Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid

Mục tiêu: khảo sát tình trạng xuất huyết trên lâm sàng và đánh giá các chỉ số

đông máu cơ bản ở bệnh nhân bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid.

Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing

do corticoid, được làm các xét nghiệm đông máu cơ bản, huyết học, làm nghiệm pháp

dây thắt.

Kết quả: số lượng tiểu cầu trung bình ở bệnh nhân hội chứng Cushing trung

bình là 322,61 ± 122,00 G/l, có 24,66% bệnh nhân tăng tiểu cầu, 72,60% bệnh nhân có

tiểu cầu bình thường. Trên lâm sàng, có 26/73 (35,61%) bệnh nhân có xuất huyết dưới

da, khi làm nghiệm pháp dây thắt, có 36/73 (49,32%) có nghiệm pháp dây thắt dương

tính. Xét nghiệm các chỉ số đông máu cơ bản khác, nồng độ fibrinogen trung bình 5,74

± 1,75 g/l, có 80,82% bệnh nhân có nồng độ fibrinogen trong máu tăng. Tỷ lệ bệnh nhân

có giá trị các chỉ số đông máu khác trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ cao.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid

Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
57
1 Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Mộng Tuân ([email protected])
Ngày nhận bài: 11/5/2018, ngày phản biện: 09/6/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN KHỚP 
MẠN TÍNH CÓ HỘI CHỨNG CUSHING DO CORTICOID
Nguyễn Mộng Tuân1, Hoàng Thị Minh1, Nguyễn Minh Núi1
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tình trạng xuất huyết trên lâm sàng và đánh giá các chỉ số 
đông máu cơ bản ở bệnh nhân bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid.
Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing 
do corticoid, được làm các xét nghiệm đông máu cơ bản, huyết học, làm nghiệm pháp 
dây thắt.
Kết quả: số lượng tiểu cầu trung bình ở bệnh nhân hội chứng Cushing trung 
bình là 322,61 ± 122,00 G/l, có 24,66% bệnh nhân tăng tiểu cầu, 72,60% bệnh nhân có 
tiểu cầu bình thường. Trên lâm sàng, có 26/73 (35,61%) bệnh nhân có xuất huyết dưới 
da, khi làm nghiệm pháp dây thắt, có 36/73 (49,32%) có nghiệm pháp dây thắt dương 
tính. Xét nghiệm các chỉ số đông máu cơ bản khác, nồng độ fibrinogen trung bình 5,74 
± 1,75 g/l, có 80,82% bệnh nhân có nồng độ fibrinogen trong máu tăng. Tỷ lệ bệnh nhân 
có giá trị các chỉ số đông máu khác trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ cao. 
Kết luận: ở bệnh nhân hội chứng Cushing, có xu hướng tăng đông với nồng độ 
fibrinogen tăng, kèm theo đó có tổn thương thành mạch do tác dụng của corticoid. 
Từ khóa: hội chứng Cushing, chỉ số đông cầm máu, tăng đông. 
EVALUATING GENERAL BASIC COAGULATION INDEXES IN 
CHRONIC JOINT DISEASE, HAD CUSHING’S SYNDROME DUE TO 
CORTICOID THERAPY
ABSTRACT
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
58
Purpose: investigating hemorrhage state in clinical practice and evaluating 
general basic coagulation indexes in chronic joint disease, had Cushing’s syndrome due 
to corticoid therapy.
Subject and method: 73 chronic joint patients, had Cushing’s syndrome due to 
corticoid therapy, taken coagulation index and hematology test, done tourniquet test.
Result: the average platelet count in Cushing’s syndrome patient are 322,61 
± 122,00 G/l, 24,66% of patients with thrombocytopenia, 72,60% of patients had 
normal platelets. Clinically, there are 26/73 (35,61%) of patients was observed with 
subcutaneous hemorrhage (purpura) and 36/73 (49,32%) of patients had positive results 
