Nghiên cứu phân tầng nguy cơ tim mạch của 400 bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại địa bàn Bắc Bình Định

Mục tiêu: Đánh giá tầng NCTM của 400 BN THA đang quản lý, điều trị, và tìm hiểu một

số đặc điểm về tuổi, giới, huyết áp, các yếu tố NCTM của các tầng nguy cơ.

Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 400 bệnh nhân THA

được quản lý, điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn Bình Định từ 06/2011-03/2013.

Kết quả:

- Kết quả phân tầng NCTM: Tầng thấp 0%. Tầng trung bình (TB) 65,50%. Tầng cao

12,25%. Tầng rất cao 22,25%. Có 25,42% YTNC về HA, 33,21% YTNC về giới, 28,47% YTNC

về rối loạn lipid máu, 7,18% YTNC về tiền sử gia đình, 3,78% YTNC về thuốc lá và 1,94%

YTNC về béo phì ít hoạt động thể lực

pdf 12 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phân tầng nguy cơ tim mạch của 400 bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại địa bàn Bắc Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phân tầng nguy cơ tim mạch của 400 bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại địa bàn Bắc Bình Định

Nghiên cứu phân tầng nguy cơ tim mạch của 400 bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại địa bàn Bắc Bình Định
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 242
NGHIÊN CỨU PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA 400 BỆNH NHÂN 
TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI ĐỊA BÀN BẮC BÌNH ĐỊNH 
 Phan Long Nhơn1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tầng NCTM của 400 BN THA đang quản lý, điều trị, và tìm hiểu một 
số đặc điểm về tuổi, giới, huyết áp, các yếu tố NCTM của các tầng nguy cơ. 
Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 400 bệnh nhân THA 
được quản lý, điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn Bình Định từ 06/2011-03/2013. 
Kết quả: 
- Kết quả phân tầng NCTM: Tầng thấp 0%. Tầng trung bình (TB) 65,50%. Tầng cao 
12,25%. Tầng rất cao 22,25%. Có 25,42% YTNC về HA, 33,21% YTNC về giới, 28,47% YTNC 
về rối loạn lipid máu, 7,18% YTNC về tiền sử gia đình, 3,78% YTNC về thuốc lá và 1,94% 
YTNC về béo phì ít hoạt động thể lực. 
- Một số đặc điểm của các tầng NCTM: 
+ Về tuổi: Tầng TB có đều ở 3 nhóm tuổi 50-59, 60-69 và 70-79 (22,90%, 21,76% và 
24,81%). Tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79 (53.06% và 42,70%). 
+ Về giới: Nam và nữ chiếm tỉ lệ cao nhất ở tầng NCTM trung bình (22,25% nam, 
40,25% nữ). Nữ luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam trong mỗi tầng NCTM (tầng TB 22,25% và 
40,25% nữ, tầng cao 3,75% nam và 8,50% nữ và tầng rất cao 8,50% nam và 13,75% nữ). 
+ Huyết áp: HATT TB của 3 tầng NCTM từ TB, cao và rất cao tương ứng 3 độ THA 
1,2,3 (149,56 ± 9,91mmHg, 162,22 ± 5,99mmHg và 189,66 ± 17,25mmHg). HATTr TB không 
tương ứng với 3 độ HA (82,97 ± 5,82mmHg, 85,51 ± 6,47mmHg và 96,0 ±11,15mmHg). 
 Tầng trung bình HATT 140mmHg nhiều nhất và HATTr 80mmHg nhiều nhất.
 Tầng cao HATT 160mmHg nhiều nhất và HATTr 80-90mmHg nhiều nhất.
 Tầng rất cao HATT 180mmHg nhiều nhất và HATTr 90-100mmHg nhiều nhất.
+ Yếu tố NCTM: Tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN có 3 YTNC cao hơn tầng rất cao. 
Kết luận: Có % BN tầng NCTM thấp, 65,50% BN tầng NCTM trung bình, 12,25% BN 
tầng NCTM cao và 22,25% BN tầng NCTM rất cao. Tầng trung bình 3 nhóm tuổi 50-59,60-69 
và 70-79 chiếm tỉ lệ ngang nhau. Tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79. Nữ chiếm tỉ lệ 
cao ở hầu hết các tầng NCTM. HATT và HATTr trung bình tương ứng 3 độ THA. HATTr và 
HATTr trung bình không tương ứng 3 đô HA. Với BN có 3 YTNC tim mạch, tầng nguy cơ cao 
có tỉ lệ cao hơn tầng rất cao. 
