Nghiên cứu quốc tế: Khảo sát tình trạng xơ vữa động mạch ở người châu á có các yếu tố nguy cơ tim mạch và chưa điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu

Xơ vữa động mạch có liên quan mật thiết với bệnh tim mạch và các biến chứng, như bệnh động mạch vành và đột quỵ. Sự tăng bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) là chỉ điểm của xơ vữa động mạch. Đo CIMT giúp đánh giá xơ vữa động mạch giai đoạn sớm, và đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu lâm sàng. Giá trị bình thường của CIMT có thể khác nhau giữa các chủng tộc, tuy nhiên, ở Châu Á còn rất ít nghiên cứu có hệ thống về chỉ số này. Lần đầu tiên một nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện tại 8 quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam, nhằm đưa ra giá trị CIMT trung bình ở người Châu Á có các yếu tố nguy cơ tim mạch. Bài báo này tóm tắt các kết quả của nghiên cứu trên, đã được đăng trên tạp chí International Journal of Cardiology số 168 năm 2013. Số liệu nghiên cứu trên người Việt Nam sẽ tiếp tục được công bố trong những số Tạp chí Tim mạch học tiếp theo

pdf 12 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu quốc tế: Khảo sát tình trạng xơ vữa động mạch ở người châu á có các yếu tố nguy cơ tim mạch và chưa điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu quốc tế: Khảo sát tình trạng xơ vữa động mạch ở người châu á có các yếu tố nguy cơ tim mạch và chưa điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu

Nghiên cứu quốc tế: Khảo sát tình trạng xơ vữa động mạch ở người châu á có các yếu tố nguy cơ tim mạch và chưa điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 45
TÓM TẮT
Xơ vữa động mạch có liên quan mật thiết 
với bệnh tim mạch và các biến chứng, như bệnh 
động mạch vành và đột quỵ. Sự tăng bề dày lớp 
nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) là chỉ 
điểm của xơ vữa động mạch. Đo CIMT giúp 
đánh giá xơ vữa động mạch giai đoạn sớm, và đã 
được sử dụng trong nhiều nghiên cứu lâm sàng. 
Giá trị bình thường của CIMT có thể khác nhau 
giữa các chủng tộc, tuy nhiên, ở Châu Á còn rất ít 
nghiên cứu có hệ thống về chỉ số này. Lần đầu tiên 
một nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện tại 
8 quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam, nhằm 
đưa ra giá trị CIMT trung bình ở người Châu Á 
có các yếu tố nguy cơ tim mạch. Bài báo này tóm 
tắt các kết quả của nghiên cứu trên, đã được đăng 
trên tạp chí International Journal of Cardiology số 
168 năm 2013. Số liệu nghiên cứu trên người Việt 
Nam sẽ tiếp tục được công bố trong những số Tạp 
chí Tim mạch học tiếp theo.
Đặt vấn đề: Độ dày nội trung mạc động mạch 
cảnh (CIMT: Carotid intima media thickness) là 
chỉ số quan trọng đánh giá tình trạng xơ vữa động 
mạch, được sử dụng để xác định nguy cơ xảy ra 
biến cố tim mạch ở một người không có triệu 
chứng. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm 
ra giá trị CIMT trên người châu Á có các yếu tố 
nguy cơ (YTNC) tim mạch, nhưng chưa được 
điều trị thuốc chống rối loạn lipid máu. Đối tượng 
và phương pháp: Giá trị CIMT trung bình được 
đánh giá bằng siêu âm từ 12 vị trí đo tại động mạch 
cảnh chung, trên 2726 đối tượng ở 8 nước Châu 
Á. Tất cả những người này đều có ít nhất 2 YTNC 
tim mạch, và chưa sử dụng thuốc rối loạn lipid 
máu. Các YTNC tim mạch, thông số lipid máu, 
đường máu được phân tích trong tương quan với 
CIMT và hs-CRP. Kết quả: Giá trị CIMT trung 
Nghiên cứu quốc tế:
Khảo sát tình trạng xơ vữa động mạch ở người 
châu á có các yếu tố nguy cơ tim mạch và chưa 
điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu
Byung-Hee Oh1, Rinambaan W.M. Kaligis2, Yongjun Wang3, Felix Eduardo R.Punzalan4, 
Nijasri C. Suwanwela5, Nguyễn Lân Việt6, Tsong-Hai Lee7, Kui-Hian Sim8, 
Yohji Itoh9, Namrata Bahadur10, Joy Leong10
1 Bệnh viện Trường Đại học quốc gia Seoul, Hàn Quốc
2 Trung tâm tim mạch quốc gia Harapan Kita, Jakarta, Indonesia
3 Bệnh viện Thiên Tân, Bắc Kinh, Trung Quốc
4Trường Đại học Y khoa Philippines, Manila, Philippines
5 Bệnh viện Chulalongkorn Memorial, Trường Đại học Chulalongkorn, Bangkok, Thái Lan
6 Viện Tim mạch Việt Nam, Trường Đại học Y Hà Nội, Việt Nam
7 Bệnh viện Chang Gung Memorial, Trung tâm y khoa, Đài Loan
8 Bệnh viện tim Sarawak, Đại học Sarawak, Kuching, Malaysia
9 AstraZeneca, Osaka, Nhật Bản 
10 AstraZeneca, Singapore
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201446
bình-trung bình là 0,662 (0,16) mm. Có sự khác 
