,94 0,49 16,67 0,30 10,20 BĐ ĐC 2,38 0,57 23,95 0,45 23,32 2,19 0,70 31,96 0,27 12,33 4 19305 2,87 0,69 24,04 0,54 23,18 2,55 0,70 27,45 0,28 10,98 20832 2,54 0,57 22,44 0,49 23,90 2,14 0,67 31,31 0,29 13,55 24840 2,62 0,55 20,99 0,49 23,00 2,41 0,59 24,48 0,27 11,20 Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 93 - 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 96 * Các xuất xứ keo và bạch đàn thử nghiệm sinh trƣởng tốt trong điều kiện sinh thái của xã Cây Thị. Tăng trƣởng chiều cao và Doo của các xuất xứ keo và bạch đàn thử nghiệm đều cao hơn đối chứng. * Trong các xuất xứ thử nghiệm sinh trƣởng đồng đều hơn cả là Bạch đàn 20861 còn trong các xuất xứ keo thì Keo lai đồng đều hơn cả. * Về chất lƣợng sinh trƣởng giai đoạn từ 6 tháng tuổi chất lƣợng sinh trƣởng giữa các xuất xứ có sự khác nhau tuy nhiên giai đoạn 12 tháng tuổi không có sự khác nhau rõ. * Sinh trƣởng của các xuất xứ trồng thuần và trồng hỗn giao chƣa thấy rõ sự khác biệt điều này có thể là do trong thời kỳ này tán cây còn nhỏ, vì vậy sự tƣơng tác giữa chúng chƣa thể hiện rõ nét. Nhƣ vậy, các dòng Keo, Bạch đàn nhập nội sinh trƣởng tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai tại xã Cây Thị. Đây là cơ sở quan trọng để lựa chọn giống Keo, Bạch đàn thích hợp nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng rừng trồng. Kiến nghị * Tiếp tục theo dõi các mô hình của đề tài cho đến tuổi khai thác của từng dòng Keo, Bạch đàn để có kết luận chính xác hơn. Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhƣ phát dọn thực bì, tỉa thƣa, chặt nuôi dƣỡng, cho các loài cây khác ngoài loài Keo, Bạch đàn. * Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm, tính chất công nghệ của gỗ rừng trồng ở các cỡ tuổi lớn hơn để xác định tuổi khai thác hợp lý cho chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phạm Thế Dũng (2005), Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. [2]. Nguyễn Thế Đặng (1999), Giáo trình đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [3]. Vũ Tiến Hinh (1997), Điều tra rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [4]. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2000 - 2006. [5]. Lê Đình Khả (2003), Chọn tạo giống và nhân giống một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. [6]. Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp. [7]. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm nông lâm nghiệp trên máy vi tính, Nxb Nông nghiệp. [8]. Mai Quang Trƣờng, Lƣơng Thị Anh (2007), Giáo trình trồng rừng, Nxb Nông nghiệp. [9]. Hoàng Xuân Tý và Cs (1995), Nâng cao công nghệ thâm canh trồng rừng Bạch đàn, Keo, Bồ đề và sử dụng cây họ đậu cải tạo đất nâng cao sản lượng rừng, Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc (1992 - 1995). SUMMARY TO RESEARCH GROWTH OF SOME NEW VARIETIES OF ACACIA AND EUCALYPTUS IN INTENSIVE PLANTATION FOREST IN CAY THI- DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN Dam Van Vinh, Dang Kim Tuyen College of Agriculture and Forestry - TNU The project tested 4 varieties of Acacia: 18214,, 19305, 20832, Hybrid Acacia (A.mangium x A.auriculiformis) with Acacia mangium as control and Eucalyptus 20861 with control is E. uro in 4 models of reforestation. The project results showed that: The soil in Cay Thi is suitable for all trial varieties. In stages of 6 and 12 months-after-planting growth of height and diameter of all trial varieties of Acacia and Eucalyptus is better than controls. In the stage of 6 months-after-planting the distribution in number of tree quality was different among the varieties but in 12 months-after- planting stage there are no different among them. In the stages affect of planting variety mixture by stripes on growth and tree quality is not clear. Key words: Acacia, Ecalyptus, varities, growth, reforestation Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 93 - 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 97
File đính kèm:
- nghien_cuu_sinh_truong_cac_xuat_xu_keo_acacia_va_bach_dan_eu.pdf