Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid
Mục tiêu: khảo sát tình trạng xuất huyết trên lâm sàng và đánh giá các chỉ số
đông máu cơ bản ở bệnh nhân bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid.
Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing
do corticoid, được làm các xét nghiệm đông máu cơ bản, huyết học, làm nghiệm pháp
dây thắt.
Kết quả: số lượng tiểu cầu trung bình ở bệnh nhân hội chứng Cushing trung
bình là 322,61 ± 122,00 G/l, có 24,66% bệnh nhân tăng tiểu cầu, 72,60% bệnh nhân có
tiểu cầu bình thường. Trên lâm sàng, có 26/73 (35,61%) bệnh nhân có xuất huyết dưới
da, khi làm nghiệm pháp dây thắt, có 36/73 (49,32%) có nghiệm pháp dây thắt dương
tính. Xét nghiệm các chỉ số đông máu cơ bản khác, nồng độ fibrinogen trung bình 5,74
± 1,75 g/l, có 80,82% bệnh nhân có nồng độ fibrinogen trong máu tăng. Tỷ lệ bệnh nhân
có giá trị các chỉ số đông máu khác trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 57 1 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Mộng Tuân ([email protected]) Ngày nhận bài: 11/5/2018, ngày phản biện: 09/6/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN KHỚP MẠN TÍNH CÓ HỘI CHỨNG CUSHING DO CORTICOID Nguyễn Mộng Tuân1, Hoàng Thị Minh1, Nguyễn Minh Núi1 TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình trạng xuất huyết trên lâm sàng và đánh giá các chỉ số đông máu cơ bản ở bệnh nhân bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid, được làm các xét nghiệm đông máu cơ bản, huyết học, làm nghiệm pháp dây thắt. Kết quả: số lượng tiểu cầu trung bình ở bệnh nhân hội chứng Cushing trung bình là 322,61 ± 122,00 G/l, có 24,66% bệnh nhân tăng tiểu cầu, 72,60% bệnh nhân có tiểu cầu bình thường. Trên lâm sàng, có 26/73 (35,61%) bệnh nhân có xuất huyết dưới da, khi làm nghiệm pháp dây thắt, có 36/73 (49,32%) có nghiệm pháp dây thắt dương tính. Xét nghiệm các chỉ số đông máu cơ bản khác, nồng độ fibrinogen trung bình 5,74 ± 1,75 g/l, có 80,82% bệnh nhân có nồng độ fibrinogen trong máu tăng. Tỷ lệ bệnh nhân có giá trị các chỉ số đông máu khác trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ cao. Kết luận: ở bệnh nhân hội chứng Cushing, có xu hướng tăng đông với nồng độ fibrinogen tăng, kèm theo đó có tổn thương thành mạch do tác dụng của corticoid. Từ khóa: hội chứng Cushing, chỉ số đông cầm máu, tăng đông. EVALUATING GENERAL BASIC COAGULATION INDEXES IN CHRONIC JOINT DISEASE, HAD CUSHING’S SYNDROME DUE TO CORTICOID THERAPY ABSTRACT TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 58 Purpose: investigating hemorrhage state in clinical practice and evaluating general basic coagulation indexes in chronic joint disease, had Cushing’s syndrome due to corticoid therapy. Subject and method: 73 chronic joint patients, had Cushing’s syndrome due to corticoid therapy, taken coagulation index and hematology test, done tourniquet test. Result: the average platelet count in Cushing’s syndrome patient are 322,61 ± 122,00 G/l, 24,66% of patients with thrombocytopenia, 72,60% of patients had normal platelets. Clinically, there are 26/73 (35,61%) of patients was observed with subcutaneous hemorrhage (purpura) and 36/73 (49,32%) of patients had positive results when conducting Tournique test. In term of test for other basic coagulation factors, the average fibrinogen level is 5,74 ± 1,75 g/l, 80,82% of patients had elevated serum fibrinogen levels. The proportion of patients with other coagulation index values within the baseline usually accounts for high rates. Conclusion: Cushing’s syndrome patients tend to hypercoagulate with increased levels of fibrinogen and vascular injury caused by corticoid effects. Keyword: Cushing’s syndrome, coagulation index, hypercoagulation ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Cushing do corticoid là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, nguyên nhân thường gặp là do điều trị liều cao và kéo dài corticoid [1]. Hội chứng Cushing do corticoid, có nhiều biến chứng khác nhau, nhưng 1 trong biến chứng có thể thường thấy trên lâm sàng là tình trạng xuất huyết dưới da và các biến chứng mạch máu. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định mối liên quan giữa hội chứng Cushing do corticoid với tình trạng rối loạn đông máu. L. Trementino và các cộng sự (2010) nghiên cứu rối loạn đông máu trong hội chứng Cushing [10], M. Boscaro và các cộng sự (2002) nghiên cứu về điều trị chống đông máu làm giảm rõ rệt các biến chứng tắc mạch ở bệnh nhân hội chứng Cushing [6], P. Miljic và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu về sinh bệnh học của biến chứng mạch máu trong hội chứng Cushing [9]. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: khảo sát tình trạng xuất huyết trên lâm sàng và đánh giá các chỉ số đông máu cơ bản ở bệnh nhân bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 73 bệnh nhân có bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid điều trị tại khoa Khớp và Nội CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 59 tiết – Bệnh viện Quân y 103. Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có các bệnh lý khớp mạn tính (Gout, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp), có tiền sử sử dụng corticoid kéo dài, có triệu chứng lâm sàng của hội chứng Cushing, đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: không đồng ý tham gia vào nghiên cứu, có tiền sử sử dụng corticoid không rõ ràng, hội chứng Cushing không do thuốc, sử dụng các thuốc chống đông. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân vào viện, được hỏi bệnh, khai thác tiền sử của bệnh khớp mạn tính, tiền sử dùng corticoid, khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng lâm sàng của hội chứng Cushing, làm nghiệm pháp dây thắt. Chẩn đoán hội chứng Cushing dựa theo tiêu chuẩn: Aron 1991: + Toàn thân: thay đổi hình thể, tăng cân, béo phì đặc biệt béo trung tâm, bờm mỡ sau gáy, chân tay gầy, tăng HA; + Mặt tròn đỏ; + Rạn da đỏ tím ở bụng, mông, đùi, nếp lằn vú, nách, khoeo hoặc có thể rạn da toàn thân; + Rậm lông, trứng cá; + Dễ bị xuất huyết dưới da do chấn thương nhẹ hoặc tại nơi tiêm truyền; + Cơ xương: yếu mỏi cơ, teo cơ; + Sinh dục: RLKN, mất kinh, âm vật to; + Tâm thần: Trầm cảm và thay đổi nhân cách, hoặc rối loạn tâm thần; + Đau đầu nhẹ hoặc nặng [11]; Xét nghiệm các chỉ số huyết học và chỉ số đông cầm máu. Đánh giá xuất huyết dưới da, nghiệm pháp dây thắt, các chỉ số đông máu cơ bản ở bệnh nhân hội chứng Cushing. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, so sánh hai tỷ lệ, so sánh giá trị trung bình, p < 0.05 là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n=73) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <50 tuổi 7 9,59 50 – 59 tuổi 16 21,92 60 – 69 tuổi 20 27,40 > 70 tuổi 30 41,09 X ± SD 65,75 ± 13,66 Giới Nam 27 36,99Nữ 46 63,01 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 60 Nhận xét: độ tuổi tập trung nhiều nhất là lớn hơn 70 tuổi chiếm 41,09%, thấp nhất là nhóm tuổi <50 tuổi với tỉ lệ 9,59%. Có 36,99% là nam và 63,01% là nữ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình lớn hơn nghiên cứu của Hà Lương Yên (48,9 ± 18,48) [2] và Lê Thị Tâm Thảo (56,7 ± 11,7) [3], do trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ nghiên cứu trên các bệnh nhân có bệnh khớp mạn tính (Gout, THK, VKDT) mà các bệnh này hay gặp ở tuổi trung niên, còn trong nghiên cứu của Hà Lương Yên và Lê Thị Tâm Thảo còn đưa vào các nhóm bệnh nhân khác như Lupus ban đỏ hệ thống và xơ cứng bì toàn thể , mà các bệnh này có thể gặp ở bệnh nhân có độ tuổi trẻ hơn. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 63,01% cao hơn ở nam là 36,99%, do trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân bị bệnh viêm khớp mạn tính chiếm tỷ lệ cao, điều này khá tương đồng với nghiên cứu của Hà Lương Yên, với tỷ lệ nữa là 70% [2], và nghiên cứu của Phạm Thanh Bình với tỷ lệ nữ là 56,47% [5]. Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng xuất huyết dưới da trên lâm sàng và nghiệm pháp dây thắt ở đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm Số lượng (n=73) Tỷ lệ (%) Xuất huyết dưới da Có 26 35,62 Không 47 64,38 Nghiệm pháp dây thắt Dương tính 36 49,31 Âm tính 37 50,68 Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân có xuất huyết dưới da là 35,62% thấp hơn bệnh nhân không có xuất huyết dưới da là 64,38%. Khi tiến hành làm nghiệm pháp dây thắt thì có 49,31% bệnh nhân có nghiệm pháp dây thắt dương tính tương đương với bệnh nhân có nghiệm pháp dây thắt âm tính là 50,68%. Các triệu chứng về da mỏng, dễ xuất huyết dưới da cũng thường gặp trên lâm sàng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 35,62% bệnh nhân có xuất huyết dưới da, khi làm nghiệm pháp dây thắt thì có tới 49,31% bệnh nhân có nghiệm pháp dây thắt dương tính. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Capewell và cộng sự nghiên cứu tình trạng xuất huyết dưới da ở bệnh nhân hội chứng Cushing do dùng prednisolone [7]. Các tác giả nhận thấy có trên 80% bệnh nhân dễ bầm tím khi va chạm hoặc khi tiêm truyền, theo chúng tôi sự khác biệt này còn liên quan đến nồng độ cortisol máu khi bệnh nhân sử dụng corticoid. Hiện tượng da dễ bầm tím có thể được coi là một dấu hiệu tác dụng phụ của CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 61 GCs lên thành phần collagen trong mô liên kết. Ngoài ra khi làm nghiệm pháp dây thắt, chúng tôi thấy có tới 50% bệnh nhân có nghiệm pháp dây thắt dương tính. Nghiệm pháp dây thắt nhằm mục đích đánh giá sức bền thành mạch, phát hiện sớm xuất huyết trong sốt xuất huyết Dengue. Với thành mạch có sức bền bình thường thì áp suất máu trong lòng mạch nhỏ không thể gây xuất huyết. Khi sức bền thành mạch giảm, một áp suất cản trở tuần hoàn tĩnh mạch trở về, qua đó làm tăng áp suất mạch máu trong mạch máu nhỏ có thể gây xuất huyết. Nhận biết hiện tượng xuất huyết này bằng cách quan sát và đếm chấm xuất huyết ngoài da sau khi thực hiện nghiệm pháp [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tới 49,31% bệnh nhân có nghiệm pháp dây thắt dương tính, điều đó chứng tỏ, ở bệnh nhân hội chứng Cushing do corticoid có tổn thương thành mạch máu do nồng độ corticoid cao và kéo dài trong máu tác động và làm tổn thương thành mạch. Bảng 3. So sánh nghiệm pháp dây thắt ở hai nhóm bệnh nhân có xuất huyết dưới da và không có xuất huyết dưới da trên lâm sàng. Nghiệm pháp dây thắt Tình trạng xuất huyết dưới da trên lâm sàng P Có xuất huyết Không có xuất huyết Số lượng (n=26) Tỷ lệ (%) Số lượng (n=47) Tỷ lệ (%) Dương tính 18 69,23 18 38,30 < 0,05 Âm tính 8 30,77 29 61,70 < 0,05 Số chấm trung bình xuất hiện 29,04 ± 23,98 10,57 ± 16,88 < 0,05 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng, tỷ lệ bệnh nhân có NPDT (+), số chấm xuất huyết trung bình của nhóm có xuất huyết dưới da trên lâm sàng, cao hơn ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm không có xuất huyết dưới da trên lâm sàng. Điều đó chứng tỏ, ở nhóm bệnh nhân có xuất huyết dưới da tổn thương thành mạch nặng hơn nhóm không có xuất huyết dưới da. Xuất huyết dưới da ở bệnh nhân hội chứng Cushing một phần là do tổn thương thành mạch do tác dụng phụ của corticoid cao kéo dài lên thành mạch. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 62 Bảng 4. Đặc điểm các chỉ số đông cầm máu ở đối tượng nghiên cứu: Chỉ số X ± SD Tăng n (%) Bình thường n (%) Giảm n (%) PT (s) 14,53 ± 2,23 4 (5,48) 69 (94,52) 0 (0,00) PT (%) 95,79 ± 24,16 11 (15,07) 57 (78,08) 5 (6,85) INR 1,06 ± 0,2 21 (28,77) 72 (71,23) 0 (0,00) Fibrinogen 5,74 ± 1,75 59 (80,82) 13 (17,81) 1 (1,37) APTT (s) 30,29 ± 10,7 5 (6,85%) 65 (89,04) 3 (4,11) APTT (R) 0,98 ± 0,34 5 (6,85%) 65 (89,04) 3 (4,11) Tiểu cầu 322,61 ± 122,00 18 (24,66) 53 (72,60) 2 (2,74) Nhận xét: các chỉ số đông máu PT (s), PT (%), PT (INR), APTT (s) và APTT (R), tiểu cầu, trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ cao hơn (hơn 50%). Tỷ lệ bệnh nhân tăng Fibrinogen chiếm tỷ lệ cao (82,19%). Cầm máu bình thường được đặc trưng bởi một trạng thái cân bằng động giữa tăng đông và các thành phần chống đông ở hệ thống cầm máu. Mặt khác, tăng đông có thể được coi như là một trạng thái mất cân bằng cầm máu và sự chuyển dịch cân bằng về phía tạo cục máu đông, xảy ra do sự gia tăng tiềm năng tăng đông hoặc giảm khả năng chống đông máu. Thời gian prothrombin (PT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT) là xét nghiệm đông máu thường quy phản ánh đầy đủ tác dụng của đa số các yếu tố đông máu trong con đường nội sinh và ngoại sinh của đông máu [9]. Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ APTTs trung bình là 30,29 ± 10,70, tỷ lệ PT(%) trung bình là 95,79 ± 24,16, kết quả này tương đương với nghiên cứu của M. Boscaro và cộng sự nghiên cứu về phòng bệnh bằng thuốc chống đông máu làm giảm biến chứng tắc mạch ở 75 bệnh nhân hội chứng Cushing không dùng thuốc (APTTs: 29,90 ± 0,6 và PT%: 95,79 ± 24,16) [6]. Tăng nồng độ fibrinogen trong máu đã được thấy ở bệnh nhân hội chứng Cushing và những người đàn ông khỏe mạnh được điều trị bằng liều cao dexamethasone ngắn hạn. Nghiên cứu của M. Boscaro và cộng sự thì tỷ lệ fibrinogen trung bình là 3,17 ± 1,11 g/l, nghiên cứu của Gita Avotina và Ingvars Rasa là 4,4 ± 1,8 g/l [12]. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ fibrinogen trung bình cao hơn (5,74 ± 1,75) so với hai nghiên cứu trên, có thể là do có nhiễm khuẩn kết hợp. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ INR trung bình là 1,06 ± 0,20, tỷ lệ này cũng tương đương với nghiên cứu của Gita Avotina và Ingvars Rasa có tỷ lệ INR trung bình là 1,0 ± 0,1 [12]. Isidori và cộng sự nghiên cứu CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 63 các bất thường chảy máu ở bệnh nhân có nồng độ GCs trong máu cao thấy rằng. Dexamethasone liều cao đã làm tăng lượng tiểu cầu ở nam giới khỏe mạnh 18% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân tăng tiểu cầu là 24,66%, cao hơn so với nghiên cứu trên, sự khác biệt này là do nồng độ cortisol trong máu phụ thuộc vào nồng độ cortisol trong máu, giới tính và phụ thuộc vào loại bệnh. KẾT LUẬN Ở bệnh nhân hội chứng Cushing do corticoid, xuất huyết dưới da thường gặp trên lâm sàng, cơ chế là do tổn thương thành mạch do tác dụng của corticoid cao trong máu tác động lên thành mạch. Bệnh nhân hội chứng Cushing có tăng nồng độ fibrinogen và số lượng tiểu cầu. Các xét nghiệm đông máu khác chủ yếu trong giới hạn bình thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Trung Quân (2015), Hội chứng Cushing, Bệnh học nội khoa tập II, Đại học y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học. 2. Hà Lương Yên (2004), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội. 3. Lê Thị Tâm Thảo (2013), “Đánh giá đặc điểm lâm sàng và nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Học Viện Quân Y. 4. Phạm Khuê (2001), Sử dụng corticoid trong lâm sàng, Bệnh học nội khoa sau đại học tập 2, Học Viện Quân Y, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 5. Phạm Thanh Bình (2017), “Nghiên cứu các chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Học Viện Quân Y. 6. Boscaro M., Sonino N., Scarda A., et al. (2002), “Anticoagulant prophylaxis markedly reduces thromboembolic complications in Cussing’s syndrome”, J Clin Endocrinol Metab, 87(8), 3662-6. 7. Capewell S., Reynolds S., Shuttleworth D., et al. (1990), “Purpura and dermal thinning associated with high dose inhaled corticosteroids”, Bmj, 300(6739), 1548-51. 8. Isidori A. M., Minnetti M., Sbardella E., et al. (2015), “Mechanisms in endocrinology : the spectrum of haemostatic abnormalities in glucocorticoid excess and defect”, Eur J Endocrinol, 173(3), R101-13. 9. Miljic P., Miljic D., Cain J. W., et al (2012), “Pathogenesis of vascular complications in Cushing’s syndrome”, Hormones (Athens), 11(1), 21-30. 10. Trementino L., Arnaldi G., Appolloni G., et al. (2010), “Coagulopathy in Cushing’s syndrome”, Neuroendocrinology, 92 Suppl 1, 55-9. 11. ARON DC (2001), “Glucocorticoids and Adrenal androgen”, Basic and clinical Endocrinology McGrow – Hill, 373 – 374. 12. Gita Avotina, Ingvars Rasa (2014), “Coagulation Factor in Patients (pts) with Cushing’s Syndrome (CS) in Tertiary Care Multi-Profile Riga East Clinical University”, Endocrine Society’s 96th Annual Meeting and Expo, June 21-24, 2014 – Chicago.
File đính kèm:
nghien_cuu_roi_loan_dong_mau_o_benh_nhan_khop_man_tinh_co_ho.pdf

