Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại tỉnh Phú Yên

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp và

tìm hiểu mối liên quan, tương quan giữa các thành phần lipid máu với tuổi, BMI, vòng bụng,

mức độ gan nhiễm mỡ, độ tăng huyết áp và các biến cố tim mạch.

Đối tượng và phương pháp: Gồm 350 người cao tuổi đến khám được làm xét nghiệm

bilan lipid máu và khảo sát các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân THA, khảo sát rối

loạn lipid máu ở bệnh nhân THA và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với các yếu

tố nguy cơ tim mạch

pdf 12 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại tỉnh Phú Yên

Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại tỉnh Phú Yên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 120 
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG 
HUYẾT ÁP TẠI TỈNH PHÚ YÊN 
 Nguyễn Thị Hồng Thủy1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp và 
tìm hiểu mối liên quan, tương quan giữa các thành phần lipid máu với tuổi, BMI, vòng bụng, 
mức độ gan nhiễm mỡ, độ tăng huyết áp và các biến cố tim mạch. 
Đối tượng và phương pháp: Gồm 350 người cao tuổi đến khám được làm xét nghiệm 
bilan lipid máu và khảo sát các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân THA, khảo sát rối 
loạn lipid máu ở bệnh nhân THA và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với các yếu 
tố nguy cơ tim mạch. 
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 77,4% trong đó nữ cao hơn nam (51,4% so với 
26,9%), p<0,005. Tăng CT chiếm 53,4%, TG chiếm 33,1%, LDL-c chiếm 39,4%, HDL-c giảm 
chiếm 4,9%. Các yếu tố nguy cơ: ĐTĐ chiếm 38,29%, béo phì chiếm 71,71%, hút thuốc lá 14%, 
p < 0,05. Tỷ lệ là 69,7% trong đó THA độ I là 29,4%, THA độ II là 36,9% và THA độ III là 
3,4%. Tăng CT, TG và non HDL-c chiếm tỷ lệ cao ở cả THA độ I, độ II và độ III trong khi LDL-c 
và HDL-c có tỷ lệ tương đương ở cả 3 mức độ THA. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên quan đến rối loạn 
lipid máu chiếm 49,43%, p<0,001. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm 64%, độ 2 chiếm 34,5% và độ 3 
chiếm 1,5%. Có sự tương quan mức độ vừa giữa CT toàn phần với BMI, VB và độ THA; giữa TG 
với tuổi, BMI, VB, độ THA; giữa LDL-c với BMI và độ THA, p<0,001. Không có sự tương quan 
giữa HDL-c với các yếu tố nguy cơ tim mạch và gan nhiễm mỡ, p>0,05. 
Kết luận: Rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao ở người cao tuổi tăng huyết áp. Có liên quan 
khá chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch. 
Từ khóa: Rối loạn lipid máu, người cao tuổi, tăng huyết áp. 
ABSTRACT 
DYSLIPIDEMIA IN ELDERLY HYPERTENSIVE PATIENTS WITH 
HYPERTENSION AT PHU YEN PROVINCE 
Nguyen Thi Hong Thuy1 
Objectives: 
- To determine the prevalence and characteristics of dyslipidemia in elderly hypertensive patients; 
- To determine the relationship and/or correlation between the lipid profiles with age, BMI, 
waist circumference, degree of fatty liver, grade of hypertension and cardiovascular events. 
1 Bệnh viện tỉnh Phú yên 
1 Phu Yen Hospital 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 121 
Subjects and methods: Plasma lipid profile and cardiovascular risk factors were evaluated 
in 350 elderly people, and in subgroup with hypertension, characteristics of dyslipdemia as well 
as the relationship and/or correlation between the lipid profiles with cardiovascular risk factors 
were investigated 
Results: The prevalence of dyslipidemia was 77.4 %, significantly higher in women than 
in men: 51.4 % vs 26.9 %, respectively. The prevalence of hypercholesterolemia, 
hypertriglyceridemia, increased LDL-C and decreased HDL-C were 53.4 %, 33.1 %, 39.4 %, 
4.9 %, respectively. The cardiovascular risk factors were as follows: diabetes in 38.29 %, obesity 
in 71.71 %, smoking habit in 14 %, p < 0.05. Hypertension was found in 69.7 %, in which grade 
I 29.4 %, grade II 36.9 % and grade III 3.4 %. Hypercholesterolemia, hypertriglyceridemia, and 
decreased HDL-C were common in group with grade III of hypertension. Fatty liver was found 
in 49.43% patients with dyslipidemia, p < 0.001. Fatty liver level 1, 2 and 3 were reported in 
64%, 34.5 %, and 31.5%, respectively. There was a significant and moderate correlation between 
CT with BMI, WC and hypertension grade; between TG with age, BMI, WC and the 
hypertension grade. There was no correlation between HDL - C with cardiovascular risk factors 
and fatty liver, p > 0.05. 
