Nghiên cứu quy trình lấy ruột từ nguồn cho sống trong ghép ruột thực nghiệm trên chó

Mục tiêu: xây dựng được quy trình kỹ thuật ở bên cho trong ghép ruột đơn độc thực nghiệm

từ nguồn cho sống. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm mô tả, tiến cứu,

có phân tích, dựa theo quy trình kỹ thuật của Grussener [2] và Testa [12] trên 32 con chó, chia

thành 16 cặp, một bên cho ruột và một bên nhận ruột ghép từ 10 - 2016 đến 6 - 2017 tại Bộ môn

Phẫu thuật Thực hành, Học viện Quân y, từ đó xây dựng quy trình phẫu thuật bên cho. Kết quả:

trong 16 chó cho, cân nặng thấp nhất 13 kg, cao nhất 16 kg; trung bình 15 ± 0,91 kg. Chiều dài

ruột non bên cho ngắn nhất 2,2 m; dài nhất 3,3 m; trung bình 2,67 ± 0,33 m. Chiều dài ruột non

được lấy ngắn nhất 0,88 m; dài nhất 1,32 m; trung bình 1,07 ± 0,13 m. Chiều dài nhánh động

mạch mạc treo ngắn nhất 1 cm; dài nhất 2 cm; trung bình 1,44 ± 0,23 cm. Chiều dài đoạn tĩnh

mạch mạc treo ngắn nhất 1,00 cm; dài nhất 1,80 cm; trung bình 1,41 ± 0,19 cm. Đường kính ban

đầu của đoạn động mạch mạc treo nhỏ nhất 0,2 cm; lớn nhất 0,4 cm; trung bình 0,28 ± 0,03 cm.

Đường kính ban đầu của đoạn tĩnh mạch mạc treo nhỏ nhất 0,2 cm; lớn nhất 0,4 cm; trung bình

0,30 ± 0,04 cm. Đường kính của đoạn động mạch mạc treo cắt tạo miệng nối nhỏ nhất 0,4 cm;

lớn nhất 0,5 cm; trung bình 0,48 ± 0,04 cm. Đường kính của đoạn tĩnh mạch mạc treo sau

cắt tạo miệng nối nhỏ nhất 0,4 cm; lớn nhất 0,6 cm; trung bình 0,49 ± 0,05 cm. Thời gian thiếu

máu nóng ngắn nhất 2 phút; dài nhất 6 phút; trung bình 3,81 ± 1,11 phút. Tổng thời gian mổ

bên cho ngắn nhất 50 phút; dài nhất 70 phút; trung bình 58,75 ± 6,71 phút. Không có tai biến

trong mổ. Kết luận: quy trình kỹ thuật ngoại khoa ghép ruột đơn độc từ nguồn cho sống bên cho

thực hiện lấy mảnh ghép ruột non từ hồi tràng lên trên kèm theo nhánh mạch nuôi, bảo tồn 20 cm

cuối hồi tràng; chiều dài ruột mảnh ghép ≤ 40% tổng chiều dài ruột non bên cho.

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu quy trình lấy ruột từ nguồn cho sống trong ghép ruột thực nghiệm trên chó", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu quy trình lấy ruột từ nguồn cho sống trong ghép ruột thực nghiệm trên chó