when conducting Tournique test. In term of test for other basic coagulation factors, 
the average fibrinogen level is 5,74 ± 1,75 g/l, 80,82% of patients had elevated serum 
fibrinogen levels. The proportion of patients with other coagulation index values within 
the baseline usually accounts for high rates. 
Conclusion: Cushing’s syndrome patients tend to hypercoagulate with increased 
levels of fibrinogen and vascular injury caused by corticoid effects. 
Keyword: Cushing’s syndrome, coagulation index, hypercoagulation
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Cushing do corticoid 
là một hội chứng thường gặp trên lâm 
sàng, nguyên nhân thường gặp là do điều 
trị liều cao và kéo dài corticoid [1]. Hội 
chứng Cushing do corticoid, có nhiều 
biến chứng khác nhau, nhưng 1 trong biến 
chứng có thể thường thấy trên lâm sàng là 
tình trạng xuất huyết dưới da và các biến 
chứng mạch máu. Nhiều nghiên cứu trên 
thế giới đã khẳng định mối liên quan giữa 
hội chứng Cushing do corticoid với tình 
trạng rối loạn đông máu. L. Trementino 
và các cộng sự (2010) nghiên cứu rối loạn 
đông máu trong hội chứng Cushing [10], 
M. Boscaro và các cộng sự (2002) nghiên 
cứu về điều trị chống đông máu làm giảm 
rõ rệt các biến chứng tắc mạch ở bệnh 
nhân hội chứng Cushing [6], P. Miljic và 
các cộng sự (2012) đã nghiên cứu về sinh 
bệnh học của biến chứng mạch máu trong 
hội chứng Cushing [9]. Do vậy chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục 
tiêu: khảo sát tình trạng xuất huyết trên 
lâm sàng và đánh giá các chỉ số đông 
máu cơ bản ở bệnh nhân bệnh khớp mạn 
tính có hội chứng Cushing do corticoid.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Gồm 73 bệnh nhân có bệnh 
khớp mạn tính có hội chứng Cushing do 
corticoid điều trị tại khoa Khớp và Nội 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
59
tiết – Bệnh viện Quân y 103.
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân 
có các bệnh lý khớp mạn tính (Gout, thoái 
hóa khớp, viêm khớp dạng thấp), có tiền 
sử sử dụng corticoid kéo dài, có triệu 
chứng lâm sàng của hội chứng Cushing, 
đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ: không đồng 
ý tham gia vào nghiên cứu, có tiền sử sử 
dụng corticoid không rõ ràng, hội chứng 
Cushing không do thuốc, sử dụng các 
thuốc chống đông.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bệnh nhân vào viện, được hỏi 
bệnh, khai thác tiền sử của bệnh khớp 
mạn tính, tiền sử dùng corticoid, khám 
lâm sàng phát hiện các triệu chứng lâm 
sàng của hội chứng Cushing, làm nghiệm 
pháp dây thắt.
Chẩn đoán hội chứng Cushing 
dựa theo tiêu chuẩn: Aron 1991:
+ Toàn thân: thay đổi hình thể, 
tăng cân, béo phì đặc biệt béo trung tâm, 
bờm mỡ sau gáy, chân tay gầy, tăng HA;
+ Mặt tròn đỏ;
+ Rạn da đỏ tím ở bụng, mông, 
đùi, nếp lằn vú, nách, khoeo hoặc có thể 
rạn da toàn thân;
+ Rậm lông, trứng cá;
+ Dễ bị xuất huyết dưới da do 
chấn thương nhẹ hoặc tại nơi tiêm truyền;
+ Cơ xương: yếu mỏi cơ, teo cơ;
+ Sinh dục: RLKN, mất kinh, âm 
vật to;
+ Tâm thần: Trầm cảm và thay 
đổi nhân cách, hoặc rối loạn tâm thần;
+ Đau đầu nhẹ hoặc nặng [11];
Xét nghiệm các chỉ số huyết học 
và chỉ số đông cầm máu.
Đánh giá xuất huyết dưới da, 
nghiệm pháp dây thắt, các chỉ số đông máu 
cơ bản ở bệnh nhân hội chứng Cushing. 
Số liệu được xử lý bằng phần 
mềm SPSS 16.0, so sánh hai tỷ lệ, so sánh 
giá trị trung bình, p < 0.05 là có ý nghĩa 
thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN 
LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng (n=73) Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
<50 tuổi 7 9,59
50 – 59 tuổi 16 21,92
60 – 69 tuổi 20 27,40
> 70 tuổi 30 41,09
X ± SD 65,75 ± 13,66
Giới Nam 27 36,99Nữ 46 63,01
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
60
Nhận xét: độ tuổi tập trung nhiều 
nhất là lớn hơn 70 tuổi chiếm 41,09%, thấp 
nhất là nhóm tuổi <50 tuổi với tỉ lệ 9,59%. 
Có 36,99% là nam và 63,01% là nữ.
Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi có độ tuổi trung bình lớn hơn nghiên 
cứu của Hà Lương Yên (48,9 ± 18,48) [2] 
và Lê Thị Tâm Thảo (56,7 ± 11,7) [3], do 
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ nghiên 
cứu trên các bệnh nhân có bệnh khớp mạn 
tính (Gout, THK, VKDT) mà các bệnh 
này hay gặp ở tuổi trung niên, còn trong 
nghiên cứu của Hà Lương Yên và Lê Thị 
Tâm Thảo còn đưa vào các nhóm bệnh 
nhân khác như Lupus ban đỏ hệ thống và 
xơ cứng bì toàn thể , mà các bệnh này 
có thể gặp ở bệnh nhân có độ tuổi trẻ hơn. 
Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 63,01% cao hơn ở nam là 36,99%, do 
trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng 
bệnh nhân bị bệnh viêm khớp mạn tính 
chiếm tỷ lệ cao, điều này khá tương đồng 
với nghiên cứu của Hà Lương Yên, với 
tỷ lệ nữa là 70% [2], và nghiên cứu của 
Phạm Thanh Bình với tỷ lệ nữ là 56,47% 
[5].
Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng xuất huyết dưới da trên lâm sàng và nghiệm 
pháp dây thắt ở đối tượng nghiên cứu:
Đặc điểm Số lượng (n=73) Tỷ lệ (%)
Xuất huyết dưới da
Có 26 35,62
Không 47 64,38
Nghiệm pháp 
dây thắt
Dương tính 36 49,31
Âm tính 37 50,68
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân có 
xuất huyết dưới da là 35,62% thấp hơn 
bệnh nhân không có xuất huyết dưới da 
là 64,38%. Khi tiến hành làm nghiệm 
pháp dây thắt thì có 49,31% bệnh nhân có 
nghiệm pháp dây thắt dương tính tương 
đương với bệnh nhân có nghiệm pháp dây 
thắt âm tính là 50,68%. 
Các triệu chứng về da mỏng, dễ 
xuất huyết dưới da cũng thường gặp trên 
lâm sàng. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 35,62% bệnh nhân có xuất huyết dưới 
da, khi làm nghiệm pháp dây thắt thì có 
tới 49,31% bệnh nhân có nghiệm pháp 
dây thắt dương tính. Kết quả trong nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu 
của Capewell và cộng sự nghiên cứu tình 
trạng xuất huyết dưới da ở bệnh nhân hội 
chứng Cushing do dùng prednisolone [7]. 
Các tác giả nhận thấy có trên 80% bệnh 
nhân dễ bầm tím khi va chạm hoặc khi 
tiêm truyền, theo chúng tôi sự khác biệt 
này còn liên quan đến nồng độ cortisol 
máu khi bệnh nhân sử dụng corticoid.
 Hiện tượng da dễ bầm tím có thể 
được coi là một dấu hiệu tác dụng phụ của 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
61
GCs lên thành phần collagen trong mô 
liên kết. Ngoài ra khi làm nghiệm pháp 
dây thắt, chúng tôi thấy có tới 50% bệnh 
nhân có nghiệm pháp dây thắt dương 
tính. Nghiệm pháp dây thắt nhằm mục 
đích đánh giá sức bền thành mạch, phát 
hiện sớm xuất huyết trong sốt xuất huyết 
Dengue. Với thành mạch có sức bền bình 
thường thì áp suất máu trong lòng mạch 
nhỏ không thể gây xuất huyết. Khi sức 
bền thành mạch giảm, một áp suất cản trở 
tuần hoàn tĩnh mạch trở về, qua đó làm 
tăng áp suất mạch máu trong mạch máu 
nhỏ có thể gây xuất huyết. Nhận biết hiện 
tượng xuất huyết này bằng cách quan sát 