Conclusion: Dyslipidemia was common in elderly hypertensive patients and there was 
rather strong correlation between dyslipidemia and cardiovascular risk factors. 
Keywords: Dyslipidemia, the elderly, hypertension. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiều nước trong khu vực châu Á đang phải đối mặt với thách thức về số lượng người cao tuổi 
ngày càng gia tăng. Tăng huyết áp ở người cao tuổi thường gây các biến chứng nặng nề và tỷ lệ tử 
vong cao như: Đột qụy, hội chứng vành cấp và các biến chứng mạch máu [3], [11]. Rối loạn lipid 
máu (RLLPM) là một trong những nguyên nhân bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi. Nhiều nghiên 
cứu lớn đã chứng minh rằng giải quyết được RLLPM sẽ hạn chế các biến cố tim mạch [13]. 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nếu cholesterol toàn phần giảm được 23mg% ở người tuổi 40 
sẽ giảm 54% nguy cơ bệnh tim mạch còn ở tuổi 70 thì giảm 20% nguy cơ bệnh tim mạch. Còn 
nếu HDL-C tăng 1,2 mg% thì giảm được 3% nguy cơ bệnh tim mạch [12]. 
Xuất phát từ những lý do trên, để tìm hiểu mối liên quan giữa các thành phần của bilan 
lipid với tuổi và tăng huyết áp, góp phần tiên lượng cũng như dự hậu các biến cố tim mạch, 
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại 
tỉnh Phú Yên” với 2 mục tiêu: 
1. Xác định tỷ lệ và các dạng rối loạn lipid máu ở người cao tuổi có tăng huyết áp. 
2. Xác định mối liên quan, tương quan giữa các thành phần lipid máu với tuổi, BMI, vòng 
bụng, vòng mông, gan nhiễm mỡ, trị số huyết áp và các biến cố tim mạch. 
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu là 350 người từ 60 tuổi trở lên đến khám tại Phòng khám Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Phú Yên từ tháng 04/2012 đến tháng 04/2013. Đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh 
và tiêu chuẩn loại trừ chặt chẽ. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 122 
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
+ Chọn 350 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám và điều trị tại phòng khám Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Phú Yên; 
+ Trong 350 bệnh nhân, chúng tôi chọn ra những bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
THA theo Khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp Việt nam năm 2008 từ đó tính tỷ lệ tăng huyết áp. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Chúng tôi loại trừ khỏi nghiên cứu các đối tượng: 
Những bệnh nhân đang mắc các bệnh ảnh hưởng đến sự hấp thu và chuyển hóa, đang dùng 
các thuốc có ảnh hưởng đến các thành phần của lipid máu. 
Bệnh nhân đang mắc bệnh lý ảnh hưởng đến thể trạng, cân nặng, chiều cao, vòng bụng, 
vòng mông (như bệnh thận có phù, suy tim, xơ gan mất bù), các bệnh nội tiết như cường giáp 
(Basedow, Hashimoto...), suy giáp, hội chứng Cushing... 
Tất cả được làm xét nghiệm Bilan lipid máu và khảo sát các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra 
những bệnh nhân có RLLPM, tăng huyết áp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội tim mạch 
Việt Nam 2008 và NCEP- ATPIII 2001. 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mô tả cắt ngang, tiến cứu. 
Đánh giá các yếu tố nguy cơ: Bao gồm xác định BMV hoặc các bệnh lý tương đương 
BMV như: Đái tháo đường, xơ vữa ĐM, bệnh động mạch ngoại biên, TBMMN. Xác định các 
nguy cơ tim mạch như: Người cao tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, HDL-c thấp (<40 mg%), tiền 
sử gia đình có người bị bệnh ĐM vành sớm (nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi). 