biệt rõ rệt về CIMT trung bình-trung bình giữa 
các quốc gia (p < 0,0001). CIMT trung bình-
trung bình theo độ tuổi lần lượt là 0,485; 0,527; 
0,614; 0,665; 0,715 và 0,797 tương ứng với các 
nhóm tuổi ≤ 29, 30-39, 40-49, 50-59, 60-69 và ≥ 
70 tuổi. Phân tích đa biến khẳng định mối tương 
quan chặt chẽ giữa sự gia tăng CIMT trung bình-
trung bình với độ tuổi tăng, giới nam, HDL-C 
thấp, và đường máu khi đói tăng. Hs-CRP tăng có 
tương quan chặt chẽ với chu vi vòng bụng tăng, 
LDL-C tăng, chỉ số khối cơ thể, đường máu tăng, 
và HDL-C thấp. Kết luận: Nghiên cứu đã đưa ra 
được giá trị CIMT trung bình trên người Châu Á, 
có từ 2 YTNC tim mạch trở lên, và chưa điều trị 
các thuốc rối loạn lipid máu, từ đó giúp hướng dẫn 
sự phân tầng nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân 
Châu Á chưa có các triệu chứng lâm sàng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ mắc các bệnh lý tim mạch ở Châu Á 
đang ngày một gia tăng [1][2]. Xơ vữa động 
mạch, điều kiện sinh lý bệnh cơ bản của bệnh 
tật và tử vong tim mạch, là một quá trình gồm 
nhiều yếu tố phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng 
dày lên khu trú của thành động mạch [3][4]. 
Độ dày nội trung mạc động mạch cảnh được 
định nghĩa là độ dày từ viền tăng âm của nội 
mạc tới ranh giới trung - ngoại mạc, là yếu tố 
chỉ điểm của xơ vữa động mạch và được chứng 
minh là một yếu tố dự báo độc lập của nhồi 
máu cơ tim và đột quỵ [5][6][7][8][9][10]. 
CIMT tăng theo độ tuổi và bị ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố khác như tăng huyết áp, đường 
máu lúc đói và giới tính [11]. Kết quả nghiên 
cứu aRIC tại Hoa Kỳ cho thấy CIMT tăng 
0,19 mm làm tăng 69% nguy cơ bệnh động 
mạch vành ở phụ nữ và 36% ở nam giới [8]. 
Nhiều nghiên cứu được tiến hành để đánh giá 
mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ (YTNC) 
tim mạch và CIMT, và đã chỉ ra rằng CIMT khác 
nhau đáng kể giữa các nhóm dân cư khác nhau. 
Các tác giả Canada khảo sát xơ vữa động mạch 
bằng CIMT cho thấy tỷ lệ xơ vữa động mạch 
rất khác nhau giữa người Nam Á, Trung Quốc 
và Châu Âu [12]. Sự khác biệt về chủng tộc của 
giá trị CIMT cũng đã được báo cáo trong một số 
nghiên cứu khác [13][14]. Các kết quả này chỉ ra 
sự khác biệt di truyền trong tính nhạy cảm với xơ 
vữa động mạch, có thể chi phối sự phát triển của 
bệnh tim mạch và cũng có thể dẫn tới những khác 
biệt về tần suất bệnh mạch vành theo vùng địa lý 
trên toàn thế giới [1].
CIMT được chấp nhận như một chỉ số định 
lượng xơ vữa động mạch và sự phân bố các giá trị 
CIMT bình thường đã được mô tả theo độ tuổi, 
giới tính và chủng tộc [15]. Giá trị CIMT ngưỡng 
của mỗi chủng tộc có vai trò quan trọng để đánh 
giá chính xác nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân không 
có triệu chứng [5]. Phát hiện sớm bệnh động mạch 
vành rất cần thiết để điều trị hiệu quả và góp phần 
làm giảm tỷ lệ tử vong [4]. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là 
xác định bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng không 
có triệu chứng, những người sẽ là ứng cử viên của 
chỉ định điều trị dựa vào bằng chứng, bao gồm cả 
việc sử dụng thuốc hạ huyết áp, kháng tiểu cầu hoặc 
điều chỉnh rối loạn lipid máu nhằm làm giảm nguy 
cơ tim mạch [11] [16]. Hiện tại, chưa có nhiều 
nghiên cứu về giá trị CIMT và mối liên quan với các 
YTNC tim mạch trên người Châu Á [17]. Nghiên 
cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu chính là 
khảo sát sự phân bố của các số đo bề dày lớp nội 
trung mạc động mạch cảnh ở người dân Châu Á 
có ít nhất hai YTNC tim mạch, nhưng hiện không 
dùng thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu. Mục tiêu 
phụ là khảo sát mối liên quan giữa CIMT với đặc 
điểm nhân trắc học, các YTNC tim mạch, bilan 
lipid máu, hs-CRP. Một mục tiêu nữa là đánh giá sự 
hiểu biết, thái độ, hành vi của đối tượng nghiên cứu 
với các YTNC tim mạch và việc điều trị. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
 Nghiên cứu tuyển chọn đối tượng từ 33 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 47
trung tâm trong tám nước Châu Á: Trung Quốc, 
Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippin, Đài 
Loan, Thái Lan và Việt Nam. Tiêu chuẩn lựa chọn 
gồm: nam và nữ có độ tuổi từ 30-69 tuổi, kèm 
theo ít nhất hai YTNC tim mạch, và đã không 
được điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu 
trong vòng 3 tháng trước khi vào nghiên cứu. 
