Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim qua holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân có hội chứng tái cực sớm

Đánh giá Holter điện tim 24 giờ ở bệnh

nhân có hội chứng tái cực sớm là một chỉ định

cần thiết để phát hiện rối loạn nhịp tim và

biến thiên nhịp tim. Mục tiêu: Khảo sát các

rối loạn nhịp và biến thiên nhịp tim ở bệnh

nhân có hội chứng tái cực sớm và tìm hiểu

mối liên quan giữa các rối loạn nhịp tim,

thông số biến thiên nhịp tim, với các typ tái

cực sớm và mức độ chênh lên của sóng J. Đối

tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm

62 bệnh nhân đang điều trị tại khoa Nội tim

mạch bệnh viện Trung Ương Huế; Phương

pháp:Mô tả cắt ngang. Kết quả: Độ tuổi

trung bình là 59,32 ± 15,98. Gồm có 37

nam (59,7%); 25 nữ ( 40,3 %).Có 46 bệnh

nhân có độ chênh sóng J là 1mm, tái cực sớm

typ 2 là chủ yếu ( chiếm tỷ lệ 50 %).

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim qua holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân có hội chứng tái cực sớm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim qua holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân có hội chứng tái cực sớm

Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim qua holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân có hội chứng tái cực sớm
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
67 
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM VÀ BIẾN THIÊN NHỊP TIM QUA 
HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TÁI CỰC SỚM 
Nguyễn Tá Đông1, Thái Hoàng Anh2, Huỳnh Văn Minh2 
(1) Bệnh viện Trung ương Huế; (2) Trường Đại học Y Dược Huế 
ABSTRACT 
Assessing heart rate variability and 
arrhythmic patterns from 24-hour Holter 
electrocardiography among the patients with 
early repolarization syndrome 
Evaluation of 24-hour Holter ECG 
monitor in patients with early repolarization 
syndrome is an essential indication for 
detecting the cardiac arrhythmic patterns and 
heart rate variability. Objectives: To 
investigate arrhythmic patterns and heart rate 
variability in patients with early 
repolarization syndrome and to evaluate the 
association between arrhythmias, heart rate 
variability, and early repolarization types and 
the degree of difference of the J wave. 
Subjects and research methods: Including 
62 patients being treated at the Cardiology 
Department of Hue Central Hospital; 
Method: Cross-sectional description. 
Results: The average age of subjects was 
59.32 ± 15.98. There are 37 men (59.7%); 25 
women (40.3%). There were 46 patients with 
a J wave elevating of 1mm, type 2 early 
repolarization (50%). Arrhythmias include: 
8.0% supraventricular extra beat; ventricular 
extra beat 17.7%; Sinus bradycardia 25.8%; 
Atrial fibrillation at 1.61%. There is no 
decrease in heart rate variability in patients 
with early repolarization syndrom. In all HRV 
paramettres only decreased SDANN was 
associated with cardiac arrythmias. 
Conclusion: There are some arrhythmias, but 
there is no reduction in heart rate variability 
in patients with early reinfection. 
* Key words: 24 hours ECG Holter; early 
repolarization syndrome; arrythmia; HRV 
TÓM TẮT 
Đánh giá Holter điện tim 24 giờ ở bệnh 
nhân có hội chứng tái cực sớm là một chỉ định 
cần thiết để phát hiện rối loạn nhịp tim và 
biến thiên nhịp tim. Mục tiêu: Khảo sát các 