Từ khóa: Nguy cơ tim mạch; tăng huyết áp. 
1 BVĐKKV Bồng Sơn Bình Định 
1 Bong son Hospital- Binh dinh province 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 243 
ABSTRACT 
RISK STRATIFICATION OF 400 HYPERTENSIVE PATIENTS 
MANAGED IN THE NORTH OF BINH DINH PROVINCE 
Phan Long Nhơn1
Objective: To evaluate the prevalance of low, average, hight and very hight risk 
stratification of 400 hypertensive patients, have been being managed, treated. And to know some 
of characteristics for age, sex, blood pressure and cardio-vascular risk factor of risk stratifications. 
Subjects and methods: A cross-sectional study of 400 hypertensive patients, have been 
being managed, treated at Bong Son general Hospital Binh Đinh province from 06/2012 to 
03/2014. 
Results: The prevalance of low risk stratification 0%, average 65,50%, hight 12,25% and 
very hight risk stratification 22,25%. There were 25,42% cardio-vascular risk factor for age, 
33,21% for sex, 28,47% for disorders of lipidmia, 7,18% for family, 3,78% for smoke and 1,94% 
for obesity less working. Some characteristics of risk stratifications: 
- Age: There was the same prevalance of three age group 50-59, 60-69 and 70-79. 
- Sex: The prevalance of male and female was the highest in average risk stratification 
(22,25% male, 40,25% female). In one of risk stratification, the prevalance of female was allway 
higher than male (average risk stratification 22,25% male and 40,25% female, hight 3,75% male 
and 8,50% female, very hight 8,50% male and 13,75% female). 
- Blood pressure: Mean systolic blood pressure of three risk stratifications: average, hight 
and very hight was the same for three degrees of hypertension (149,56 ± 9,91mmHg, 162,22 ± 
5,99mmHg and 189,66 ± 17,25mmHg). But mean diastolic blood pressure was not (82,97 ± 
5,82mmHg, 85,51 ± 6,47mmHg and 96,0 ± 11,15mmHg). 
+ Average risk stratification: Systolic hypertension at 140mmHg was highest (41,22%) 
and diastolic hypertension at 80mmHg was highest (72,14%). 
+ Hight risk stratification: Systolic hypertension at 160mmHg was highest (69,39%) 
and diastolic hypertension at 80-90mmHg was highest (53,06% and 38,78%). 
+ Very hight risk stratification: Systolic hypertension at 180mmHg was highest 
(43,82%) and diastolic hypertension at 90-100mmHg was highest (40,45% and 38,20%). 
+ Cardio-vascular risk factor: The prevalance of hypertensive patients in hight risk 
stratification, who had three cardo-vascular risk factors, was higher than very hight risk stratification. 
Conclusions: There was 0% for low stratification, 65,50% average, 12,25% hight and 
22,25% very hight stratification. There was the same prevalance of three age groups 50-59, 60-
69 and 70-79 in average risk stratification. The most of age group was 70-79 in hight and very 
hight risk stratification. Female had hight prevalance almost three risk stratifications. Mean 
systolic blood pressure and systolic blood pressure was the same for three degrees of blood 
pressure. But mean diastolic blood pressure and diastolic blood pressure was not. The prevalance 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 244
of hypertensive patients in hight risk stratification, who had three cardo-vascular risk factors, 
was higher than very hight risk stratification. 
Keyword: Cardo-vascular risk stratification; hypertension. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay bệnh tăng huyết áp đã được công nhận là một bệnh tim mạch phổ biến nhất, 
nóđược mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” và đang là một vấn đề hết sức quan trọng của nền 