Phương pháp đánh giá lâm sàng: 
- Đo cân nặng, chiều cao: Tính chỉ số khối cơ thể: BMI = P/H2(kg/m2). 
- Đo vòng bụng (VB: VB ở nam ≥ 90cm, ở nữ ≥ 80cm là chẩn đoán béo bụng (béo phì 
trung tâm). 
- Đánh giá tình trạng béo phì: Dựa trên chỉ số BMI theo tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của 
TCYTTG dành cho các nước châu Á[13]. 
Bảng 1. Tiêu chuẩn béo phì của TCYTTG dành cho các nước Châu Á 
Phân loại BMI 
Gầy <18 
Bình thường 18,5- 22,9 
Tăng cân 
+ Có nguy cơ 
+ Béo độ I 
+ Béo độ II 
≥ 23- 24,9 
25- 29,9 
≥ 30 
- Đánh giá tăng huyết áp: Đo huyết áp và phân loại tăng huyết áp theo Hội Tăng huyết áp 
Việt Nam và WHO/ISH 2008[11]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 123 
Bảng 2. Phân loại HA 
Phân loại HATT(mmHg) HATTr (mmHg) 
Tối ưu 
Bình thường 
Bình thường cao 
THA độ 1 (nhẹ) 
THA độ 2 (trung bình) 
THA độ 3 (nặng) 
< 120 
< 130 
130 – 139 
140 – 159 
160 – 179 
≥ 180 
< 80 
< 85 
85 – 89 
90 – 99 
100 – 109 
≥ 110 
Khi HATT và HATTr không cùng phân loại thì chọn phân loại cao nhất dựa theo HATT hoặc HATTr. 
THA tâm thu đơn độc khi HATT ≥ 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg. 
THA tâm trương đơn độc khi HATT < 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg [11]. 
Phương pháp đánh giá cận lâm sàng. 
- Định lượng bilan lipid máu: Mẫu máu tĩnh mạch 2ml lấy vào buổi sáng, khi chưa ăn sáng 
và cách bữa ăn tối hôm trước 12 giờ cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Định lượng bilan lipid 
gồm: Cholesterol toàn phần (CT), Triglyceride (TG), HDL-c và LDL-c theo phương pháp so 
màu enzym, phân tích kết quả trên máy sinhhóa tự động hiệu HITACHI 917. 
Đánh giá kết quả: 
Bảng 3. Đánh giá mức độ RLLPM theo NCEP, ATPIII (5/2001) [12] 
Chỉ số Phân loại 
CT 
< 200mg/dl (< 5,2 mmol/l) Tốt 
200- 239 mg/dl (5,2 -6,2 mmol/l) Cao giới hạn 
≥ 240 mg/dl (≥ 6,2 mmol/l) Cao 
HDL-C 
< 40 mg/dl (< 1 mmol/l) Thấp 
> 60 mg/dl (> 1,6 mmol/l) Cao 
LDL-C 
< 100mg/dl (< 2,6 mmol/l) Tối ưu 
100 - 129 mg/dl (2,6- 3,4 mmol/l) Gần tối ưu 
130- 159 mg/dl (3,4- 4,2 mmol/l) Cao giới hạn 
160- 189 mg/dl (4,2- 5 mmol/l) Cao 
≥ 190 mg/ dl (≥ 5 mmol/l) Rất cao 
TG 
< 150 mg/dl (< 1,7 mmol/l) Bình thường 
150 - 199 mg/dl (1,7 - 2,3 mmol/l) Cao giới hạn 
200 - 499 mg/dl (2,3 - 5,7 mmol/l) Cao 
≥ 500 mg/dl (≥ 5,7 mmol/l) Rất cao 
- Định lượng glucose máu: Mẫu máu được lấy cùng lúc để làm Bilan lipid. Định lượng 
bằng phương pháp so màu enzyme theo kỹ thuật GLUCO-PAP. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 124 
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Theo tiêu chuẩn của ADA năm 2010 [13]. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của ATP III. 
+ Glucose máu lúc đói > 6,1 mmol/l. 
+ Huyết áp ≥ 130/85 mmHg. 
+ Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l (>150mg/dl). 
+ HDL-c < 1,03 mmol/l ở nam; < 1,29 mmol/l ở nữ. 
+ VB ≥ 90 cm (với nam); ≥ 80 cm (với nữ). Xác định HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên [13]. 
