Nghiên cứu sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và ANTI - HCV

Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học thuộc Trường Đại học Y

Hà Nội nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu tham gia chương trình ngoại kiểm hiện tại chưa áp dụng tại Việt Nam.

Mục tiêu của nghiên cứu này là hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và anti -

HCV dạng đông khô và thiết kế thử nghiệm chương trình ngoại kiểm cho hai thông số tương ứng. Bộ mẫu ngoại

kiểm được sản xuất từ huyết tương người, bao gồm 03 mẫu cho mỗi thông số: mẫu âm tính, mẫu dương tính

yếu và mẫu dương tính rõ. Tất cả các mẫu sau khi đánh giá theo hướng dẫn của ISO 13528:2015 đều đảm bảo

độ đồng nhất và độ ổn định trong suốt chu kỳ ngoại kiểm. Tất cả 14 phòng xét nghiệm tham gia chương trình

thử nghiệm đều được đánh giá là kết quả xét nghiệm “Phù hợp”. Tuy nhiên do bản chất của xét nghiệm và số

lượng phòng xét nghiệm tham gia còn ít nên chương trình vẫn cần cải tiến về phương pháp đánh giá kết quả.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và ANTI - HCV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và ANTI - HCV

Nghiên cứu sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và ANTI - HCV
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
8 TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Trần Phương,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 11/05/2020
Ngày được chấp nhận: 07/09/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, lượng người nhiễm viêm gan 
B và viêm gan C là khá cao.1,2 Việt Nam là nước 
thuộc vùng dịch lưu hành rất cao đối với viêm 
gan B và vùng có tỷ lệ mắc viêm gan C vừa 
phải.1,3 Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới 
có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan 
B năm 2015. Theo nghiên cứu của Trung tâm 
Kiểm soát và Phòng chống bệnh của Hoa Kỳ, 
tỷ lệ nhiễm viêm gan B ở Việt Nam năm 2014 là 
cao từ 2 – 2,9 %.4,5
Đảm bảo chất lượng xét nghiệm đang là 
vấn đề được Chính phủ, Bộ y tế và các ban, 
ngành quan tâm. Trong đó, ngoại kiểm là một 
công cụ quan trọng để đảm bảo chất lượng xét 
nghiệm. Việc thực hiện ngoại kiểm chất lượng 
xét nghiệm tại Việt Nam mới được triển khai 
mạnh mẽ trong vài năm gần đây, trong đó lĩnh 
vực xét nghiệm chẩn đoán nhiễm virus viêm 
gan B (HBV) và viêm gan C (HCV) chưa có đơn 
vị nào trực tiếp sản xuất và cung cấp chương 
trình ngoại kiểm. Muốn tham gia ngoại kiểm, 
các phòng xét nghiệm cần liên hệ các nhà cung 
cấp mẫu ngoại kiểm nước ngoài hoặc nhà phân 
phối tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc mua mẫu 
cũng không đơn giản, việc vận chuyển mẫu, 
gửi mẫu gặp nhiều khó khăn, đôi khi không 
mua được mẫu do một số quy định của pháp 
luật Việt Nam, giá thành mẫu ngoại kiểm cao, 
chưa kể đến việc trao đổi thực hiện bằng ngôn 
ngữ khác cũng là yếu tố không thuận lợi đối với 
nhiều phòng xét nghiệm Việt Nam.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của 
Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm 
y học trong quản lý, giám sát chất lượng xét 
nghiệm các phòng xét nghiệm thuộc địa bàn 
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MẪU NGOẠI KIỂM HUYẾT THANH HỌC 
HBsAg VÀ ANTI - HCV
Phạm Thị Hương Trang1, Đặng Quang Huy1,2, Đặng Thị Ngọc Dung1,3 
và Nguyễn Trần Phương1, 
1Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm – Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Khoa Kỹ thuật y học – Trường Đại học Y Hà Nội, 
3Bộ môn Hóa sinh – Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học thuộc Trường Đại học Y 
Hà Nội nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu tham gia chương trình ngoại kiểm hiện tại chưa áp dụng tại Việt Nam. 