Nghiên cứu quy trình lấy ruột từ nguồn cho sống trong ghép ruột thực nghiệm trên chó
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018 
7 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH LẤY RUỘT TỪ NGUỒN CHO SỐNG 
TRONG GHÉP RUỘT THỰC NGHIỆM TRÊN CHÓ 
 Trần Doanh Hiệu*; Bùi Tuấn Anh* 
 Nguyễn Văn Xuyên*; Trịnh Cao Minh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xây dựng được quy trình kỹ thuật ở bên cho trong ghép ruột đơn độc thực nghiệm 
từ nguồn cho sống. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm mô tả, tiến cứu, 
có phân tích, dựa theo quy trình kỹ thuật của Grussener [2] và Testa [12] trên 32 con chó, chia 
thành 16 cặp, một bên cho ruột và một bên nhận ruột ghép từ 10 - 2016 đến 6 - 2017 tại Bộ môn 
Phẫu thuật Thực hành, Học viện Quân y, từ đó xây dựng quy trình phẫu thuật bên cho. Kết quả: 
trong 16 chó cho, cân nặng thấp nhất 13 kg, cao nhất 16 kg; trung bình 15 ± 0,91 kg. Chiều dài 
ruột non bên cho ngắn nhất 2,2 m; dài nhất 3,3 m; trung bình 2,67 ± 0,33 m. Chiều dài ruột non 
được lấy ngắn nhất 0,88 m; dài nhất 1,32 m; trung bình 1,07 ± 0,13 m. Chiều dài nhánh động 
mạch mạc treo ngắn nhất 1 cm; dài nhất 2 cm; trung bình 1,44 ± 0,23 cm. Chiều dài đoạn tĩnh 
mạch mạc treo ngắn nhất 1,00 cm; dài nhất 1,80 cm; trung bình 1,41 ± 0,19 cm. Đường kính ban 
đầu của đoạn động mạch mạc treo nhỏ nhất 0,2 cm; lớn nhất 0,4 cm; trung bình 0,28 ± 0,03 cm. 
Đường kính ban đầu của đoạn tĩnh mạch mạc treo nhỏ nhất 0,2 cm; lớn nhất 0,4 cm; trung bình 
0,30 ± 0,04 cm. Đường kính của đoạn động mạch mạc treo cắt tạo miệng nối nhỏ nhất 0,4 cm; 
lớn nhất 0,5 cm; trung bình 0,48 ± 0,04 cm. Đường kính của đoạn tĩnh mạch mạc treo sau 
cắt tạo miệng nối nhỏ nhất 0,4 cm; lớn nhất 0,6 cm; trung bình 0,49 ± 0,05 cm. Thời gian thiếu 
máu nóng ngắn nhất 2 phút; dài nhất 6 phút; trung bình 3,81 ± 1,11 phút. Tổng thời gian mổ 
bên cho ngắn nhất 50 phút; dài nhất 70 phút; trung bình 58,75 ± 6,71 phút. Không có tai biến 
trong mổ. Kết luận: quy trình kỹ thuật ngoại khoa ghép ruột đơn độc từ nguồn cho sống bên cho 
thực hiện lấy mảnh ghép ruột non từ hồi tràng lên trên kèm theo nhánh mạch nuôi, bảo tồn 20 cm 
cuối hồi tràng; chiều dài ruột mảnh ghép ≤ 40% tổng chiều dài ruột non bên cho. 
* Từ khóa: Ghép ruột thực nghiệm; Ghép ruột đơn độc từ nguồn cho sống. 
Study on the Donor Surgical Techniques in Canine Living-Related 
Segmental Bowel Transplant 
Summary 
Objectives: To develop donor procudure in living-related segmental bowel transplant. 
Subjects and methods: In an experimental descriptive and prospective research, the study was 
based on the Grussener [2] and Testa [12] techniques, 32 dogs were divided into 16 pairs: 
donors and recipients, from October 2016 to June 2017 at the Department of Experimental Surgery, 
Military Medical University; then developed our donor procedures. Results: Of the 16 dogs given, 
* Bệnh viện Quân y 103 
** Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Trần Doanh Hiệu ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 10/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/07/2018 
 Ngày bài báo được đăng: 01/08/2018 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018 
8 