+ Hút thuốc lá: Theo tiêu chuẩn của TCYTTG, hút thuốc lá được tính theo đơn vị 
gói/năm, chia làm 3 mức độ: 20gói/năm [13]. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ: Dựa trên độ hồi âm và độ hút âm gia tăng chia gan 
nhiễm mỡ thành 3 mức độ trên siêu âm: 
+ Độ 1: Tăng nhẹ độ hồi âm lan tỏa nhu mô, mức hút âm nhỏ, xác định được cơ hoành 
và bờ đường tĩnh mạch trong gan. 
+ Độ 2: Lan tỏa độ hồi âm gia tăng và độ hút âm nên khả năng nhìn thấy bờ các tĩnh 
mạch trong gan và cơ hoành giảm. 
+ Độ 3: Gia tăng độ hồi âm, tăng độ hút âm, không thấy rõ bờ đường tĩnh mạch gan và 
cơ hoành[13]. 
Định lượng ure máu và creatinin: Để đánh giá chức năng thận. 
Định lượng CK, CK-MB: Để theo dõi bệnh lý mạch vành. 
Xử lý số liệu: Ứng dụng phần mềm SPSS 18.0 và Medcalc. 
4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu 350 đối tượng từ 60 tuổi trở lên, chúng tôi thu được các kết quả sau đây: 
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 
 Độ tuổi 
 Nhóm 
60 - 69 70 – 79 ≥ 80 
n % n % n % 
Nam (n = 125;35,7%) 68 32,23 47 42,73 10 34,48 
Nữ (n = 225; 64,3%) 143 67,77 63 57,27 19 65,52 
Chung (n = 350, 100%) 211 60,3 110 31,4 29 8,3 
p 0,05 > 0,05 
 Kết quả cho thấy các nhóm tuổi tỷ lệ nữ đều cao hơn nam giới trong đó nhóm tuổi 60-69 cao 
nhất chiếm 60,3% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,0001. Tương đương kết quả 
Nguyễn Đào Dũng [2], so sánh với Phạm Hữu Tài thì độ tuổi từ 70-79 chiếm tỷ lệ cao 56,43% cao 
hơn kết quả của chúng tôi. Có thể giải thích do cách chọn mẫu và đối tượng nghiên cứu khác nhau. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 125 
Bảng 5. Các chỉ số nhân trắc giữa hai giới 
Chỉ số 
Giới 
Tuổi (X±SD) Chiều cao (X±SD) Cân nặng (X±SD) 
Vòng bụng 
(X±SD) BMI 
(X±SD) 
Nam 69,64 ± 6,38 161,94 ± 5,83 58,87±9,97 87,73±9,2 22,42±3,42 
Nữ 68,83 ± 6,28 150,99 ± 5,47 52,33±7,61 86,58±7,77 22,95±3,13 
Chung 69,12 ± 6,32 154,9 ± 7,67 54,67±9,07 86,99±8,32 22,76±3,24 
p > 0,05 0,05 > 0,05 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trị trung bình của tuổi, vòng bụng, BMI giữa hai giới 
tương đương nhau. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Tương đương với kết 
quả nghiên cứu của Phạm Hữu Tài [9], Nguyễn Đào Dũng [2]. 
Bảng 6. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ theo giới 
YTNC 
Nam 
(n=125) (1) 
Nữ 
(n=225) (2) 
Chung 
(n=350) p (1,2) 
N % n % n % 
THA≥140/90mmHg 89 25,43 155 44,29 244 69,72 >0,05 
ĐTĐ (G0≥ 7mmol/l) 47 13,43 87 24,86 134 38,29 >0,05 
Hút thuốc lá 46 13,14 3 0,86 49 14 <0,0001* 
RLLPM 92 26,29 179 51,14 271 77,43 >0,05 
Béo phì (theo VB) 
(Nam≥90, nữ ≥80) 55 15,71 196 56 251 71,71 <0,001 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, RLLPM chiếm tỷ lệ 77,4%, tương đương với kết quả của 
Phạm Hữu Tài ở người cao tuổi có hội chứng mạch vành cấp là 76,23% [9], nghiên cứu của 
Cao Lý Vĩnh Quý trong cộng đồng có tỷ lệ RLLP máu là 60,6% thấp hơn của chúng tôi 77,4%[8]. 