Mục tiêu của nghiên cứu này là hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và anti - 
HCV dạng đông khô và thiết kế thử nghiệm chương trình ngoại kiểm cho hai thông số tương ứng. Bộ mẫu ngoại 
kiểm được sản xuất từ huyết tương người, bao gồm 03 mẫu cho mỗi thông số: mẫu âm tính, mẫu dương tính 
yếu và mẫu dương tính rõ. Tất cả các mẫu sau khi đánh giá theo hướng dẫn của ISO 13528:2015 đều đảm bảo 
độ đồng nhất và độ ổn định trong suốt chu kỳ ngoại kiểm. Tất cả 14 phòng xét nghiệm tham gia chương trình 
thử nghiệm đều được đánh giá là kết quả xét nghiệm “Phù hợp”. Tuy nhiên do bản chất của xét nghiệm và số 
lượng phòng xét nghiệm tham gia còn ít nên chương trình vẫn cần cải tiến về phương pháp đánh giá kết quả.
Từ khóa: Ngoại kiểm, huyết thanh học, viêm gan B, viêm gan C, HBsAg, anti - HCV.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9TCNCYH 130 (6) - 2020
được phân công, và thực hiện Quyết định 316/
QĐ-316-TTg ngày 27/02/2016 của Thủ tướng 
Chính phủ, nhóm nghiên cứu tiến hành thực 
hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất huyết thanh 
kiểm tra chất lượng xét nghiệm HBsAg và anti 
HCV” với 02 mục tiêu:
1. Hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu 
huyết thanh kiểm tra HBsAg, anti - HCV dạng 
đông khô và đưa ra tiêu chuẩn cơ sở cho bộ 
mẫu.
2. Thiết kế thử nghiệm chương trình 
ngoại kiểm cho hai thông số tương ứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Vật liệu nghiên cứu
Ba loại mẫu huyết tương đều âm tính với 
HIV, trong đó một loại huyết tương dương tính 
với HBsAg, một loại huyết tương dương tính 
với anti - HCV, một loại huyết tương âm tính 
với cả HbsAg và anti - HCV, HIV được mua từ 
Trung tâm huyết học truyển máu – Bệnh viện 
Việt Đức. Các mẫu này đảm bảo chất lượng 
tốt, không tán huyết, không đông vón. Mẫu có 
hạn sử dụng hơn 6 tháng kể từ ngày mua và 
được bảo quản ở điều kiện âm sâu hoặc 2-8oC 
(dưới 1 tuần).
2. Phương pháp nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2017 đến 
tháng 6/2018
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Kiểm chuẩn 
chất lượng xét nghiệm y học và Khoa Kỹ thuật y 
học – Trường Đại học Y Hà Nội
Quy trình nghiên cứu: 
Các mẫu huyết tương dương tính được kiểm 
tra trên thiết bị hóa sinh tự động Cobas 8000 
bằng phương pháp điện hóa phát quang. Sau 
đó các mẫu này được bất hoạt virus bằng cách 
thêm vào mẫu 1% TnBP và 1% Triton X-100 
(tính theo thể tích) và ủ trong bể ủ nhiệt ở 30 oC 
trong 4 giờ (phương pháp Solvent Detergent).
Tất cả các mẫu huyết tương sau đó được 
chuyển thành huyết thanh theo phương pháp 
sử dụng CaCl2.
Huyết thanh dương tính sau đó được cô đặc 
sử dụng (NH4)2SO4 bão hòa và thẩm tích qua 
màng lọc (lỗ lọc 10k, đường kính 22 mm) trong 
dung dịch đệm Triphosphate 0,1M, pH bằng 7, 
để thu được dung dịch chứa HBsAg và dung 
dịch chứa anti - HCV nồng độ cao.
 Các dung dịch nồng độ cao thu được ở trên 
được pha vào các mẫu huyết thanh âm tính 
theo tỉ lệ phù hợp để tạo mẫu ở các mức nồng 
độ khác nhau. Các mức nồng độ âm tính và 
dương tính cho mẫu ngoại kiểm Anti-HCV và 
HBsAg được lựa chọn dựa theo chỉ số ngưỡng 
(Cut off index - COI). Trong đó, lô âm tính (L0) 
được thiết kế tại mức nồng độ < 0,900 cho cả 
2 thông số HBsAg và Anti-HCV. Các lô dương 
tính được pha loãng từ huyết thanh được cô 
đặc để đạt các nồng độ lần lượt là 20-30 COI 
HBsAg (L1), 4-10 COI HBsAg (L2), 90-100 COI 
Anti-HCV (L3), và 50-60 COI anti - HCV (L4). 