Khi bắt đầu nghiên cứu, độ tuổi của dân số mục 
tiêu đã được chuyển từ 20-70 tuổi thành 30 - 69 
tuổi. Độ tuổi không được coi là tiêu chuẩn chính 
trong nghiên cứu này, do đó những đối tượng chỉ 
vi phạm tiêu chuẩn tuổi được đưa vào PPS (per-
protocol analysis set). Các YTNC tim mạch gồm: 
tuổi (nam giới ≥ 45 tuổi và nữ ≥ 55 tuổi), hút 
thuốc lá (hút thuốc lá trong tháng vừa qua), tăng 
huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc 
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, hoặc đang điều 
trị thuốc hạ huyết áp), HDL-C thấp (<40 mg/
dl, tương ứng 1,0 mmol/l) nếu có sẵn xét nghiệm 
trước đây, tiền sử gia đình bị bệnh mạch vành sớm 
(biểu hiện lâm sàng của bệnh mạch vành hoặc 
đột tử xảy ra ở bố hoặc những người nam có quan 
hệ bậc 1 < 55 tuổi; bệnh mạch vành xảy ra ở mẹ 
hoặc những người nữ có quan hệ bậc 1 < 65 tuổi). 
HDL-C cao (≥ 60 mg /dl) được tính là yếu tố âm 
tính. Những đối tượng sau bị loại ra khỏi nghiên 
cứu: điều trị thuốc rối loạn lipid máu bất kỳ trong 
vòng 3 tháng trước khi vào nghiên cứu, hoặc có 
tiền sử bệnh mạch vành, hoặc bất kỳ điều kiện nào 
ảnh hưởng đến nồng độ hs-CRP, bao gồm cả bệnh 
ác tính hoặc viêm mạn tính.
Thiết kế nghiên cứu
 Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, đa trung 
tâm. Tất cả đối tượng nghiên cứu được được ký 
phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu, và thực hiện 
thủ tục nghiên cứu bao gồm: khám lâm sàng và 
thu thập các dữ liệu nhân trắc học (chiều cao, cân 
nặng, vòng bụng, huyết áp), xét nghiệm máu lúc 
đói (phân tích cholesterol toàn phần, triglyceride, 
HDL-C, LDL-C, đường huyết, và hs-CRP), hoàn 
thành bảng câu hỏi (về kiến thức, thái độ, hành vi 
đối với các YTNC tim mạch và vấn đề điều trị). 
Sau đó, bệnh nhân được bác sĩ siêu âm đo bề dày 
lớp nội trung mạc động mạch cảnh phải và trái 
theo quy trình thống nhất.
Phương pháp đo CiMT
Quy trình đo CIMT được thực hiện dựa trên 
cơ sở Tuyên bố đồng thuận chung của Hiệp hội 
siêu âm Hoa Kỳ về độ dày nội trung mạc động 
mạch cảnh. Thiết bị được sử dụng cho tất cả bệnh 
nhân là máy siêu âm xách tay kỹ thuật số hiệu 
Sonosite MicroMaxx ®, có độ phân giải cao, các 
phụ kiện chuẩn, kèm theo phần mềm SonoCalc 
để tính tự động các số liệu thu được. Với mỗi bệnh 
nhân, độ dày nội trung mạc được đo từ phía trước - 
phía bên - phía sau ở vách gần, và vách xa của động 
mạch cảnh chung hai bên (tổng cộng 12 phép đo). 
Phần mềm SonoCalc tính trung bình của CIMT 
trung bình (CIMT trung bình-trung bình), giá 
trị nhỏ nhất và lớn nhất của CIMT trung bình; 
và trung bình của CIMT vùng dày nhất (CIMT 
tối đa-trung bình), cùng với giá trị nhỏ nhất và lớn 
nhất của CIMT vùng dày nhất. 