rối loạn nhịp và biến thiên nhịp tim ở bệnh 
nhân có hội chứng tái cực sớm và tìm hiểu 
mối liên quan giữa các rối loạn nhịp tim, 
thông số biến thiên nhịp tim, với các typ tái 
cực sớm và mức độ chênh lên của sóng J. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 
62 bệnh nhân đang điều trị tại khoa Nội tim 
mạch bệnh viện Trung Ương Huế; Phương 
pháp:Mô tả cắt ngang. Kết quả: Độ tuổi 
trung bình là 59,32 ± 15,98. Gồm có 37 
nam (59,7%); 25 nữ ( 40,3 %).Có 46 bệnh 
nhân có độ chênh sóng J là 1mm, tái cực sớm 
typ 2 là chủ yếu ( chiếm tỷ lệ 50 %). Rối loạn 
nhịp tim gồm: Ngoại tâm thu trên thất 08,0%; 
Ngoại tâm thu thất 17,7%; Nhịp chậm xoang 
25,8%; Rung nhĩ 1,61%. Không có tình trạng 
giảm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân có tái cực 
sớm.Trong các chỉ số biến thiên nhịp tim, chỉ 
có SDANN có liên quan đến RLNT. Kết 
luận: Ghi nhận có một số rối loạn nhịp tim 
nhưng không có giảm biến thiên nhịp tim ở 
bệnh nhân có tái cực sớm. 
* Từ khóa: Holter điện tim 24 giờ; tái cực 
sớm, rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tá Đông 
Ngày nhận bài: 17/11/2019 
Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 
Ngày duyệt bài: 31/12/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng tái cực sớm (Early 
Repolarization Syndrome) là tình trạng đặc 
trưng bởi sự biến đổi ST trên điện tâm đồ do 
sự ảnh hưởng của hệ thần kinh tự động với sự 
xuất hiện sóng J cao so với đường đẳng điện 
[2],[ 4]. Trên lâm sàng, sự biến đổi ST kiểu tái 
cực sớmxuất hiện trong nhiều bệnh lý tim 
mạch khác nhau. Tỷ lệ mắc bệnh trong cộng 
đồng vào khoảng 1-18% tùy thuộc nhiều 
vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
68 
mức độ chênh của sóng J[5]. Holter điện tim 
24 giờ là phương pháp được sử dụng phổ 
biến trong rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp 
tim để đánh giá, theo dõi các bệnh lý tim 
mạch liên quan các biến cố tim mạch và tử 
vong. Việc theo dõi Holter điện tim 24 giờ ở 
bệnh nhân có hội chứng tái cực sớm là một 
chỉ định cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
đề tài này với 2 mục tiêu: 
1. Khảo sát rối loạn nhịp và biến thiên 
nhịp tim ở bệnh nhân có hội chứng tái cực 
sớm. 
2. Xác định mối liên quan giữa các rối 
loạn nhịp tim, thông số biến thiên nhịp tim,với 
các typ tái cực sớm và mức độ chênh lên của 
sóng J. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 62 bệnh nhân đang điều trị tại khoa 
Nội tim mạch bệnh viện Trung ương Huế từ 
tháng 5 năm 2017 đến tháng 9 năm 2018. 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Có dấu hiệu tái cực sớm xuất hiện trên 
ECG theo tiêu chuẩn của Haissaguerre: 
• Rãnh hình khía chữ Vhoặc trát đậm 
phần xuống của QRS và điểm J cao ≥ 0.1 mV 
• ST lõm hướng lên trên hợp với phức 
hợp QRS và T dương ở cùng chuyển đạo. 
• Ít nhất xuất hiện ở 2 chuyển đạo kế tiếp 
đối với chuyển đạo vùng dưới (DII, DIII, và 
aVF) hoặc bên (DI, aVL, và V4- V6)[3][8]. 
Dựa vào vị trí chuyển đạo xuất hiện 
tình trạng tái cực sớm người ta chia tái cực 
sớm thành 3 týp[6]: 
• Týp 1: Xuất hiện chủ yếu ở chuyển đạo 
trước bên, týp này thường gặp nhiều ở vận 
động viên trẻ tuổi và được cho là lành tính. 
• Týp 2: Xuất hiện nhiều ở chuyển đạo 
dưới. 
• Týp 3: Xuất hiện ở các chuyển đạo 
dưới, trước bên tim bên phải, týp 3 là yếu tố 
nguy cơ cho bệnh tim mạch ác tính. 