Nồng độ các lô mẫu được phân tích thực hiện 
trên hệ thống máy hóa sinh miễn dịch tự động 
Roche Cobas e602.Các mẫu này được chia 
nhỏ vào các ống tiệt trùng dung tích 2 ml, 0,5 ml 
mẫu cho mỗi ống. Các ống mẫu này sẽ được 
cấp đông rồi tiến hành đông khô. 
Một lượng mẫu nhất định cho mỗi lô mẫu 
được hoàn nguyên và thực hiện xét nghiệm 
để đánh giá độ đồng nhất bằng phương pháp 
thống kê ANOVA single factor tại α = 0,05. Giá 
trị p tính được từ phương pháp này nếu lớn 
hơn 0,05 thì kết luận lô mẫu có độ đồng nhất 
phù hợp.
Một lượng mẫu khác được sử dụng để 
đánh giá độ ổn định dài hạn, độ ổn định sau 
vận chuyển và độ ổn định sau hoàn nguyên. 
Phương pháp thống kê sử dụng là t-test ở hệ 
số tin cậy 95%. Giá trị p tính được từ phương 
pháp này nếu lớn hơn 0,05 thì kết luận lô mẫu 
có độ ổn định phù hợp
Các mẫu sau khi đảm bảo độ đồng nhất 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
10 TCNCYH 130 (6) - 2020
được đóng gói 3 lớp và được gửi cho các 
Phòng xét nghiệm đăng ký tham gia chương 
trình thử nghiệm này. Nhóm nghiên cứu đã mời 
được 14 phòng xét nghiệm tham gia chương 
trình ngoại kiểm thử nghiệm, trong đó chỉ có 
11/14 phòng xét nghiệm thực hiện xét nghiệm 
anti - HCV. Với cả 02 loại xét nghiệm HBsAg và 
anti - HCV đều chia thành 4 nhóm thiết bị. Tuy 
nhiên chỉ có 2 nhóm thiết bị có số lượng tham 
gia ≥ 5 là được đánh giá theo nhóm thiết bị, 
còn lại 2 nhóm thiết bị có số lượng tham gia < 
5 được đánh giá theo nhóm tất cả các phương 
pháp.
Các phòng xét nghiệm thực hiện xét nghiệm 
HBsAg và anti - HCV trên các mẫu này và gửi 
kết quả cho nhóm nghiên cứu để được phân 
tích đánh giá. Phương pháp xác định giá trị 
gán và độ lệch chuẩn đánh giá là thuật toán A 
(Robust analysis algorithm A). Kết quả của các 
phòng xét nghiệm sẽ được đánh giá sử dụng 
chỉ số độ lệch chuẩn (Standard Deviation Index 
- SDI). 
Độ không đảm bảo đo Um được tính theo 
công thức:
Trong đó:
Um: Độ không đảm bảo đo
SD: Độ lệch chuẩn nhóm so sánh
N: Số lượng kết quả trong nhóm so sánh
Chỉ số độ lệch chuẩn được tính theo công 
thức:
Trong đó:
SDI: Chỉ số độ lệch chuẩn
 : Giá trị trung bình nhóm so sánh
SD: Độ lệch chuẩn nhóm so sánh
3. Xử lý số liệu
Sử dụng phép thống kê t-test, ANOVA single 
factor test, Cochran C test, thuật toán A trên 
phần mềm thống kê R.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ theo đạo đức nghiên 
cứu trong Y học. Thông tin của phòng xét 
nghiệm tham gia được bảo mật. Nghiên cứu 
thực hiện vì mục đích khoa học.
Um= 
1,25 ×SD
√N
SDI = 
Kết quả PXN - X̅
SD
X̅
III. KẾT QUẢ
Tất cả các lô mẫu thử nghiệm đảm bảo độ đồng nhất trước và sau khi thực hiện đông khô (xem 
bảng 1). Sau khi đông khô và bảo quản ở điều kiện nhiệt độ 2-8oC, lô mẫu âm tính L0 ổn định trong 
ít nhất là 08 tháng, còn lô mẫu dương tính L1 đến L4 đảm bảo ổn định trong 07 tháng (xem bảng 2). 