Phân tích và xử lý số liệu
 PPS được sử dụng để phân tích thống kê, 
gồm tất cả những đối tượng đáp ứng được tiêu 
chuẩn lựa chọn (trừ tiêu chuẩn tuổi) và được 
đo CIMT. Thống kê mô tả của CIMT (gồm giá 
trị trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị, trị số nhỏ 
nhất và lớn nhất) sẽ được trình bày cho toàn bộ 
dân số nghiên cứu và những phân nhóm chia 
theo các biến số nhân trắc học của từng loại và 
các YTNC tim mạch. Sử dụng phân tích phương 
sai (ANOVA) 1 chiều để so sánh giữa các phân 
nhóm cho từng biến số. Phương trình hồi quy 
tuyến tính đơn biến được dùng để khảo sát liên 
quan giữa CIMT và các biến liên tục bao gồm các 
biến nhân trắc học, trị số lipid và hs-CRP. Phương 
trình tuyến tính tổng quát được dùng để đánh giá 
tác dụng của các biến giải được chọn trong tiếp 
cận đơn biến trên CIMT trước đó bằng cách gộp 
các biến giải vào cùng 1 phương trình tại cùng thời 
điểm. Mối liên hệ giữa đặc điểm từng bệnh nhân 
với các biến số trong bộ câu hỏi sẽ được thăm dò 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201448
bằng phương pháp phân tích mô tả. Tất cả các phương pháp phân tích thống kê đều sử dụng SAS (SAS 
Institute Inc ®, Hoa Kỳ, bản 9.2).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
 Có tổng cộng 2627 đối tượng từ 33 trung tâm ở 8 nước Châu Á tham gia vào nghiên cứu. Trong đó, 
2531 người đáp ứng đủ các tiêu chuẩn (ngoại trừ tiêu chuẩn tuổi hiệu chỉnh), được lựa chọn vào trong 
PPS. Bảng 1 cho thấy các đặc điểm về nhân khẩu học, YTNC tim mạch, các dấu hiệu sinh tồn và thông 
số hóa sinh cơ bản. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu tại Thái Lan thấp hơn tuổi trung bình chung 
của bệnh nhân nghiên cứu (48,8 so với 54,6 tuổi). Tỷ lệ nam trong nhóm nghiên cứu tại Indonesia cao 
hơn tỷ lệ nam giới chung trong nghiên cứu (66,29% so với 57,7%). Có tổng cộng 2393 người (94,55%) 
chưa từng được điều trị thuốc rối loạn lipid máu. Trong số những đối tượng trước đó đã được điều trị rối 
loạn lipid máu, statin là thuốc được lựa chọn nhiều nhất, tuy nhiên đã được ngừng ít nhất 3 tháng trước 
khi vào nghiên cứu.
Bảng 1. Các đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi trung bình (năm): 
X ± SD
54,6 ± 9,0 BMi n (%)
Phân bố tuổi: n (%) B/thường (< 25 kg/m2) 1349 (53,38)
 ≤ 29 tuổi 44 (1,74) Thừa cân (25- <30 kg/m2) 933 (36,92)
 30-39 tuổi 102 (4,03) Béo phì (≥ 30 kg/m2) 245 (9,70)
 40-49 tuổi 514 (20,31) Yếu tố nguy cơ n (%)
 50-59 tuổi 1099 (43,42)  Lớn tuổi: nam ≥45 nữ ≥55 2079 (82,1)
 60-69 tuổi 747 (29,51)  Tăng huyết áp 1903 (75,2)
 ≥ 70 tuổi 25 (0,99) Thuốc lá 1001 (39,6)
Phân bố theo nước: Tổng số (n), tuổi TB (SD) TS gia đình bệnh tim 622 (24,6)
Trung Quốc 350 55,3 (7,1)  Đái tháo đường 202 (8,0)
 Indonesia 356 56.0 (7,2)  THA (≥ 130/85 mm Hg) 1774 (70,2)
 Hàn Quốc 364 56,3 (8,5)
 Béo bụng: nam ≥90 cm, 
nữ  ≥80 cm)
1407 (55,7)
 Malaysia 123 55,6 (7,8)
 Tăng đường máu khi đói 
(≥ 100 mg/dL)
473 (20,8)
 Philippin 339 52,2 (7,6)
Đài Loan 330 58,1 (7,5) Chỉ số sinh hóa và lipid X (SD)
Thái Lan 338 48,8 (12,5)  TC (mg/dl) 209,5 (40,99)
 Vietnam 331 55,0 (8,8)  LDL-C (mg/dl) 130,5 (35,23)
Phân bố giới: n (%)  HDL-C (mg/dl) 49,8 (12,60)
Nam 1462 (57,76)  TG (mg/dl) 165,4(103,61)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 49
Nữ 1069 (42,24) Đường máu (mg/dl) 104,3 (30,52)
Huyết áp X (SD) Chỉ số nhân trắc X (SD)
HA tâm thu (mm Hg) 135,9 (18,6) Chiều cao (cm) 162,2 (8,9)
 HA tâm trương (mm Hg) 84,7 (11,5) Cân nặng (kg) 66,2 (12,4)
Vòng bụng (cm) 87,1 (9,9)
giá trị trung bình của cimT trung bình 
(cimT trung bình-trung bình)
Giá trị trung bình tổng thể của CIMT trung 
bình là 0,662 ± 0,16 mm (nhỏ nhất: 0,127 mm, 
lớn nhất: 1,921 mm), trong đó ở nam giới là 
0,669 mm, và ở nữ giới là 0,654 mm (Bảng 
2). Trong tổng số 2.531 bệnh nhân nghiên cứu, 
729 người (28,80%) có CIMT trung bình-trung 
bình từ 0,6 tới < 0,7, và 520 người (20,55%) có 
CIMT trung bình-trung bình từ 0,7 đến < 0,8.