Dựa vào mức độ chênh lên của sóng J 
người ta chia: sóng J chênh lên ≥ 1mm và 
sóng J chênh lên ≥ 2 mm[9]. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
Những bệnh nhân có hạ thân nhiệt, tăng 
Calci máu, chấn thương sọ não, cường phó 
giao cảm, tổn thương tủy sống, nhồi máu cơ 
tim thành sau, Hội chứng Brugada. 
2.2. Các thông số nghiên cứu: 
2.2.1. Các loại rối loạn nhịp tim: Theo 
tiêu chuẩn Remi-Pillier và 
2.2.2. Các chỉ số biến thiên nhịp tim theo 
phổ thời gian: 
- Thời khoảng trung bình (NN): mili giây 
(ms) 
- Độ lệch chuẩn thời khoảng NN (SDNN): ms 
- Độ lệch chuẩn NN bình thường trong 
mỗi 5 phút trong 24 giờ (SDANN): ms 
- Trung bình độ lệch chuẩn khoảng NN 
trong 5 phút (ASDNN): ms 
- Căn bậchai trung bình tổng bình phương 
khác biệt (rMSSD): ms 
- Tỷ lệ thời khoảng NN kế tiếp chênh trên 
50ms (pNN50): phần trăm 
2.2.3. Các chỉ số biến thiên nhịp tim theo 
phổ tần số: 
- Tần số rất thấp(VLF): - mili giây bình 
phương 
- Tần số thấp(LF): - mili giây bình 
phương 
- Tần số cao(HF): - mili giây bình 
phương[1], [7]. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu 62 bệnh nhân có dấu hiệu tái cực sớm trên điện tâm đồ chúng tôi thu được 
các kết quả sau: 
3.1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả Holter của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3.1. Tuổi của bệnh nhân. 
 Cao nhất Thấp nhất 
X ±SD 
Tuổi (năm) 82 19 59,32±15,88 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
69 
 Dưới 30 tuổi 30 - 60 Trên 60 tuổi 
n % n % n % 
Nam 1 1,6 19 30,6 17 27,4 
Nữ 1 1,6 10 16,1 14 22,6 
Độ tuổi trung bình là 59,32 ± 15,98. Trong 62 đối tượng nghiên cứu có 37 nam chiếm tỷ 
lệ 59,7%; 25 nữ chiếm tỷ lệ 40,3 %. 
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo týp và mức độ chênh của sóng J. 
Týp tái cực sớm 
Chênh >1mm(n=46) Chênh >2mm(n=16) 
n % n % 
Týp 1 8 17,4 2 3,2 
Týp 2 31 50,0 11 17,7 
Týp 3 7 11,3 3 4,8 
Tổng cộng 46 16 
Có 46 bệnh nhân tái cực sớmcó độ chênh sóng J là 1mm, typ 2 là chủ yếu (chiếm tỷ lệ 50 %). 
Bảng 3.3. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim của đối tượng nghiên cứu 
Rốiloạn nhịp Số trường hợp Tỷ lệ % 
Nhịp chậm xoang 16 25,8 
Ngoại tâm thu trên thất 5 8 
Ngoại tâm thu thất 11 17,7 
Rung nhĩ cơn 1 1,61 
Bảng 3.4. Biến thiên nhịp tim của đối tượng nghiên cứu. 
BTNT 
X SD 
SDNN(ms) 133,00 38,23 
SDANN(ms) 133,92 30,79 
ASDNN(ms) 67,5 30,52 
rMSSD(ms) 32,06 14,41 
pNN50(%) 12,84 13,08 
LF(ms2) 37,30 16,97 
LF(ms2) 24,53 16,73 
HF(ms2) 16,18 11,47 
Không có tình trạng giảm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân có tái cực sớm. 
3.2. Liên quan giữa rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim với các typ tái cực sớm và 
mức độ chênh của sóng J. 
Bảng 3.5. So sánh biến thiên nhịp tim giữa nhóm có và không có ngoại tâm thu. 
BTNT 
Không NTT (n=51) 
 Có NTT (n=11) 
p 
X SD 
X SD 
Mean NN(ms) 893,1 162,5 913,00 129,80 p>0,05 
SDNN(ms) 138,24 40,19 108,73 6,99 p<0,05 
SDANN(ms) 140,29 29,81 104,36 13,09 p<0,05 
ASDNN(ms) 67,45 32,49 67,45 20,17 p>0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
70 
rMSSD(ms) 34,14 14,98 22,45 4,74 p<0,05 
pNN50(%) 12,78 13,14 13,1 13,46 p>0,05 
VLF(ms2) 36,89 18,13 39,19 10,43 p>0,05 
LF(ms2) 24,48 18,02 24,79 9,11 p>0,05 
HF(ms2) 16,21 12,02 16,01 8,93 p>0,05 
Các chỉ số SDNN, SDANNvà rMSSD giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm có NTT so với nhóm 