Bảng 1. Độ đồng nhất của các lô mẫu sau khi đông khô được tính sử dụng phương pháp 
ANOVA single factor tại tại α = 0,05. Các giá trị p tính được đều lớn hơn 0,05 và do đó các lô 
mẫu được coi là có độ đồng nhất phù hợp. 
Lô mẫu Giá trị p (HBsAg) Lô mẫu Giá trị p (anti - HCV)
L0 0,1213 L0 0,07079
L1 0,3082 L3 0,3003
L2 0,842 L4 0,9189
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
11TCNCYH 130 (6) - 2020
Bảng 2. Độ ổn định dài hạn của các lô mẫu ở điều kiện bảo quản 2-8oC được tính sử dụng 
phương pháp t-test ở độ tin cậy 95%. Các giá trị p tính được đều lớn hơn 0,05 và do đó các 
lô mẫu được coi là có độ ổn định phù hợp.
Tháng
Giá trị p (HBsAg) Giá trị p (anti - HCV)
Lô L0 Lô L1 Lô L2 Lô L0 Lô L3 Lô L4
9/2017 0,4566 0,4708 0,3033 0,1567 0,8179 0,8167
10/2017 0,5113 0,1623 0,2465 0,5789 0,755 0,1147
11/2017 0,1183 0,2803 0,4721 0,1732 0,08294 0,0801
12/2017 0,6488 0,4721 0,2803 0,3060 0,248 0,6492
1/2018 0,4651 0,3197 0,7271
2/2018 0,06408 0,3246 0,5098 0,1567 0,2421 0,07232
3/2018 0,9347 0,2962 0,615 0,1195 0,614 0,07835
4/2018 0,8136 0,4273 0,00003355 0,4012 0,7465 0,00001032
5/2018 0,6313 0,008265 0,01054 0,0529 0,00008793 0,0001285
Nhận xét: 100% phòng xét nghiệm tham gia thử nghiệm có kết quả phiên giải trùng với kết quả 
phiên giải của các lô mẫu (xem bảng 3).
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm của các phòng xét nghiệm tham gia thử nghiệm. Đơn vị đo cho 
cả HBsAg và Anti-HCV là COI.
Lô L0 (anti - HCV)
Phương pháp N SD Um
Dương 
tính
Âm 
tính
Phù 
hợp
Roche Cobas 6000/8000 5 0,0438 0,0034 0,0019 0 5 100%
Abbott Architect 5 0,0660 0,0206 0,0115 0 5 100%
Roche Cobas 4000/e411 3 0,0927 0,0085 0,0061 0 3 100%
Siemens Centaur XP 2 0,0350 0,0240 0,0213 0 2 100%
Lô L0 (HBsAg)
Phương pháp N X̅ SD Um
Dương 
tính
Âm tính Phù hợp
Roche Cobas 6000/8000 7 0,4825 0,1308 0,0618 0 7 100%
Abbott Architect 6 0,2712 0,0674 0,0344 0 6 100%
X̅ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
12 TCNCYH 130 (6) - 2020
Roche Cobas 4000/e411 3 0,5223 0,0517 0,0373 0 3 100%
Siemens Centaur XP 2 N/A N/A N/A 0 2 100%
Lô L1 (HBsAg)
Phương pháp N X̅ SD Um
Dương 
tính
Âm tính Phù hợp
Roche Cobas 6000/8000 7 25,904 11,598 5,4797 7 0 100%
Abbott Architect 6 45,981 10,639 5,4293 6 0 100%
Roche Cobas 4000/e411 3 22,437 3,1655 2,2845 3 0 100%
Siemens Centaur XP 2 131,66 91,619 80,981 2 0 100%
Lô L2 (HBsAg)
Phương pháp N X̅ SD Um
Dương 
tính
Âm tính Phù hợp
Roche Cobas 6000/8000 7 6,4147 0,9213 0,4353 7 0 100%
Abbott Architect 6 12,301 1,8124 0,9249 6 0 100%
Roche Cobas 4000/e411 3 5,9667 0,6469 0,4668 3 0 100%
Siemens Centaur XP 2 32,050 0,3563 0,3149 2 0 100%
Lô L3 (anti - HCV)
Phương pháp N X̅ SD Um
Dương 
tính
Âm tính Phù hợp
Roche Cobas 6000/8000 5 128,16 6,3488 3,5491 5 0 100%
Abbott Architect 5 11,708 1,7790 0,9945 5 0 100%
Roche Cobas 4000/e411 3 88,123 7,2625 5,2412 3 0 100%
Siemens Centaur XP 2 N/A N/A N/A 2 0 100%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
13TCNCYH 130 (6) - 2020
Lô L4 (anti - HCV)
Phương pháp N X̅ SD Um
Dương 
tính
Âm tính Phù hợp
Roche Cobas 6000/8000 5 72,968 3,4816 1,9463 5 0 100%
Abbott Architect 5 14,470 1,3160 0,7356 5 0 100%
Roche Cobas 4000/e411 3 49,860 9,1875 6,6305 3 0 100%
Siemens Centaur XP 2 N/A N/A N/A 2 0 100%
IV. BÀN LUẬN
Vật liệu nghiên cứu là đầu vào của quá trình 
sản xuất mẫu, đóng vai trò quan trọng đến chất 
lượng mẫu sản xuất sau này nên nhóm nghiên 
cứu đã lựa chọn nguồn cung cấp kỹ lưỡng. 