the mean weight was 15 ± 0.91 (range: 13 - 16). The small intestinal length for the lowest was 
2.20 m; the longest was 3.30 m; average was 2.67 ± 0.33 m. The shortest length of the small 
intestine was 0.88 m; the longest was 1.32 m; the average was 1.07 ± 0.13 m. The shortest 
length of the mesenteric arterial branch was 1.00 cm; the longest was 2.00 cm; average was 
1.44 ± 0.23 m. The shortest length of the mesenteric venous branch was 1.00 cm; the longest 
was 1.80 cm; the average was 1.41 ± 0.19 cm. The initial diameter of the graft artery was 0.20 cm; 
the longest was 0.40 cm; the average was 0.28 ± 0.03 cm. The minimum diameter of the graft 
vein was 0.2 cm; the longest was 0.40 cm; the average was 0.30 ± 0.04 cm. The diameter of 
artery after repair was 0.4 cm; maximum 0.5 cm; average of 0.48 ± 0.04 cm. The diameter of the 
vein after repair was 0.4 cm; maximum 0.6 cm; the average was 0.49 ± 0.05 cm. The shortest 
duration of warm ischemia was 2 minutes; the maximum was 6 minutes; average was 3.81 ± 
1.11 minutes. The total time of donor operation for the shortest was 50 minutes; maximum was 
70 minutes; average was 58.75 ± 6.71 minutes. There were no accidents in surgery. Conclusions: 
The donor procedure of living-related bowel transplant includes terminal ileal resection with 
preservation of 20 cm terminal ileum, and resected intestinal length not exceeding 40% of the 
total length of the donor intestine. 
* Key words: Living-related segmental bowel transplant; Experimental bowel transplant. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng suy ruột là tình trạng suy 
giảm chức năng của ruột một cách 
nghiêm trọng của đoạn ruột, dưới mức tối 
thiểu cần thiết cho tiêu hóa và hấp thu 
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và thể dịch 
của cơ thể. Khi suy ruột không hồi phục 
và không còn khả năng nuôi dưỡng ngoài 
thì biện pháp duy nhất để điều trị đó là 
ghép ruột [4, 5, 7, 8]. Trên thế giới, ghép 
ruột đã được thực hiện từ lâu, cho đến 
nay đạt được nhiều thành tựu dựa trên 
sự phát triển của thuốc chống thải ghép. 
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa thực hiện 
ghép ruột. Tuy nhiên, các tiến bộ trong 
lĩnh vực ghép tạng gần đây cho thấy có thể 
tiến tới triển khai ghép ruột tại Việt Nam 
trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu 
điều trị trong nước. Để có thể triển khai 
ghép một loại tạng mới trên người, cần phải 
chuẩn bị nhiều mặt. Trong đó, nghiên cứu 
thực nghiệm trên động vật rất quan trọng 
để xây dựng nhân lực cũng như các quy 
trình kỹ thuật ngoại khoa. Kỹ thuật ngoại 
khoa ghép ruột đơn độc từ nguồn cho 
sống được Gruessner mô tả lần đầu tiên, 
sau đó Testa mô tả chi tiết về kỹ thuật 
bên cho cũng như bên nhận. Dựa trên kỹ 
thuật của 2 tác giả, chúng tôi tiến hành 
thực nghiệm trên chó, từ đó xây dựng 
được quy trình kỹ thuật ở bên cho trong 
ghép ruột đơn độc thực nghiệm từ nguồn 
cho sống. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
Từ 10 - 2016 đến 6 - 2017 tại Bộ môn 
Phẫu thuật Thực hành, Học viện Quân y, 
32 con chó chia thành 16 cặp, một bên cho 
ruột và một bên nhận ruột ghép. Trọng 
lượng mỗi chó từ 12 - 15 kg. Thường chọn 
con có trọng lượng lớn hơn, to hơn làm 