và đếm chấm xuất huyết ngoài da sau khi 
thực hiện nghiệm pháp [4]. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, có tới 49,31% bệnh 
nhân có nghiệm pháp dây thắt dương tính, 
điều đó chứng tỏ, ở bệnh nhân hội chứng 
Cushing do corticoid có tổn thương thành 
mạch máu do nồng độ corticoid cao và 
kéo dài trong máu tác động và làm tổn 
thương thành mạch.
Bảng 3. So sánh nghiệm pháp dây thắt ở hai nhóm bệnh nhân có xuất huyết 
dưới da và không có xuất huyết dưới da trên lâm sàng.
Nghiệm pháp 
dây thắt
Tình trạng xuất huyết dưới da trên lâm sàng
P
Có xuất huyết Không có xuất huyết
Số lượng 
(n=26)
Tỷ lệ (%)
Số lượng 
(n=47)
Tỷ lệ (%)
Dương tính 18 69,23 18 38,30 < 0,05
Âm tính 8 30,77 29 61,70 < 0,05
Số chấm trung 
bình xuất hiện
29,04 ± 23,98 10,57 ± 16,88 < 0,05
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
thấy rằng, tỷ lệ bệnh nhân có NPDT (+), 
số chấm xuất huyết trung bình của nhóm 
có xuất huyết dưới da trên lâm sàng, cao 
hơn ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với 
nhóm không có xuất huyết dưới da trên 
lâm sàng. Điều đó chứng tỏ, ở nhóm bệnh 
nhân có xuất huyết dưới da tổn thương 
thành mạch nặng hơn nhóm không có 
xuất huyết dưới da. Xuất huyết dưới da ở 
bệnh nhân hội chứng Cushing một phần 
là do tổn thương thành mạch do tác dụng 
phụ của corticoid cao kéo dài lên thành 
mạch. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
62
Bảng 4. Đặc điểm các chỉ số đông cầm máu ở đối tượng nghiên cứu:
Chỉ số X ± SD Tăng n (%)
Bình thường 
n (%)
Giảm n (%)
PT (s) 14,53 ± 2,23 4 (5,48) 69 (94,52) 0 (0,00)
PT (%) 95,79 ± 24,16 11 (15,07) 57 (78,08) 5 (6,85)
INR 1,06 ± 0,2 21 (28,77) 72 (71,23) 0 (0,00)
Fibrinogen 5,74 ± 1,75 59 (80,82) 13 (17,81) 1 (1,37)
APTT (s) 30,29 ± 10,7 5 (6,85%) 65 (89,04) 3 (4,11)
APTT (R) 0,98 ± 0,34 5 (6,85%) 65 (89,04) 3 (4,11)
Tiểu cầu 322,61 ± 122,00 18 (24,66) 53 (72,60) 2 (2,74)
Nhận xét: các chỉ số đông máu 
PT (s), PT (%), PT (INR), APTT (s) và 
APTT (R), tiểu cầu, trong giới hạn bình 
thường chiếm tỷ lệ cao hơn (hơn 50%). 
Tỷ lệ bệnh nhân tăng Fibrinogen chiếm tỷ 
lệ cao (82,19%).
Cầm máu bình thường được đặc 
trưng bởi một trạng thái cân bằng động 
giữa tăng đông và các thành phần chống 
đông ở hệ thống cầm máu. Mặt khác, tăng 
đông có thể được coi như là một trạng 
thái mất cân bằng cầm máu và sự chuyển 
dịch cân bằng về phía tạo cục máu đông, 
xảy ra do sự gia tăng tiềm năng tăng 
đông hoặc giảm khả năng chống đông 
máu. Thời gian prothrombin (PT) và thời 
gian thromboplastin từng phần hoạt hóa 
(APTT) là xét nghiệm đông máu thường 
quy phản ánh đầy đủ tác dụng của đa số 
các yếu tố đông máu trong con đường nội 
sinh và ngoại sinh của đông máu [9].
Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ 
APTTs trung bình là 30,29 ± 10,70, tỷ lệ 
PT(%) trung bình là 95,79 ± 24,16, kết 
quả này tương đương với nghiên cứu của 
M. Boscaro và cộng sự nghiên cứu về 
phòng bệnh bằng thuốc chống đông máu 
làm giảm biến chứng tắc mạch ở 75 bệnh 
nhân hội chứng Cushing không dùng 
thuốc (APTTs: 29,90 ± 0,6 và PT%: 95,79 
± 24,16) [6]. Tăng nồng độ fibrinogen 
trong máu đã được thấy ở bệnh nhân hội 
chứng Cushing và những người đàn ông 
khỏe mạnh được điều trị bằng liều cao 
dexamethasone ngắn hạn. Nghiên cứu của 
M. Boscaro và cộng sự thì tỷ lệ fibrinogen 
trung bình là 3,17 ± 1,11 g/l, nghiên cứu 
của Gita Avotina và Ingvars Rasa là 4,4 ± 
1,8 g/l [12]. Nghiên cứu của chúng tôi có 