Trường hợp chế phẩm không đạt yêu cầu, 
nhóm nghiên cứu tiến hành hủy và mua chế 
phẩm khác. Bên cạnh đó, tất cả các chế phẩm 
huyết tương này đều có khoảng thời gian từ 
lúc thu gom đến khi mua về tối đa là 02 tháng, 
đảm bảo chế phẩm còn đủ thời gian ổn định 
trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tại các nơi 
thu gom, chế phẩm huyết tương dương tính với 
HBsAg và dương tính với anti - HCV đều bị loại 
bỏ. Do đó, nguồn chế phẩm dương tính rất hạn 
chế, không thường xuyên. Đây là một khó khăn 
trong quá trình sản xuất mẫu.
Chế phẩm huyết tương dương tính với 
HBsAg và chế phẩm huyết tương dương tính 
với anti - HCV được bất hoạt virus trước khi 
thực hiện các kĩ thuật khác để đảm bảo an 
toàn cán bộ tham gia sản xuất cũng như người 
sử dụng. Phương pháp bất hoạt sử dụng S/D 
(dung môi/thuốc tẩy) là phương pháp được áp 
dụng từ những năm 1980 để bất hoạt virus.6 
Theo Dichtelmüller HO và các công sự công bố 
năm 2009,7 dữ liệu đã chứng minh rằng huyết 
tương đã bất hoạt virus bằng S/D không có 
sự lây truyền các virus HIV, virus viêm gan B, 
virus viêm gan C và các virus có màng khác. 
Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp công 
bố trong nghiên cứu của Peter Hellstern và 
các cộng sự công bố năm 1992.8 Nồng độ của 
nhiều thông số, trong đó có protein không thay 
đổi trước và sau khi bất hoạt.
Vật liệu lý tưởng nhất được khuyến cáo sử 
dụng là huyết thanh.9 Mặc dù nhiều hãng sản 
xuất hóa chất cho rằng sử dụng huyết tương 
hay huyết thanh đều được, nhưng huyết tương 
có xu hướng không ổn định trong quá trình bảo 
quản và vận chuyển và có thể sinh cục đông 
một cách tự nhiên, đặc biệt sau khi đông lạnh 
và rã đông.9 Tuy nhiên, hiện tại các nguồn cung 
cấp không có sẵn chế phẩm huyết thanh nên 
nhóm nghiên cứu chỉ có thể mua chế phẩm 
huyết tương và trong quá trình sản xuất chuyển 
thành huyết thanh. Hiện nay, có một số phương 
pháp được áp dụng để thực hiện chuyển huyết 
tương thành huyết thanh như thrombin hóa, 
phục hồi canxi.9,10 
Để đảm bảo sản phẩm thu được có nồng 
độ protein phù hợp, đồng thời tránh biến tính 
protein, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn phương 
pháp sử dụng dung dịch muối ammonium 
sulfate.11,12 Bởi nồng độ muối ammonium 
sulfate được lựa chọn là 100% bão hòa và 50% 
bão hòa nhằm tách chiết tối đa lượng protein 
có trong dung dịch ban đầu, việc kết tủa protein 
thu được có nhiều tạp chất là không thể tránh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
14 TCNCYH 130 (6) - 2020
khỏi. Tuy nhiên, bởi sự có mặt của một số tạp 
chất khác không gây ảnh hưởng lớn tới nồng 
độ cuối cùng của chất cần đo, nhóm nghiên 
cứu đã dừng lại ở bước tách protein bằng muối. 