Bảng 7. So sánh trị trung bình các chỉ số lipid giữa hai giới 
 Chỉ số 
 Giới 
CT 
(X ± SD) 
TG 
(X ± SD) 
LDL-c 
(X ± SD) 
HDL-c (X ± SD) Non – HDL (X ± SD) 
Nam (n = 125) 5,08 ± 1,12 1,94 ± 0,97 2,78 ± 1,03 1,45 ± 0,61 3,63 ± 1,09 
Nữ (n = 225) 5,5 ± 1,17 2,26 ± 1,2 3,09 ± 1,09 1,55 ± 0,7 3,95 ± 1,19 
Chung 
(n = 350) 5,35 ± 1,17 2,14 ± 1,14 2,98 ± 1,08 1,51 ± 0,67 3,84 ± 1,16 
P 0,003 0,02 0,01 > 0,05 0,01 
Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ rối loạn cholesterol máu chiếm 53,4 với nồng độ trung 
bình là 5,35 ± 1,17 tương đương với Phạm Hữu Tài là 54,46% và nồng độ trung bình là 5,42 ± 
1,40 mmol/L[9], với Hồ Anh Bình là 52,17% và nồng độ trung bình là 5,459 ± 1,345 mmol/l, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,01)[9]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 126 
Nghiên cứu PROCAM có mức trung bình ở người bị BMV là 6,51 ± 1,22mmol/l và cao 
hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê [12]. 
Nghiên cứu MRFIT trên 361.622 nam, tuổi từ 35 tới 57 thấy nguy cơ tử vong do bệnh 
mạch vành tăng nhẹ khi CT từ 1.4g/l lên 2g/l, gấp ba lần khi CT tăng lên 3g/l [12]. 
Kannell và cs nghiên cứu trên 5.000 bệnh nhân theo dõi trong vòng 14 năm thấy có mối 
tương quan thuận giữa nguy cơ bệnh mạch vành và CT: Khi CT 2g/l nguy cơ tăng lên 2,25 và 
khi CT tăng lần lượt là 2,4- 2,5g/l và > 2,6g/l nguy cơ tăng lên 3,25 [13]. 
Bảng 8. Phân bố rối loạn các chỉ số lipid máu theo giới 
Các chỉ số Nam (n=125) Nữ (n=225) Chung (N =350) 
P 
n % n % n % 
CT > 5.2 mmol/L 57 45,6 130 57,78 187 53,4 < 0,05 
TG > 2.3mmol/L 32 25,6 84 37,33 116 33,1 < 0,05 
HDL-c 0,05 
LDL-c>3.12mmol/L 45 36 93 41,33 138 39,4 > 0,05 
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả cao hơn của Nguyễn Đào Dũng, Đinh Hoàng Việt [2], [10]. 
Bảng 9. Liên quan giữa rối loạn lipid máu với mức độ tăng huyết áp 
 THA 
Chỉ số 
(mmol/l) 
Độ I n=103 (29,4%) Độ II n=129 
(36,9%) 
Độ III n=12 (3,4%) 
n % n % n % 
CT ≥ 5,2 57 55,34 94 72,87 8 66,67 
TG ≥ 1,7 71 68,93 91 70,54 8 66,67 
HDL-c < 1 19 18,45 24 18,60 4 33,33 
LDL-c ≥ 3,5 25 24,27 51 39,53 4 33,33 
Non HDL-c >4,2 44 42,72 76 58,91 8 66,67 
Về tỷ lệ THA, nghiên cứu của chúng tôi là 69,7% trong đó THA độ I là 29,4%, THA độ II 
là 36,9% và THA độ III là 3,4%. Tỷ lệ THA của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu ở người 
cao tuổi của Nguyễn Đào Dũng, Nguyễn Đức Hoàng [2],[3], tương đương nghiên cứu của 
Cao Lý Vĩnh Quý [8]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tăng CT, TG và non HDL-c chiếm tỷ lệ cao ở cả THA độ 
I, độ II và độ III. Ngoài ra LDL-c và HDL-c có tỷ lệ tương đương ở cả 3 mức độ THA. 