bên cho. Loại chó cỏ Việt Nam, do Ban 
Cung cấp Động vật Thí nghiệm, Học viện 
Quân y cung cấp, sức khoẻ tốt, ăn uống 
tốt, không phân biệt giới tính. Chó được 
nhập chuồng nuôi trước mổ nghiên cứu 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018 
9 
ít nhất 3 ngày để quen với môi trường mới 
và thuận lợi cho theo dõi sức khoẻ. Trước 
mổ, cho ăn cháo loãng đủ no (2 bữa/ngày), 
cháo được pha thêm glucose và muối ăn 
(100 g glucose + 10 g muối ăn/ngày/con). 
Ngày trước mổ, chỉ được uống dung dịch 
glucose và muối ăn với lượng 100 g 
glucose và 18 g muối ăn pha trong 2 lít 
nước/2 bữa/ngày/con. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm 
mô tả, tiến cứu, từ đó xây dựng quy trình. 
* Quy trình phẫu thuật: 
Quy trình phẫu thuật bên cho dựa theo 
quy trình của Grussener mô tả lần đầu [2] 
(1977), Testa và CS mô tả chi tiết hơn 
(2006) [3]. 
- Vô cảm: gây mê tĩnh mạch. 
- Tư thế: giữ chó ở tư thế nằm ngửa, 
4 chân buộc duỗi dạng trên bàn, kê dưới 
lưng vị trí nửa bụng dưới. 
- Thì 1: sát trùng và mở bụng. 
Sát trùng rộng rãi toàn bộ mặt trước 
cơ thể từ cán ức và hai vai cho tới mặt 
trong của hai đùi. Trải xăng mổ, để hở 
trường mổ từ trên cán ức tới trên xương 
mu và mặt trong đùi. Mở bụng đường 
trắng giữa trên dưới rốn, từ mũi ức kéo 
dài đến trên xương mu, chú ý tránh làm 
tổn thương bàng quang. 
- Thì 2: đo ruột và xác định vị trí lấy ruột. 
Vén đại tràng lên trên, cố định đại 
tràng để bộc lộ toàn bộ vùng ruột non, 
mạc treo ruột non từ góc Treitz tới góc hồi 
manh tràng. Đo toàn bộ chiều dài ruột 
non từ góc Treitz tới góc hồi manh tràng 
(L1). Đo từ góc hồi manh tràng lên 20 cm. 
Đánh dấu vị trí X1. Bắt đầu đo xác định 
chiều dài ruột lấy L2 = 0,4 L1. Đánh dấu 
vị trí X2. Đánh dấu vị trí cắt mạc treo và 
xác định vị trí mạch nuôi là nhánh của 
động mạch mạc treo tràng trên theo hình 
chữ V mà đỉnh là nhánh xuất phát từ 
động mạch mạc treo tràng trên và tĩnh 
mạch mạc treo tràng trên. 
Hình 1: Đo ruột. 
Hình 2: Phong bế dọc mạch máu. 
Hình 3: Bộc lộ đoạn ghép. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018 
10 
Hình 4: Cắt lấy mảnh ghép. 
- Thì 3: lấy đoạn ruột kèm mạch nuôi. 
Từ vị trí X1 và X2 đã xác định, vị trí lấy 
mạc treo và đoạn động tĩnh mạch nuôi đi 
kèm, giải phóng ruột và mạc treo trước, 
cắt động tĩnh mạch sau cùng để làm giảm 
thời gian thiếu máu. Phong bế lidocain 11% 
vào gốc động mạch mạc treo tràng trên 
và dọc vị trí bóc tách lấy mạch. Bộc lộ 
động tĩnh mạch nuôi cho đoạn ruột lấy, 
chiều dài đoạn động mạch di động để nối 
là L3, tĩnh mạch là L4. Đo đường kính đoạn 
mạch ghép, động mạch là D1, tĩnh mạch 
là D2. Cắt động mạch trước: thắt động mạch 
sát với vị trí đi ra của nhánh tĩnh mạch 
mạc treo tràng trên 2 mối, 1 mối khâu 
buộc số 8 và 1 mối buộc chỉ đơn thuần, 
chỉ khâu mạch máu số 5.0; đầu còn lại 
được cặp giữ bằng Bulldog De Bakey 5 cm 
(thẳng hoặc cong). Cắt tĩnh mạch sau: thắt 
tĩnh mạch sát với vị trí đi ra của nhánh tĩnh 
mạch mạch treo tràng trên 1 mối chỉ buộc 
mạch máu 5.0; đầu còn lại thả tự do cho 
chảy hết máu tồn dư trong lòng tĩnh mạch. 
- Thì 4: lau rửa sạch ổ bụng, phục hồi 
lưu thông tiêu hóa đoạn hỗng - hồi tràng 
kiểu bên-bên. Khâu đóng lỗ mạc treo. 