không có NTT. 
Bảng 3.6. BTNT ở nhóm có nhịp chậm xoang và không có nhịp chậm xoang. 
BTNT 
Không có nhịp chậm xoang 
(n=46) 
Có nhịp chậm xoang 
(n=16) 
p 
X SD 
X SD 
MeanNN(ms) 831,65 113,55 1083,44 103,22 p<0,05 
SDNN(ms) 125,17 32,26 155,5 45,73 p<0,05 
SDANN(ms) 127,87 29,11 151,31 133,92 p<0,05 
ASDNN(ms) 60,22 26,25 88,25 33,16 p<0,05 
rMSSD(ms) 28,85 12,08 41,31 16,86 p<0,05 
pNN50(%) 10,20 12,05 20,43 13,33 p<0,05 
VLF(ms2) 32,39 13,43 51,41 18,54 p<0,05 
LF(ms2) 21,43 14,64 33,45 19,51 p<0,05 
HF(ms2) 14,37 11,80 21,36 8,85 p<0,05 
Biến thiên nhịp tim ở nhóm có nhịp chậm xoang cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có 
nhịp chậm xoang. 
Liên quan biến thiên nhịp tim và các týp tái cực sớm 
Bảng 3.7. Biến thiên nhịp tim giữa các týp tái cực sớm. 
BTNT 
Týp 1(n=10) Týp 2(n=42) Týp 3(n=10) 
P (1) - (3) 
X SD 
X SD 
X SD 
MeanNN(ms) 969,6 241,35 868,45 136,17 942,00 105,88 p>0,05 
SDNN(ms) 152,20 23,66 134,67 42,27 106,8 4,16 p<0,05 
SDANN(ms) 157,80 21,37 136,17 29,61 100,60 9,20 p<0,05 
ASDNN(ms) 82,70 29,50 64,60 32,34 64,20 19,32 p>0,05 
rMSSD(ms) 40,00 9,68 31,81 15,99 25,20 5,14 p<0,05 
pNN50(%) 12,64 11,64 12,87 13,57 12,90 13,60 p>0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
71 
VLF(ms2) 39,11 22,58 36,60 17,21 38,41 9,21 p>0,05 
LF(ms2) 27,31 24,94 24,24 16,01 22,98 9,71 p>0,05 
HF(ms2) 16,84 10,62 15,95 12,28 16,47 9,50 p>0,05 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê biến thiên nhịp tim ở các týp tái cực sớm, trong đó 
SDNN, SDANN và rMSSD thấp nhất ở týp 3, tiếp theo là týp 2 và cao nhất ở nhóm bệnh nhân 
týp 1. 
Liên quan biến thiên nhịp tim với mức độ chênh sóng J. 
Bảng 3.8. Biến thiên nhịp tim với mức độ chênh của sóng J. 
BTNT 
Chênh 1mm (n=46) Chênh 2mm(n=16) 
p 
X SD X SD 
Mean 
NN(ms) 
890,76 156,16 913,5 161,07 p>0,05 
SDNN(ms) 141,91 39,43 107,38 18,26 p<0,05 
SDANN(ms) 142,28 27,13 109,88 28,58 p<0,05 
ASDNN(ms) 68,17 31,28 65,38 29,13 p>0,05 
rMSSD(ms) 35,22 15,07 23,00 6,74 p<0,05 
pNN50(%) 13,99 14,30 9,50 8,16 p>0,05 
VLF(ms2) 36,27 17,16 40,24 16,59 p>0,05 
LF(ms2) 23,61 16,11 27,19 18,65 p>0,05 
HF(ms2) 16,30 12,33 15,83 8,9 p>0,05 
Cótình trạng giảm biến thiên nhịp tim ở mức độ chênh sóng J > 2 mm so với mức chênh 
>1mm. 
Liên quan giữa giảm biến thiên nhịp tim và rối loạn nhịp tim. 
Bảng 3.9. Giảm biến thiên nhịp tim và nguy cơ rối loạn nhịp. 
Chỉ số BTNT 
Ngưỡng 
nguy cơ 
Có RLNT Không RLNT 
OR 
p 
n % n % 
SDNN(ms) 
0,05 
0,05 
SDANN(ms) 
<115 9 15,52 10 16,13 0,05 <0,05 
<105 5 8,1 7 11,30 0,29 <0,05 
ASDNN(ms) 
0,05 
0,05 
pNN50(%) 
0,05 
0,05 
VLF(ms2) 0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
72 
 0,05 
LF(ms2) 0,05 
0,05 
HF(ms2) 0,05 
0,05 
Trong các chỉ số biến thiên nhịp tim, chỉ có SDANN có liên quan đến RLNT 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên 
cứu Tái cực sớm 
Bệnh nhân nằm trong nhóm nghiên cứu 
có độ tuổi trung bình là 59,32±15,88 tuổi 
và tỷ lệ phân bố giữa các nhóm tuổi là 
khác nhau khi chia đối tượng nghiên cứu 
thành 3 nhóm tuổi dưới 30, 30-dưới 60 và 
60 tuổi trở lên và không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê về tỷ lệ giới tính của các 
nhóm tuổi. 
Týp 2 là týp tái cực sớm chiếm tỷ lệ cao 
nhất 68,6% với 42 bệnh nhân. Tiếp theo là týp 
1 với 10 bệnh nhân, týp 3 với 10 bệnh nhân 
tương ứng với tỷ lệ lần lượt là 16,1% và 