Kết quả của chúng tôi cũng cao hơn kết quả nghiên cứu trong cộng đồng người cao tuổi 
của Đào Duy An, Đinh Hoàng Việt, Cao Lý Vĩnh Quý. Chứng tỏ tỷ lệ THA tăng cùng với thời 
gian và sự phát triển kinh tế (Bảng 4.1) [1], [8], [10]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 127 
Bảng 10. So sánh với các nghiên cứu cộng đồng 
Phân độ Đào Duy An 
2005 [1] 
Đinh Hoàng Việt 
2008 [10] 
Cao L.V.Quý 
2010 [8] 
Chúng tôi 
2013 
Bình thường 
THA chung 
THA độ 1 
THA độ 2 
THA độ 3 
50,7% 
49,3% 
26,38% 
22,9% 
3,5% 
48,1% 
51,9% 
27,6% 
14,3% 
10,0% 
48,4% 
51,6% 
26,3% 
21,8% 
3,5% 
30,3% 
69,7% 
29,4% 
36,9% 
3,4% 
Bảng 11. Liên quan giữa rối loạn lipid máu với gan nhiễm mỡ 
Gan nhiễm 
mỡ 
Có RLLP máu (1) 
(n=271) 
Không có RLLP máu 
(2) (n=79) 
Chung (n=350) 
n % n % n % 
Có 173 63,84 24 30,38 197 56,28 
Không 98 36,16 55 69,62 153 43,72 
p (1,2) <0,001 
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ gan nhiễm mỡ khá cao 56,28%, tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên 
quan đến rối loạn lipid máu chiếm 63,84%, tỷ lệ gan nhiễm mỡ không có rối loạn lipid chiếm 
30,38%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001. 
Bảng 12. Phân độ gan nhiễm mỡ 
Gan nhiễm mỡ Độ 1 Độ 2 Đô 3 
n % n % n % 
Tỷ lệ chung 
n=197 (56,28%) 126 64,0 68 34,5 3 1,5 
p 0,001 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm 64%, độ 2 chiếm 34,5% và độ 3 
chiếm 1,5%,sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Tại Châu Á, một nghiên cứu của Trung Quốc (2005) cho thấy tỷ lệ gan nhiễm mỡ tăng lên 
dần theo thời gian và liên quan đến một số yếu tố như béo phì, rối loạn lipid máu, tăng glucose 
máu, tăng HA [13]. 
Hầu hết các nghiên cứu đều ghi nhận béo phì trung tâm, tăng HA, tăng glucose máu và rối loạn 
lipid máu trầm trọng theo mức độ gan nhiễm mỡ [13]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 128 
Bảng 13. Tỷ lệ các thành tố của HCCH theo ATP III (2001) 
CÁC THÀNH TỐ CỦA HCCH Có (1) Không (2) p 
 n % N % 
Béo phì dạng nam (cm) 
(Nam≥90, nữ ≥80). 251 71,71 99 28,29 <0,001 
THA≥130/85 mmgHg 270 77,14 80 22,86 <0,001 
Go≥ 6,1 mmol/l 163 46,6 187 53,4 >0,05 
HDL-c(Nam <1,03. Nữ<1,29 mmol/l) 143 40,9 207 59,1 <0,01 
TG ≥1,7 mmol/l 214 61,1 136 38,9 <0,001 
Một số nghiên cứu như nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng ở nông thôn Thừa Thiên Huế 
cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì theo BMI chỉ có 14,65% trong khi tính theo vòng bụng lại rất cao 
62,62% [3]. Nhìn chung qua kết quả các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ béo phì tính theo vòng bụng 
cao hơn rất nhiều so với BMI. Vì vậy, để đánh giá béo phì ở nước ta, ngoài tính BMI cần lưu ý 
đo vòng bụng để đánh giá béo phì trung tâm. 
Bảng 14. Tương quan giữa các thành phần lipit máu với tuổi, BMI, vòng bụng, trị số huyết áp và 
mức độ gan nhiễm mỡ 
Bilan lipid máu Tương 
quan 
Tuổi BMI VB Độ THA Độ gan 
nhiễm mỡ 
CT (mmol/L) 
r -0,03 0,18 0,14 0,31 0,01 
p >0,05 0,05 
TG (mmol/L) 
r -0,13 0,23 0,22 0,26 -0,01 
p 0,05 
HDL-c (mmol/L) 
r -0,05 >0,05 0,01 -0,08 0,02 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
LDL-c (mmol/L) 
r -0,06 0,15 0,10 0,28 0,09 
p >0,05 0,05 0,05 
Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương quan mức độ vừa giữa CT toàn phần với BMI, VB và 
độ THA. Có sự tương quan mức độ vừa giữa TG với tuổi, BMI, VB, độ THA. Có sự tương quan 
mức độ vừa giữa LDL-c với BMI và độ THA, p<0,001. Không có sự tương quan giữa HDL-c với 
các yếu tố nguy cơ tim mạch và gan nhiễm mỡ, p>0,05. 