 Giá trị trung bình của CiMT vùng dày 
nhất(CiMT tối đa-trung bình) 
Giá trị trung bình của CIMT vùng dày nhất 
là 0,847 ± 0,16 mm (nhỏ nhất: 0,268 mm, lớn 
nhất: 2,229 mm), ở nam giới là 0,854 mm và 
0,838 mm đối với nữ giới (Bảng 2). 692 bệnh 
nhân nghiên cứu (27,34%) có CIMT tối đa-
trung bình từ 0,8 đến <0,9 và 633 bệnh nhân 
(25,01%) có CIMT tối đa-trung bình từ 0,7 đến 
< 0,8 mm.
mối liên quan giữa cimT trung bình-
trung bình với các chỉ số nhân trắc và yếu 
tố nguy cơ tim mạch
Kết quả Bảng 3 chỉ ra các giá trị CIMT 
trung bình-trung bình của 8 quốc gia Châu Á 
khác nhau, với Đài Loan có giá trị lớn nhất 
(0,769 mm) và Thái Lan có giá trị nhỏ nhất 
(0,567 mm) (p <0,0001). Phân tích aNOVa 
chỉ ra CIMT trung bình-trung bình có mối 
tương quan với các chỉ số nhân trắc, như giới 
tính (0,669 mm đối với nam và 0,654 mm đối 
với nữ; p = 0,0193), BMI (<25 kg/m2, từ 25 
đến< 30 kg/ m2, ≥ 30 kg/ m2; p = 0,0060), cũng 
như các yếu tố khác gồm tiền sử gia đình có 
bệnh mạch vành sớm (p <0,0001) và các yếu 
tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa, bao gồm 
HDL-C thấp (nam <40 mg/dl và lnữ <50 mg/
dl; p<0,0001), ngoại trừ béo bụng. Tăng CIMT 
trung bình-trung bình có mối tương quan chặt 
chẽ với sự gia tăng số lượng các YTNC tim 
mạch (p = 0,00). Trên hình 2, CIMT trung 
bình-trung bình tăng tương ứng với độ tuổi 
(p<0,0001 ...  và thông số 
sinh hóa máu. Giá trị CIMT trung bình-trung bình 
(SD) trong nghiên cứu là 0,662 (0,16) mm, cũng 
nằm trong giới hạn CIMT trung bình được báo cáo 
từ các nghiên cứu khác ở Châu Á. Tại Đài Loan, 
khảo sát các đối tượng không có triệu chứng trong 
độ tuổi 18-85, chỉ ra CIMT trung bình (SD) động 
mạch cảnh chung bên phải là 0,66 (0,12) mm, bên 
trái là 0,68 (0,12) mm [11] . Còn trong nghiên cứu 
này, giá trị CIMT trung bình-trung bình của các 
bệnh nhân ở Đài Loan là 0,769 (0,13) mm. Một 
nghiên cứu gần đây tại vùng nông thôn Hàn Quốc 
xác định giá trị CIMT bình thường cho các đối 
tượng không có YTNC tim mạch theo độ tuổi và 
giới tính: CIMT trung bình trong quần thể khỏe 
mạnh ở độ tuổi 40-49, 50-59 và 60-70 lần lượt là 
0,55, 0,59 và 0,66 đối với nam và 0,48, 0,55 và 0,63 
đối với nữ [18]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra 
CIMT trung bình-trung bình ở nam giới và phụ nữ 
Hàn Quốc có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch là 
0,737 và 0,731 mm, tương ứng.
Điều tra ảnh hưởng của phương Tây đối với 
CIMT trong các quần thể người khỏe mạnh ở 
Nhật Bản và Trung Quốc cũng cho thấy giá trị 
CIMT trung bình trong quần thể nghiên cứu ở 
Nhật Bản là 0,98 (0,03) mm, và 0,50 (0,10 ) mm 
ở vùng nông thôn Trung Quốc [19], [20]. Trong 
mỗi trường hợp, CIMT trung bình của quần thể 
tương đương ở khu vực phương Tây tương đối cao 
hơn [19] và [20]. Sự khác biệt về giá trị CIMT qua 
những nghiên cứu chỉ ra mối tương quan rõ ràng 
với sự hiện diện của các YTNC tim mạch truyền 
thống, ngoài ra, cũng có sự ảnh hưởng bởi sự khác 
biệt về di truyền giữa các dân tộc, sự khác biệt 
trong chế độ ăn uống và lối sống tại các vùng địa lý 
khác nhau [11], [18] và [19]. 