16,1%. Trong 62 bệnh nhân thuộc đối tượng 
nghiên cứu có 46 bệnh nhân có điểm J chênh 
1mm và 16 bệnh nhân có J chênh 2mm so với 
đường đẳng điện tỷ lệ lần lượt là 74,19% và 
25,81%. Điều này có sự khác biệt so với các 
nghiên cứu trên thế giới, theo nghiên cứu của 
Ahmed Tagendiel Abdellah tiến hành ở 124 
bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 37,7±13,6 
trong đó nam chiếm 60% thì số bệnh nhân có 
ERP ở chuyển đạo dưới bên là 50%, dưới bên 
là 38%. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhịp 
cơ bản bệnh nhân vẫn là nhịp xoang, bệnh 
nhân vào viện chủ yếu là tăng huyết áp, yếu 
tay chân và nhịp chậm xoang. Theo Hiroko 
Miyazaki có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về tỷ lệ phát hiện sóng J trên điện tâm đồ 
thông thường so với Holter điện tim 24 giờ 
trong đó 60 bệnh nhân xuất hiện sóng J trên 
Holter thì chỉ có 20 bệnh chiếm 33,3 % có 
biểu hiện trên điện tâm đồ. 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng có 
mối tương quan giữa ngoại tâm thu thất và 
týp tái cực sớm và mức độ chênh của sóng J. 
Trong đó ngoại tâm thu thất tăng cao ở týp 3 
và với mức chênh 2mm còn thấp nhất ở týp 1 
và với mức chênh 1mm. 
Không có cơn nhịp nhanh thất, rung thất 
nào được ghi nhận, điều này có mâu thuẫn so 
với những báo cáo về loạn nhịp trên đối 
tượng Tái cực sớm được công bố trước đây và 
được giải thích bởi yếu tố di truyền và môi 
trường ảnh hưởng đến biểu hiện Tái cực sớm. 
Mặt khác, nhóm nghiên cứu Tái cực sớm của 
chúng tôi có yếu tố nguy cơ rối loạn nhịp 
thấp, điều này được báo cáo ở nhiều nghiên 
cứu như nghiên cứu của Amhed và cộng sự 
tiến hành trên 575 thiếu niên ở Mỹ cho thấy 
có 40% (n=228) có Tái cực sớm và không có 
sự khác biệt về tiền sử đột tử trong gia đình, 
tiền sử ngất hay rối loạn nhịp so với nhóm 
chứng. Không có sự khác biệt chỉ số biến 
thiên nhịp tim giữa hai giới. Còn theo nghiên 
cứu của Ramaekers và cộng sự nghiên cứu 
trên 276 người khỏe mạnh từ 18 đến 71 tuổi 
cho thấy ngoại trừ pNN50 và HF còn các chỉ 
số còn lại đều cao ở nam hơn so với nữ. Còn 
theo Marie J. Cowan HRV ở phụ nữ khỏe 
mạnh thấp hơn có ý nghĩa so với nam giới và 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ 
số HRV giữa hai giới trên đối tượng đột tử do 
bệnh lý tim mach. Đoàn Vũ Xuân Thọ nghiên 
cứu rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim 
bằng Holter điện tim 24 giờ ở 30 bệnh nhân 
bị cơ tim giãn cho thấy các chỉ số biên thiên 
nhịp tim giữa 2 giới khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. 
4.2 Mối liên quan giữa biến thiên nhịp 
tim và rối loạn nhịp tim với các týp tái cực 
sớmvà mức độ chênh của sóng J: 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên 
quan chặt chẽ giữa chỉ số SDNN với các týp 
và mức độ chênh của sóng J, giá trị SDNN 
trung bình của týp 1 là 152,2±23,66 ms, týp 2 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
73 
là 134,67±42,27 ms, týp 3 là 106,8±38,23 ms 
với p< 0,05. Còn nếu phân theo mức độ chênh 
thì SDNN với mức chênh 1mm là 
141,91±39,42 ms; mức chênh 2mm là 
107,38±18,26 ms. 
Trị số SDNN khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa týp và mức độ chênh. Trong đó khi 
dấu tái cực sớm xuất hiện ở càng nhiều 
chuyển đạo thì chỉ số SDNN càng giảm, điều 
này cũng tương tự với mức độ chênh. 
Khi sóng J càng chênh lên thì SDNN càng 
giảm. Nhiều nghiên cứu cho thấy giảm biến 