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan cho thấy ở bệnh nhân tăng HA có hơn 50% là có tăng 
cholesterol toàn phần và/hoặc tăng triglycerid. Có khỏang 1/3 bệnh nhân tăng HA có tăng LDL-c. 
Giảm HDL-c trên bệnh nhân tăng HA chiếm tỉ lệ rất thấp (5,33%). THA có tương quan với 
cholesterol toàn phần (r=0,303, p=0,0001) và triglycerid (r= 0,208, p=0,0001) [7]. 
Nghiên cứu Cao Lý Vĩnh Quý có mối tương quan thuận mức độ nhẹ giữa tăng huyết áp với 
rối loạn lipid máu (r=0.225, p<0,05)[8]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 129 
Bảng 15. BMV, các bệnh lý tương đương BMV và các yếu tố nguy cơ 
Bệnh lý và Yếu tố nguy cơ Nam (n=125) (1) 
Nữ (n=225) 
(2) 
Chung 
(n=350) p 
(1,2) 
n % n % N % 
Bệnh BMV (Tổng) 97 51,6 
Tiền sử NMCT 4 3,2 13 5,8 17 9,0 >0,05 
Tiền sử can thiệp MV 1 0,8 1 0,4 2 1,2 NC 
BMV tiến triển 19 15,2 59 26,2 78 41,4 <0,05 
Tương đương BMV 
Đái tháo đường 47 13,43 87 24,86 134 38,29 >0,05 
Tiền sử TBMMN 22 17,6 49 21,78 71 20,3 >0,05 
Các yếu tố nguy cơ 
Hút thuốc lá 46 36,8 3 1,33 49 14 <0,001 
THA ≥140/90mmHg hoặc 
đang điều trị 89 25,43 155 44,29 244 69,72 >0,05 
LDL-c ≥3,5 mmol/L 29 23,2 67 29,8 96 27,43 >0,05 
HDL-c <1,0 mmol/L 35 52,2 32 47,0 67 19,14 <0,01 
Tiền sử gia đình BMV sớm 10 8,0 13 5,8 23 6,6 >0,05 
Tuổi mắc bệnh: nam ≥45, nữ 
≥55 tuổi 125 100 225 100 350 100 >0,05 
Vì nghiên cứu ở người cao tuổi nên tuổi mắc bệnh ở nam ≥45, nữ ≥55 chiếm 100%. Tỷ lệ 
THA, ĐTĐ, tăng LDL-c và BMV chiếm tỷ lệ cao trong đó BMV đang tiến triển, hút thuốc lá và 
giảm HDL-c có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,005. So sánh nghiên cứu của 
Phạm Hữu Tài ở người cao tuổi có BMV thì RLLP máu chiếm tỷ lệ cao nhất 76,2%, ĐTĐ là 
74,3% và hút thuốc lá 47,5% [9]. 
Nghiên cứu của Tohidi và cs ở 2831 phụ nữ không bị THA, theo dõi trong gần 7 năm, có 
397 người bị THA sau đó, cứ tăng thêm một độ lệch chuẩn của TG, tỷ CT/HDL-c và TG/HDL-c 
thì tăng nguy cơ của THA lên lần lượt là 16, 19 và 18% và tăng thêm một độ lệch chuẩn của 
HDL-c thì giảm nguy cơ của THA xuống 14% (p<0,05). Tăng TG, tỷ CT/HDL-c và TG/HDL-c 
là nguy cơ độc lập của THA, không liên quan đến béo phì và đề kháng insulin [14]. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 350 người cao tuổi chúng tôi rút ra kết luận như sau: 
(1) Đặc điểm rối loạn lipid ở người cao tuổi: 
- Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 77,4% trong đó nữ cao hơn nam (51,4% so với 26,9%), 
p<0,005. Tăng CT chiếm 53,4%, TG chiếm 33,1%, LDL-c chiếm 39,4%, HDL-c giảm chiếm 4,9%. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 130 
- Các yếu tố nguy cơ: THA chiếm 69,72%, ĐTĐ chiếm 38,29%, béo phì chiếm 71,71%, 
hút thuốc lá 14%, có sự khác biệt giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
(2) Mối liên quan, tương quan giữa các thành phần lipid máu với tuổi, BMI, vòng bụng, 
vòng mông, gan nhiễm mỡ, trị số huyết áp và các biến cố tim mạch. 