Kết quả khảo sát CIMT khác nhau giữa các 
quốc gia đã có thể giải thích bởi sự tác động của 
tuổi, là một yếu tố dự báo quan trọng của CIMT 
[14], [15] và [18]. Tuổi trung bình của các đối 
tượng ở Thái Lan (48,8 tuổi) thấp hơn so với tuổi 
trung bình chung trong PPS (54,6 tuổi). Một số 
nghiên cứu đã chỉ ra CIMT trung bình có mối 
tương quan tỷ lệ thuận với sự gia tăng tuổi, sau 
khi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của các YTNC tim 
mạch khác (ước tính hệ số hồi quy = 0,0063; P 
<0,0001). Trong nghiên cứu các đối tượng không 
có triệu chứng tại Đài Loan, IMT trung bình có 
tương quan với sự gia tăng tuổi, với mức tăng ước 
tính 0,005 mm/năm [11]. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng 
CIMT theo tuổi là khác nhau giữa các vùng địa 
lý và theo chủng tộc [20]. Trong một phân tích 
dựa trên dân số của nghiên cứu ARIC, mức tăng 
CIMT hàng năm được tính là 0,0115 mm ở người 
da đen và 0,0095 mm ở người da trắng [15].
Xu hướng tăng CIMT hàng năm theo tuổi 
không phụ thuộc vào sự có mặt của các YTNC 
tim mạch truyền thống: kết quả khảo sát CIMT 
ở người khỏe mạnh không có YTNC tim mạch 
cho thấy gia tăng của CIMT theo tuổi, với CIMT 
trung bình ở nam giới < 25 tuổi là 0,5637 mm, và ở 
nam giới> 64 tuổi là 0,8343 mm [22]. Nghiên cứu 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 53
của chúng tôi chỉ ra sự gia tăng của cả CIMT trung 
bình-trung bình ,và CIMT tối đa-trung bình theo 
tuổi, vì vậy cũng phù hợp với các kết quả trên. Tuy 
nhiên, giá trị CIMT tối đa-trung bình có độ lặp lại 
thấp hơn so với CIMT trung bình-trung bình, và 
do đó ít ý nghĩa hơn khi so sánh CIMT trên các 
quần thể khác nhau và giữa các nghiên cứu khác 
nhau [21] [23].
Nhiều biến số phân tích trong nghiên cứu 
này cho thấy mối tương quan chặt chẽ với CIMT 
trung bình-trung bình, thông qua các phân tích 
tương quan, phân tích hồi quy đơn biến và đa biến 
sử dụng một mô hình tuyến tính tổng quát. Phân 
tích đa biến chỉ ra độ tuổi, mức độ HDL-C thấp, 
mức đường huyết lúc đói cao và giới nam có liên 
quan chặt chẽ với sự gia tăng CIMT trung bình-
trung bình. Các nghiên cứu khác ở Châu Á cũng 
đã xác định độ tuổi, BMI, giới tính, LDL-C cao, 
huyết áp tâm thu, HbA1c, đường máu, tiền sử tăng 
huyết áp và đái tháo đường có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê với CIMT tăng [11] [18] [25]. 
hs-CRP, một chỉ số viêm cấp tính không đặc hiệu, 
có mối tương quan tỷ lệ thuận với sự gia tăng nguy 
cơ bệnh tim mạch [26] [27]. Kết quả thống kê hs-
CRP cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các nước, 
với Malaysia có mức hs-CRP trung bình cao nhất, 
và Hàn Quốc và có giá trị trung bình thấp nhất. 
Mặc dù hs-CRP trung bình không tương quan 
trực tiếp với giá trị CIMT trung bình -trung bình, 
phân tích đa biến của hs-CRP chỉ ra mối tương 
quan chặt chẽ với nhiều YTNC tim mạch bao 
gồm tăng chu vi vòng eo, LDL-C cao, tăng đường 
máu, tăng BMI và HDL-C thấp.
Các kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa 
quan trọng để sàng lọc bệnh tim mạch, xác định 
bệnh nhân có nguy cơ cao không triệu chứng và 
đưa ra chiến lược dự phòng bệnh lý tim mạch. Đo 
CIMT bằng siêu âm cung cấp một phương pháp 
không xâm lấn để dự đoán biến cố tim mạch ở 
những người dường như không triệu chứng nhưng 
có nguy cơ cao do các yếu tố và/hoặc điều kiện 
lâm sàng khác [17]. Sử dụng giá trị của CIMT để 
xác định những cá nhân có nguy cơ bị biến cố tim 
mạch đã được chứng minh bằng nhiều nghiên 
cứu khác nhau [4] [7] [8] [9] [10] [28]. Những 
nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên quan giữa CIMT 
tăng với bệnh mạch vành chẩn đoán dựa vào chụp 
động mạch vành cản quang [4] và bệnh mạch 
vành có triệu chứng lâm sàng [7] [8] [9] [10] 
[28] [29]. Bổ sung kết quả CIMT để đánh giá các 
YTNC truyền thống giúp cải thiện dự báo nguy 
cơ bệnh tim mạch và có giá trị nhất trong nhóm 
có nguy cơ trung bình (ước tính nguy cơ bệnh tim 
mạch trong 10 năm là 5-20%, N = 13.145) [28].