tỷ lệ fibrinogen trung bình cao hơn (5,74 
± 1,75) so với hai nghiên cứu trên, có thể 
là do có nhiễm khuẩn kết hợp. 
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 
INR trung bình là 1,06 ± 0,20, tỷ lệ này 
cũng tương đương với nghiên cứu của 
Gita Avotina và Ingvars Rasa có tỷ lệ INR 
trung bình là 1,0 ± 0,1 [12].
Isidori và cộng sự nghiên cứu 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
63
các bất thường chảy máu ở bệnh nhân có 
nồng độ GCs trong máu cao thấy rằng. 
Dexamethasone liều cao đã làm tăng 
lượng tiểu cầu ở nam giới khỏe mạnh 
18% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
tỷ lệ bệnh nhân tăng tiểu cầu là 24,66%, 
cao hơn so với nghiên cứu trên, sự khác 
biệt này là do nồng độ cortisol trong máu 
phụ thuộc vào nồng độ cortisol trong máu, 
giới tính và phụ thuộc vào loại bệnh.
KẾT LUẬN
Ở bệnh nhân hội chứng Cushing 
do corticoid, xuất huyết dưới da thường 
gặp trên lâm sàng, cơ chế là do tổn thương 
thành mạch do tác dụng của corticoid cao 
trong máu tác động lên thành mạch. 
Bệnh nhân hội chứng Cushing có 
tăng nồng độ fibrinogen và số lượng tiểu 
cầu. Các xét nghiệm đông máu khác chủ 
yếu trong giới hạn bình thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trung Quân (2015), Hội chứng 
Cushing, Bệnh học nội khoa tập II, Đại học y 
Hà Nội, Nhà xuất bản Y học. 
2. Hà Lương Yên (2004), “Nhận xét 
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội 
chứng Cushing do dùng glucocorticoid”, Luận 
văn thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội. 
3. Lê Thị Tâm Thảo (2013), “Đánh 
giá đặc điểm lâm sàng và nồng độ cortisol 
huyết tương ở bệnh nhân hội chứng Cushing 
do dùng glucocorticoid”, Luận văn tốt nghiệp 
bác sĩ nội trú, Học Viện Quân Y. 
4. Phạm Khuê (2001), Sử dụng 
corticoid trong lâm sàng, Bệnh học nội khoa 
sau đại học tập 2, Học Viện Quân Y, Nhà xuất 
bản Quân đội nhân dân.
5. Phạm Thanh Bình (2017), “Nghiên 
cứu các chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân có 
hội chứng Cushing do corticoid”, Luận văn tốt 
nghiệp bác sỹ nội trú, Học Viện Quân Y. 
6. Boscaro M., Sonino N., Scarda 
A., et al. (2002), “Anticoagulant prophylaxis 
markedly reduces thromboembolic 
complications in Cussing’s syndrome”, J Clin 
Endocrinol Metab, 87(8), 3662-6.
7. Capewell S., Reynolds S., 
Shuttleworth D., et al. (1990), “Purpura and 
dermal thinning associated with high dose 
inhaled corticosteroids”, Bmj, 300(6739), 
1548-51. 
8. Isidori A. M., Minnetti M., 
Sbardella E., et al. (2015), “Mechanisms in 
endocrinology : the spectrum of haemostatic 
abnormalities in glucocorticoid excess and 
defect”, Eur J Endocrinol, 173(3), R101-13.
9. Miljic P., Miljic D., Cain J. 
W., et al (2012), “Pathogenesis of vascular 
complications in Cushing’s syndrome”, 
Hormones (Athens), 11(1), 21-30.
10. Trementino L., Arnaldi G., 
Appolloni G., et al. (2010), “Coagulopathy in 
Cushing’s syndrome”, Neuroendocrinology, 
92 Suppl 1, 55-9.
11. ARON DC (2001), 
“Glucocorticoids and Adrenal androgen”, 
Basic and clinical Endocrinology McGrow – 
Hill, 373 – 374. 
12. Gita Avotina, Ingvars Rasa 
(2014), “Coagulation Factor in Patients (pts) 
with Cushing’s Syndrome (CS) in Tertiary Care 
Multi-Profile Riga East Clinical University”, 
Endocrine Society’s 96th Annual Meeting and 
Expo, June 21-24, 2014 – Chicago. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_dong_mau_o_benh_nhan_khop_man_tinh_co_ho.pdf