Về tỷ lệ THA nghiên cứu của chúng tôi là 69,7% trong đó THA độ I là 29,4%, THA độ II 
là 36,9% và THA độ III là 3,4%. 
Tăng CT, TG và non HDL-c chiếm tỷ lệ cao ở cả THA độ I, độ II và độ III trong khi LDL-
c và HDL-c có tỷ lệ tương đương ở cả 3 mức độ THA. 
Tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên quan đến rối loạn lipid máu chiếm 49,43%, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p<0,001. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm 64%, độ 2 chiếm 34,5% và độ 3 chiếm 1,5%. 
Có sự tương quan mức độ vừa giữa CT toàn phần với BMI, VB và độ THA; giữa TG với 
tuổi, BMI, VB, độ THA; giữa LDL-c với BMI và độ THA, p<0,001. Không có sự tương quan 
giữa HDL-c với các yếu tố nguy cơ tim mạch và gan nhiễm mỡ, p>0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Duy An và cs (2005), “Tình trạng huyết áp ở người cao tuổi thị xã Kon tum”, 
Kỷ yếu hội nghị khoa học Y Dược tỉnh Kon Tum lần thứ II, 522(10), tr.1-6. 
2. Nguyễn Đào Dũng (2004), “Khảo sát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát, Tạp chí tim mạch học, (37), tr. 39-47. 
3. Nguyễn Đức Hoàng (2004), “Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi tại xã 
Hương xuân, huyện Hương trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Tim mạch học, (37), tr.26-30. 
4. Phạm Ngọc Khái, Kiều Công Thủy (2005), “Đánh giá tình hình thừa cân béo phì với 
tăng huyết áp và rối loạn lipid máu ở người cao tuổi nông thôn Thái bình”, Tạp chí Y học thực 
hành, tr.506-510. 
5. Trần Thúy Liễu và cộng sự (2010), “Nghiên cứu thực trạng tăng huyết áp ở người cao 
tuổi tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, 739(10), 
tr.44-46. 
6. Dương Vĩnh Linh, Trần Hữu Dàng và cs (2005), “Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp ở người 
cao tuổi tại xã Hương Vân, huyện Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học thực hành, 
(521), tr. 314-318. 
7. Trần Thị Mỹ Loan và cs (2009), “Tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và Rối loạn lipid 
máu ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 61-66. 
8. Cao Lý Vĩnh Quý, Nguyễn Diên Ngôn, Lê Thị Bích Thuận (2010), “Nghiên cứu tình 
hình bệnh tăng huyết áp ở người ≥60 tuổi tại Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Nội khoa, (2), 
tr.260-270. 
9. Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận (2009), “Nghiên cứu bilan lipid máu ở người cao tuổi 
bị hội chứng động mạch vành cấp”, Y học thực hành, (658+659), tr. 357-364. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 131 
10. Đinh Hoàng Việt và Cs (2008), “Tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố Cần Thơ 
và một số yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí nghiên cứu Y học 56(4), tr.17-22. 
11. Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt nam về chẩn đoán, điều trị,dự phòng tăng 
huyết áp ở người lớn (2006), Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyểnhóa giai đoạn 2006-
2010, NXB Y học, tr.1-51. 
12. ACC/AHA (2013), Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol to Reduce 
Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults. Circulation, pp.1-84. 
13. ACC/AHA (2013), Guideline on the Lifestyle Management to Reduce Cardiovascular 
Risk. Circulation,pp.1-45. 
14. Madhan S, Rough SJ, Alpert JS et al (2010), “Dyslipidemia in the Elderly: Should it Be 
Treated?”, J Clin Cardiol, 33: pp.4-9. 
15. Yamwong P, Assantachai P, Amornrat A (2000), “Prevalence of dyslipidemia in the 
elderly in rural areas of Thailand”. Southeast Asian J Trop Med Public Health.; 31(1): pp.158-162. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_lipid_mau_o_nguoi_cao_tuoi_tang_huyet_ap.pdf