KẾT LUẬN
Tương tự như nhiều nghiên cứu khác, kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi đã khẳng định mối liên 
quan của CIMT với tuổi, giới và nguồn gốc địa lý 
[11], [12], [13], [14], [15], [18] và [25]. Vì vậy, 
giá trị CIMT bình thường cần được xác định dựa 
vào các yếu tố trên, đã được chứng minh là có ảnh 
hưởng đáng kể tới CIMT. Dữ liệu từ các nghiên 
cứu CIMT trên người da trắng không nên được 
ngoại suy để sử dụng trong phân tầng nguy cơ 
bệnh tim mạch ở người Châu Á. Những phát hiện 
của nghiên cứu này có thể được sử dụng như một 
tài liệu tham khảo hữu ích để áp dụng đo CIMT 
trong đánh giá nguy cơ tim mạch cũng như tìm ra 
phác đồ điều trị phù hợp nhất nhằm làm giảm tỷ lệ 
bệnh tật và tử vong tim mạch ở Châu Á.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu lâm sàng này được tài trợ bởi 
AstraZeneca. Hỗ trợ với việc chuẩn bị tài liệu này 
là Lucy Rutherford đại diện cho MediTech Media 
™, được AstraZeneca tài trợ. Chúng tôi cũng xin 
chân thành cảm ơn Zixiao Li và Wang Yilong 
đã đọc bản thảo. Các tác giả của nghiên cứu xác 
nhận rằng họ tuân thủ các nguyên tắc của đạo đức 
xuất bản trong tạp chí International Journal of 
Cardiology.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201454
SuMMARy
Background: Carotid intima media thickness 
(CIMT) is a surrogate marker for atherosclerosis, 
used to identify asymptomatic individuals at 
increased risk of cardiovascular events. The 
primary objective of this study was to obtain 
the distribution of CIMT measurements in 
Asian individuals with cardiovascular disease 
(CVD) risk factors who were not receiving lipid-
lowering agents. Methods: Mean CIMT based on 
ultrasonographic measurement of 12 sites within 
the common carotid artery was recorded for 2726 
subjects across eight Asian countries who had two 
or more CVD risk factors but were not receiving 
lipid-lowering therapy. CVD risk factors and lipid 
and glucose profiles were analyzed with respect 
to distribution of CIMT and high-sensitivity 
C-reactive protein (hs-CRP) values. Results: 
The overall mean (SD) of mean CIMT (mean-
mean CIMT) was 0.662 (0.16) mm. There was a 
significant variation in mean-mean CIMT across 
countries (P b 0.0001). Mean-mean CIMT values 
(mm) by age were: 0.485, 0.527, 0.614, 0.665, 
0.715 and 0.797 for ≤29, 30-39, 40-49, 50-59, 
60-69 and ≥70 years, respectively. Multivariate 
analyses confirmed a significant association 
between increasing mean-mean CIMT and 
increasing age, male gender, low high-density 
lipoprotein-cholesterol (HDL-C) levels and 
elevated fasting blood glucose levels. Analysis of 
log-transformed hs-CRP levels showed significant 
association with increasing waist circumference, 
low-density lipoprotein-cholesterol, body-mass 
index, high blood glucose levels and low HDL-C. 
Conclusions: Our data show normative mean-
mean CIMT data for Asian subjects with two 
or more CVD risk factors who are not receiving 
lipid-lowering therapy, which may guide CVD 
risk-stratification of asymptomatic individuals in 
Asia.
Lược dịch từ nghiên cứu ”Survey of 
atherosclerotic disease in Asian subjects with 
cardiovascular disease risk factors who were not 
receiving lipid-lowering agents” đã đăng trong 
tạp chí International Journal of Cardiology 168 
(2013) 2761-2766.
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Cheung BM. The cardiovascular continuum in Asia - a new paradigm for the metabolic syndrome. J 
Cardiovasc Pharmacol 2005;46:125-9.
2. World Health Organization. Health Situation in the South-East Asian Region 2001-2007. 
Availableat:
Situations_SEAR__2001-2007.pdf. (accessed February 2012).
3. Lusis AJ. Atherosclerosis. Nature 2000;407:233-41.
4. Kablak-Ziembicka A, TraczW, Przewlocki T, Pieniazek P, Sokolowski A, Konieczynska M. Association of 
increased carotid intima-media thickness with the extent of coronary artery disease. Heart 2004;90:1286-
90.
5. Devine PJ, Carlson DW, Taylor AJ. Clinical value of carotid intima-media thickness testing. J Nucl Cardiol 
2006;13:710-8.
6. Grewal J, Anand S, Islam S, Lonn E. Prevalence and predictors of subclinical atherosclerosis among 
asymptomatic “low risk” individuals in a multiethnic population. Atherosclerosis 2008;197:435-42.
7. O’Leary DH, Polak JF, Kronmal RA,Manolio TA, Burke GL,Wolfson RA. Carotid-artery intima and 
media thickness as a risk factor for myocardial infarction and stroke in older adults. Cardiovascular Health 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 55
Study Collaborative Research Group. N Engl J Med 1999;340:14-22.
8. Chambless LE, Heiss G, Folsom AR, et al. Association of coronary heart disease incidence with carotid 
arterial wall thickness and major risk factors: the Atherosclerosis Risk in Communities (ARIC) Study, 
1987-1993. Am J Epidemiol 1997;146:483-94.
9. Lorenz MW, Markus HS, Bots ML, Rosvall M, Sitzer M. Prediction of clinical cardiovascular events with 
carotid intima-media thickness: a systematic review and meta-analysis. Circulation 2007;115:459-67.