- Thì 5: đóng bụng 2 lớp: lớp phúc mạc, 
cân trắng; lớp dưới da và da mối rời. 
- Tính thời gian thiếu máu nóng, tổng 
thời gian mổ bên cho: Tc. 
* Xử lý số liệu: 
Số liệu được lưu trữ với hồ sơ nghiên cứu 
thống nhất, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
Chiều dài toàn bộ ruột non từ góc Treitz 
tới góc hồi manh tràng. 
Bảng 1: Chiều dài toàn bộ ruột non. 
Tổng chiều dài ruột non (m) n % 
2,20 1 6,25 
2,30 1 6,25 
2,40 3 18,75 
2,50 2 12,50 
2,60 2 12,50 
2,70 1 6,25 
2,80 2 12,5 
2,90 1 6,25 
3,20 2 12,5 
3,30 1 6,25 
Tổng 16 100 
Chiều dài ruột non bên cho thấp nhất 
2,2 m; dài nhất 3,3 m; trung bình 2,67 ± 
0,33 m. 
Bảng 2: Chiều dài ruột ghép. 
Chiều dài ruột ghép (m) n % 
0,88 1 6,25 
0,92 1 6,25 
0,96 3 18,75 
1,00 2 12,50 
1,04 2 12,50 
1,08 1 6,25 
1,12 2 12,50 
1,16 1 6,25 
1,28 2 12,50 
1,32 1 6,25 
Tổng 16 100 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018 
11 
Chiều dài ruột non được lấy ngắn nhất 
0,88 m; dài nhất 1,32 m; trung bình 1,07 ± 
0,13 m. So với ruột non ở người dài trung 
bình 6,50 m (5,50 - 9) [1]. Các tác giả thấy 
để đảm bảo chức năng của đoạn ruột ghép, 
chiều dài của ruột ghép ít nhất 200 cm và 
không lấy quá 40% chiều dài ruột bên cho 
để tránh gây hội chứng ruột ngắn ở bên 
cho [2, 4, 9, 11, 12]. 
- Đường kính ban đầu của đoạn động 
mạch mạc treo lấy là D1, tĩnh mạch là D2. 
* Đường kính ban đầu động mạch ghép: 
Đường kính ban đầu của đoạn động 
mạch mạc treo nhỏ nhất 0,2 cm: (2 chó = 
12,5%); dài nhất 0,3 cm (14 chó = 87,5%); 
trung bình 0,28 ± 0,03 cm. 
* Đường kính ban đầu tĩnh mạch ghép: 
Đường kính ban đầu của đoạn tĩnh mạch 
mạc treo nhỏ nhất 0,2 cm (1 chó = 6,25%); 
dài nhất 0,4 cm (1 chó = 6,25%); 14 chó 
(87,50%) có đường kính ban đầu 0,3 cm, 
trung bình 0,30 ± 0,04 cm. 
* Đường kính miệng động mạch ghép 
sau khi cắt vát: 
Đường kính của đoạn động mạch mạc 
treo sau tạo hình nhỏ nhất 0,4 cm (4 chó = 
25%); lớn nhất 0,5 cm (12 chó = 75%); 
trung bình 0,48 ± 0,04 cm. 
* Đường kính miệng tĩnh mạch ghép 
sau khi cắt vát: 
Đường kính của miệng tĩnh mạch mạc 
treo sau tạo hình nhỏ nhất 0,4 cm (3 chó = 
18,75%); lớn nhất 0,6 cm (1 chó = 6,25%); 
0,5 cm (12 chó = 75%); trung bình 0,49 ± 
0,05 cm. 
Nghiên cứu cho thấy với những mạch 
có đường kính ngoài ban đầu ≤ 2 mm 
việc nối mạch rất khó khăn, dễ gây biến 
chứng tắc mạch sau nối (bằng mắt thường), 
chúng tôi gặp 2 ca xuất hiện tắc mạch sau 
nối đều có đường kính mạch máu 2 mm, 
phù hợp với nghiên cứu của Biemer, do đó 
với những mạch máu có đường kính ban 
đầu ≤ 2 mm nên nối vi phẫu [4]. 
- Thời gian lấy ruột: 
Bảng 4: Thời gian thiếu máu nóng. 
Thời gian thiếu máu nóng 
(phút) n 
% 
2,00 1 6,25 
3,00 7 43,75 
4,00 3 18,75 
5,00 4 25,00 
6,00 1 6,25 
Tổng 16 100 
Thời gian thiếu máu nóng ngắn nhất 
2 phút; dài nhất 6 phút; trung bình 3,81 ± 
1,11 phút. Theo Gielle, tỷ lệ sống sau 24 giờ 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi thời 
gian thiếu máu nóng < 40 phút (44/45 ca); 
sau 40 phút thiếu máu nóng, ruột non bắt 
đầu bong tróc và xuất huyết niêm mạc, 
mất dịch trong lòng ruột. Theo Granger, 
sau 20 phút thiếu máu nóng, lượng ATP 
niêm mạc bị giảm đáng kể [6]. Kinh nghiệm 
của chúng tôi, để rút ngắn thời gian thiếu 