Độ đồng nhất của tất cả các lô mẫu được 
kiểm tra theo đúng hướng dẫn của ISO 
13528:2015 và IUPAC Harmonized Protocol 
2006, và kết quả tính toán ra cho thấy tất cả 
các lô mẫu thử nghiệm được sản xuất ra đạt độ 
đồng nhất, phù hợp cho mục đích ngoại kiểm 
tra chất lượng. Tuy nhiên, độ đồng nhất của 
mẫu hoàn toàn có thể bị ảnh hưởng trong quá 
trình thực hiện bởi các yếu tố sau: Lượng nước 
để hoàn nguyên không đúng yêu cầu; thao tác 
hoàn nguyên không phù hợp; mẫu không được 
trộn đều trước khi phân tích. 
Kết quả kiểm tra độ ổn định dài hạn của mẫu 
cho thấy mẫu ổn định trong 07 tháng liên tục 
sau khi sản xuất, không có sự khác biệt đáng 
kể tại hệ số tin cậy 95% giữa kết quả phân tích 
các tháng và kết quả kiểm tra độ đồng nhất. Kết 
quả này đồng thuận với kết quả nghiên cứu của 
Diminsky và cộng sự13 cũng như nghiên cứu 
của Poe và cộng sự.14
Do bản chất của nguyên lý xét nghiệm và 
bán định lượng, số lượng phòng xét nghiệm 
tham gia còn nhỏ, chương trình mới bắt đầu 
thử nghiệm, kết quả của phòng xét nghiệm 
được đánh giá chủ yếu là kết quả phiên giải, 
giá trị COI chỉ để nhóm nghiên cứu thu thập dữ 
liệu thử nghiệm. 
Nồng độ các lô mẫu dương tính đều ở mức 
khá cao so với ngưỡng quyết định âm tính cũng 
có thể là yếu tố thuận lợi để kết quả các phòng 
xét nghiệm tham gia đều được đánh giá “Phù 
hợp”. Đây cũng là điểm khó mà nhóm nghiên 
cứu muốn cải tiến khi thiết kế chương trình 
ngoại kiểm này trong tương lai.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng quy trình sản xuất 
chi tiết và tiêu chuẩn cơ sở cho mẫu huyết 
thanh chuẩn dùng trong nội kiểm tra và ngoại 
kiểm tra chất lượng cho hai xét nghiệm HBsAg 
và Anti-HCV trong điều kiện phòng thí nghiệm 
và đã sản xuất thành công bộ mẫu kiểm tra chất 
lượng xét nghiệm ở dạng đông khô, thoả mãn 
các yêu cầu theo ISO 13528 và ISO 17043. 
Chương trình ngoại kiểm được thiết kế bước 
đầu thành công cho 14 phòng xét nghiệm tham 
gia thử nghiệm, sử dụng các phương pháp và 
hệ máy phân tích phổ biến trên thị trường. 
Nghiên cứu trong tương lai sẽ tập trung vào 
việc thiết kế quy trình sản xuất công nghiệp và 
thương mại hoá bộ mẫu ngoại kiểm với mục 
đích đưa vào thị trường, trong đó khắc phục 
các hạn chế còn tồn tại trong nghiên cứu hiện 
tại bằng cách bổ sung số lượng mẫu, phòng xét 
nghiệm tham gia thử nghiệm, và phương pháp 
thử nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Guidelines 
for the prevention, care and treatment of 
persons with chronic hepatitis B infection. WHO 
website.  
handle/10665/154590 /9789241549059_
eng.pdf; jsessionid =7795655BBDD2 
193D1CC1B997D94DE01B?sequence=1. 
Updated March, 2015. Accessed 2018.
2. Mohd Hanafiah, K, Groeger, J, Flaxman, 
AD, Wiersma, ST. Global epidemiology of 
hepatitis C virus infection: New estimates of 
age-specific antibody to HCV seroprevalence. 