thiên nhịp tim liên quan đến biến cố tim mạch 
như nghiên cứu của Blichik và cộng sự tiến 
hành trên 127 bệnh nhân suy tim kết quả cho 
thấy SDNN là yếu tố nguy cơ độc lập và mức 
SDNN 65,3 là yếu tố tiên lượng tử vong cho 
bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ. 
Haissaguerre nghiên cứu trên 206 bệnh 
nhân rung thất tự phát có dấu tái cực sớm trên 
điện tim và tiến hành thăm dò điện sinh lý 
trên 8 bệnh nhân thì kết quả cho thấy khởi 
phát ngoại tâm thu thất trước cơn nhịp nhanh 
thất có liên quan đến vị trí tái cực sớm trên 
điện tim, có nghĩa là dấu tái cực sớm xuất 
hiện ở càng nhiều chuyển đạo thì ngoại tâm 
thu thất càng nhiều ổ và khả năng loạn nhịp 
rung thất càng cao. Kết quả của chúng tôi 
cũng có ỹ nghĩa tương tự với nghiên cứu của 
Moritz F.Sinner. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
có sự giảm biến thiên nhịp tim ở týp 3 so với 
týp 2 và týp 1; giảm biến thiên nhịp tim ở 
mức độ chênh 2 mm so với 1mm. Điều này 
cho thấy nguy cơ loạn nhịp ở týp 3 là cao 
nhất, và J chênh lên 2mm cao hơn so với 
1mm. Trong các chỉ số biến thiên nhịp tim, 
chỉ có SDANN có liên quan đến RLNT. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu rối loạn nhịp tim và biến 
thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở 62 
đối tượng có tái cực sớmchúng tôi đi đến kết 
luận như sau: 
Các thông số rối loạn nhịpvà biến thiên 
nhịp tim ở bệnh nhântái cực sớm: 
Rối loạn nhịp tim theo tiêu chuẩn của 
Remipillier: Ngoại tâm thu trên thất 08,0%; 
Ngoại tâm thu thất 17,7%; Nhịp chậm xoang 
25,8%; Rung nhĩ cơn1,61%. Không có tình 
trạng giảm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân có 
tái cực sớm. 
Mối liên quan giữa biến thiên nhịp tim 
và rối loạn nhịp tim với các týp tái cực 
sớmvà mức độ chênh của sóng J: 
Có giảm biến thiên nhịp tim ở tái cực 
sớm týp 3 so với týp 2 và týp 1(p<0,05). 
Có sự giảm biến thiên nhịp tim ở tái cực sớm 
týp 2 so với týp 1 (p<0,05). Có giảm biến 
thiên nhịp tim ở nhóm tái cực sớm có điểm J 
chênh lên 2mm so với 1mm (p<0,05). 
Có sự giảm biến thiên nhịp tim ở nhóm có 
ngoại tâm thu so với nhóm không có ngoại 
tâm thu trên đối tượng tái cực sớm (p<0,05). 
Trong các chỉ số biến thiên nhịp tim, chỉ có 
SDANN có liên quan đến RLNT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tá Đông và Đào Thị Dừa (2011), 
"Rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim 
trên Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân 
Đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp.", 
Tạp chí tim mạch học Việt Nam. 59, tr. 
851-857. 
2. Huỳnh Văn Minh (2009), Điện tâm đồ từ 
sinh lý đến chẩn đoán lâm sàng., Nhà 
xuất bản Đại học Huế,tr.291-294. 
3. Gussak I., Antzelevitch C (2000), "Early 
repolarization syndrome: clinical 
characteristics and possible cellular and 
ionic mechanisms", J Electrocardiol. 33, 
pp. 299-309. 
4. GussakIhor, Charles Antzelevitch, Arthur 
A M Wilde et al. (2013), Electrical 
Diseases of the heart, 2, Vol. 1. 
5. Kristen K, Patton, Patrick T. Ellinor et al. 
(2016), "Electrocardiographic Early 
Repolarization", Aha journal. 133(15), 
pp.1520-1529. 
6. Kamal K. Sethi, Kabir Sethi, Surendra K. 
Chutanib (2014), "Early repolarisation 
and J wave syndromes", Indian Heart J. 
66(4), pp. 443-452. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_nhip_tim_va_bien_thien_nhip_tim_qua_holt.pdf