máu nóng, khâu thắt và cắt mạch nên 
thực hiện cuối cùng sau khi đã giải phóng 
được hai đầu ruột non kèm theo mạc treo 
theo hình chữ V có đỉnh là vị trí thắt mạch. 
- Tổng thời gian mổ bên cho: Tc. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018 
12 
Bảng 5: Tổng thời gian mổ bên cho. 
Tính tổng thời gian mổ 
bên cho (phút) n 
% 
80,00 4 25,00 
85,00 2 12,50 
90,00 6 37,50 
125,00 2 12,50 
170,00 2 12,50 
Tổng 16 100 
Tổng thời gian mổ bên cho ngắn nhất 
80 phút; dài nhất 170 phút; trung bình 
101,25 ± 30,19 phút, so với thời gian mổ 
bên cho trên người của Testa trung bình 
là 118 phút [11], chúng tôi nhận thấy ở chó, 
tổ chức mỡ mạc treo ít hơn, nên thời gian 
bộc lộ và lấy mạch nuôi nhanh hơn. 
- Không có tai biến, tử vong xảy ra khi 
mổ bên cho. 
KẾT LUẬN 
Quy trình kỹ thuật ngoại khoa ghép 
ruột đơn độc từ nguồn cho sống bên cho 
thực hiện thuận lợi với tổng thời gian mổ 
trung bình 101,25 ± 30,19 phút, thời gian 
thiếu máu nóng trung bình 3,81 ± 1,11 phút. 
Mảnh ghép ruột non (từ hồi tràng lên trên 
kèm theo nhánh mạch nuôi là nhánh của 
động tĩnh mạch mạc treo tràng trên, bảo 
tồn 20 cm cuối hồi tràng) dài trung bình 
1,07 ± 0,13 m. Không có tai biến trong mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Xuân Hợp. Hỗng, hồi tràng. Giải phẫu 
Bụng. Học viện Quân y. 1977. 
2. Gruessner Rainer W. G, Sharp Harvey L. 
Living-related intestinal transplantation: 
First report of a standardized surgical technique 
transplantation. 1997, 64 (11), pp.1605-1607. 
3. Benedetti Enrico et al. Living-related 
segmental bowel transplantation: From 
experimental to standardized procedure. 
Annals of Surgery. 2006, 244 (5), pp.694-699. 
4. De Legge Mark et al. Short bowel 
syndrome: Parenteral nutrition versus intestinal 
transplantation. Where are we today?. 
Digestive Dwaseases and Sciences. 2007, 52 (4), 
pp.876-892. 
5. Goulet Olivier, Révillon Yann. Intestinal 
transplantation. The Indian Journal of Pediatrics. 
2003, 70 (9), pp.737-742. 
6. Granger D. N. Role of xanthine oxidase 
and granulocytes in waschemia-reperfusion 
injury. American Journal of Physiology-Heart 
and Circulatory Physiology. 1988, 255 (6), 
H1269-H1275. 
7. Jonathan Paul Fryer. The role of 
intestinal transplantation in the management 
of intestinal failure. Current Gastroenterology 
Reports. 2001, 3 (4), pp.334-342. 
8. Kaufman Stuart S et al. Indications for 
pediatric intestinal transplantation: A position 
paper of the American Society of Transplantation. 
Pediatric Transplantation. 2001, 5 (2), pp.80-87. 
9. Morrwas Jonathan A et al. Identical-twin 
small-bowel transplant for desmoid tumour. 
The Lancet. 1995, 345 (8964), pp.1577-1578. 
10. Robinson J.W.L et al. Response of the 
intestinal mucosa to waschemia. 1981, Vol 22, 
pp.512-527 
11. Testa Giuliano et al. Living-related 
small bowel transplantation: Donor surgical 
technique. Annals of Surgery. 2004, 240 (5), 
pp.779-784. 
12. Goulet O et al. Outcome and long-term 
growth after extensive small bowel resection 
in the neonatal period: A survey of 87 children. 
Eur J Pediatr Surg. 2005, 15 (02), pp.95-101. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_quy_trinh_lay_ruot_tu_nguon_cho_song_trong_ghep_r.pdf