Hepatology. 2013;57(4):1333-1342.
3. Thrift, AP, El-Serag, HB, Kanwal, 
F. Global epidemiology and burden of HCV 
infection and HCV-related disease. Nature 
Reviews Gastroenterology & Hepatology. 
2016;14(2):122-132.
4. Centers for Disease Control and 
Prevention, Brunette, GW, ed. Chapter 3: 
Infectious Diseases Related to Travel. CDC 
Yellow Book 2018: Health Information for 
International Travel. Oxford: Oxford University 
Press; 2017.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
15TCNCYH 130 (6) - 2020
5. Sievert, W, Altraif, I, Razavi, HA, et 
al. A systematic review of hepatitis C virus 
epidemiology in Asia, Australia and Egypt. Liver 
International. 2011;31:61-80.
6. Prince, AM, Horowitz, B, Brotman, B. 
Sterilisation of hepatitis and HTLV-III viruses by 
exposure to tri(n-butyl)phosphate and sodium 
cholate. The Lancet. 1986;327(8483):706-710.
7. Dichtelmüller, HO, Biesert, L, Fabbrizzi, 
F, et al. Robustness of solvent/detergent 
treatment of plasma derivatives: a data 
collection from Plasma Protein Therapeutics 
Association member companies. Transfusion. 
2009;49(9):1931-1943.
8. Hellstern, P, Sachse, H, Schwinn, 
H, Oberfrank, K. Manufacture and in vitro 
Characterization of a Solvent/Detergent-
Treated Human Plasma. Vox Sanguinis. 
1992;63(3):178-185.
9. WHO, UNAIDS. Guidelines for 
Organizing National External Quality 
Assessment Schemes for HIV Serological 
Testing. WHO website. 
medicinedocs/documents/s15210e/s15210e.
pdf . Updated January, 1996. Accessed 2018.
10. Castro, AR, Kikkert, SE, Fears, MB, 
Pope, V. Defibrination of Blood Plasma for Use 
in Serological Tests for Syphilis. Clinical and 
Vaccine Immunology. 2002;9(6):1376-1378.
11. Englard, S, Seifter, S, Murray, P, ed. 
[22] Precipitation techniques. Methods in 
Enzymology Guide to Protein Purification. 
1990:285-300.
12. Hebert, GA, Pelham, PL, Pittman, 
B. Determination of the Optimal Ammonium 
Sulfate Concentration for the Fractionation 
of Rabbit, Sheep, Horse, and Goat Antisera. 
Applied Microbiology. 1973;25(1):26-36.
13. Diminsky, D, Moav, N, Gorecki, 
M, Barenholz, Y. Physical, chemical and 
immunological stability of CHO-derived hepatitis 
B surface antigen (HBsAg) particles. Vaccine. 
1999;18(1-2):3-17.
14. Poe, A, Duong, NT, Bedi, K, Kodani, 
M. Stability of hepatitis C virus RNA and anti-
HCV antibody in air-dried and freeze-dried 
human plasma samples. Journal of Virological 
Methods. 2018;253:53-55.
Summary
RESEARCH FOR PRODUCTION OF SEROLOGY PROFICIENCY 
TEST ITEM FOR HBsAg AND ANTI - HCV
This research was conducted at the Quality Control Center for Medical Laboratory – Hanoi 
Medical University in order to meet the continuous demand of medical laboratories for more EQA 
programs not yet available in Vietnam. The objectives of this research are to finalize procedure for 
production of HBsAg and anti - HCV lyophilized serology proficiency test items and to conduct an 
experimental proficiency testing program for the respective parameters. The test items were produced 
from human plasma, and consisted of 3 separate items per parameter: negative, weak positive and 
strong positive items. All items were tested for homogeneity and stability following the guidelines 
of ISO 13528:2015 and were deemed sufficiently homogeneous and stable throughout the course 
of the program cycle. All 14 laboratories who participated in the experimental program had their 
test results evaluated as “Acceptable”. However, due to the nature of the tests and the low number 
of participants, the evaluation process was met with much difficulty and still needs improvement. 
Keywords: Proficiency testing, serology, Hepatitis B virus (HBV), Hepatitis C virus (HCV), 
HBsAg, Anti-HCV.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_san_xuat_mau_ngoai_kiem_huyet_thanh_hoc_hbsag_va.pdf