10. Dijk JM, van der Graaf Y, Bots ML, Grobbee DE, Algra A. Carotid intima-media thickness and the risk 
of new vascular events in patients with manifest atherosclerotic disease: the SMART study. Eur Heart J 
2006;27:1971-8. 
11. Sun Y, Lin CH, Lu CJ, Yip PK, Chen RC. Carotid atherosclerosis, intima media thickness and risk 
factors—an analysis of 1781 asymptomatic subjects in Taiwan. Atherosclerosis 2002;164:89-94.
12. Anand SS, Yusuf S, Vuksan V, et al. Differences in risk factors, atherosclerosis, and cardiovascular disease 
between ethnic groups in Canada: the Study of Health Assessment and Risk in Ethnic groups (SHARE). 
Lancet 2000;356:279-84.
13. D’Agostino Jr RB, Burke G, O’Leary D, et al. Ethnic differences in carotid wall thickness. The Insulin 
Resistance Atherosclerosis Study. Stroke 1996;27:1744-9.
14. Urbina EM, Srinivasan SR, Tang R, Bond MG, Kieltyka L, Berenson GS. Impact of multiple coronary risk 
factors on the intima-media thickness of different segments of carotid artery in healthy young adults (The 
Bogalusa Heart Study). Am J Cardiol 2002;90:953-8.
15. Howard G, Sharrett AR, Heiss G, et al. Carotid artery intimal-medial thickness distribution in general 
populations as evaluated by B-mode ultrasound. ARIC Investigators. Stroke 1993;24:1297-304. 
16. Stein JH, Korcarz CE, Hurst RT, et al. Use of carotid ultrasound to identify subclinical vascular 
disease and evaluate cardiovascular disease risk: a consensus statement from the American Society of 
Echocardiography Carotid Intima-Media Thickness Task Force. Endorsed by the Society for Vascular 
Medicine. J Am Soc Echocardiogr 2008;21:93-111.
17. Dodani S. Atherothrombosis in South Asians: implications of atherosclerotic and inflammatory markers. 
Open Cardiovasc Med J 2010;4:45-50. 
18. Youn YJ, Lee NS, Kim JY, et al. Normative values and correlates of mean common carotid intima-media 
thickness in the Korean rural middle-aged population: the Atherosclerosis RIsk of Rural Areas iN Korea 
General Population (ARIRANG) study. J Korean Med Sci 2011;26:365-71. 
19. Woo KS, Chook P, Raitakari OT, McQuillan B, Feng JZ, Celermajer DS.Westernization of Chinese adults 
and increased subclinical atherosclerosis. Arterioscler ThrombVasc Biol 1999;19:2487-93.
20. Watanabe H, Yamane K, Fujikawa R, Okubo M, Egusa G, Kohno N.Westernization of lifestyle markedly 
increases carotid intima-media wall thickness (IMT) in Japanese people. Atherosclerosis 2003;166:67-
72.
21. Bots ML, Grobbee DE. Intima media thickness as a surrogate marker for generalized atherosclerosis. 
Cardiovasc Drugs Ther 2002;16:341-51.
22. Jarauta E, Mateo-Gallego R, Bea A, Burillo E, Calmarza P, Civeira F. Carotid intima- media thickness in 
subjects with no cardiovascular risk factors. Rev Esp Cardiol 2010;63:97-102.
23. Kanters SD, Algra A, van Leeuwen MS, Banga JD. Reproducibility of in vivo carotid intima-media 
thickness measurements: a review. Stroke 1997;28:665-71.
24. Fritz HF, Jutzy RV, Bansal R, Housten-Feenstra L. Validation of an automated computerized analyzing 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201456
system for measuring common carotid artery intima-media thickness by brightness mode ultrasound. J 
Vasc Ultrasound 2005;29:21-6.
25. Thomas GN, Chook P, Qiao M, et al. Deleterious impact of “high normal” glucose levels and other 
metabolic syndrome components on arterial endothelial function and intima-media thickness in 
apparently healthy Chinese subjects: the CATHAY study. Arterioscler Thromb Vasc Biol 2004;24:739-
43.
26. Duprez DA, Somasundaram PE, Sigurdsson G, Hoke L, Florea N, Cohn JN. Relationship between 
C-reactive protein and arterial stiffness in an asymptomatic population. J Hum Hypertens 2005;19:515-9.
27. Kones R. Rosuvastatin, inflammation, C-reactive protein, JUPITER, and primary prevention of 
cardiovascular disease—a perspective. Drug Des Devel Ther 2010;4: 383-413.
28. Nambi V, Chambless L, Folsom AR, et al. Carotid intima-media thickness and presence or absence 
of plaque improves prediction of coronary heart disease risk: the ARIC (Atherosclerosis Risk In 
Communities) study. J Am Coll Cardiol 2010;55: 1600-7.
29. Crouse III JR, Craven TE, Hagaman AP, Bond MG. Association of coronary disease with segment-specific 
intimal-medial thickening of the extracranial carotid artery. Circulation 1995;92:1141-7.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_quoc_te_khao_sat_tinh_trang_xo_vua_dong_mach_o_ng.pdf