sức khỏe cộng đồng, được nhiều tổ chức y tế chuyên về bệnh huyết áp – tim mạch cũng như ngành 
y tế nói chung lưu tâm đưa ra nhiều chương trình nhằm ngăn ngừa và khống chế. Để điều trị thành 
công bệnh tăng huyết áp không chỉ đơn thuần đựa vào chỉ số huyết áp mà phải xem xét tất cả các 
yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân, bao gồm những yếu tố nguy cơ có thể cải biến được như 
huyết áp, hút thuốc lá, béo phì ít hoạt động thể lực, tăng cholesterone máu, đái tháo đường và 
những yếu tố nguy cơ không thể cải biến được như giới, tuổi, tiền căn gia đình bị bệnh tim mạch 
sớm. Những yếu tố nguy cơ tim mạch này được dùng để đánh giá phân tầng nguy cơ tim mạch cho 
một bệnh nhân, bao gồm tầng thấp, tầng trung bình, tầng cao và tầng rất cao. Khuyến cáo của Hội 
Tim mạch Quốc gia Việt Nam và Bộ Y tế Việt Nam trong chương trình mục tiêu Quốc gia năm 
2010 về “Dự phòng tăng huyết áp của Việt Nam” đã thống nhất đưa tiêu chí phải dựa vào kết quả 
phân tầng nguy cơ tim mạch này của bệnh nhân tăng huyết áp mà quyết định điều trị. 
Hiện tại bệnh tăng huyết áp đã có rất nhiều nghiên cứu về nhiều lĩnh vực như dịch tễ, quản 
lý, điều trị, dự phòng. Ở Bình Định nói chung và các huyện phía bắc Bình Định nói riêng chưa 
có nhiều nghiên cứu về bệnh tăng huyết áp, đặc biệt những nghiên cứu cụ thể về tầng nguy cơ 
tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp. Với mục tiêu góp một phần nhận diện những đặc điểm về 
phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp ngay chính tại quê hương mình, để 
giúp cho công tác điều trị, ngăn ngừa và khống chế căn bệnh đang rất phổ biến này ngày càng tốt 
hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tầng nguy cơ tim mạch của 400 bệnh 
nhân tăng huyết áp được quản lý tại địa bàn Bắc Bình Định”, nhằm 2 mục tiêu: 
1. Đánh giá tầng nguy cơ tim mạch của 400 bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại địa
bàn Bắc Bình Định. 
2. Tìm hiểu một số đặc điểm về tuổi, giới, huyết áp, yếu tố nguy cơ tim mạch của các tầng
nguy cơ 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
400 Bệnh nhân THA được quản lý, điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn, Bình Định. Thời gian 
từ 06/2011 đến tháng 03/2013. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Theo phương pháp mô tả cắt ngang 
2.2.1. Đánh giá tăng huyết áp (THA) 
THA theo JNC VI. Tiền THA theo JNC VII. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 245 
2.2.2. Đánh giá các YTNCTM 
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam. 
- Mức độ HA tâm thu và tâm trương. 2. Nam giới > 55 tuổi. 3. Nữ giới > 65 tuổi. 4. Hút 
thuốc lá. 
- Cholesterone toàn phần > 6,1mmol/l (240mg/dl) hoặc LDL-C >4,0 mml/L(160mg/dl). 
- HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở nam giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl) ở nữ. 
- Tiền sử gia đình thế hệ đầu tiên bị bệnh tim mạch trước 50 tuổi. 8- Béo phì và ít hoạt động. 
2.2.3. Đánh giá tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA 
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam và Chương trình phòng chống 
THA Quốc gia 2010, tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA được đánh giá như sau: 
Bệnh cảnh HA BT Tiền THA THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3 
HATT 
120-129 và 
HATTr 
80-84 
mmHg 
HATT 
130-139 
và/hoặc 
HATTr 
85-89 
mmHg 
HATT 
140-159 
và/hoặc 
HATTr 
90-99 mmHg 
HATT 
160-179 
và/hoặc 
HATTr 
100-109 
mmHg 
HATT 
≥180 và/hoặc 
HATTr 
≥110 mmHg 
Không có YTNCTM NC thấp NC trung bình NC rất cao 
Có 1- 2 YTNCTM NC thấp NC thấp NC trung bình NC trung bình NC rất cao 
Có ≥ 3 YTNCTM, 
HCCH, tổn thương 
CQĐ, hoặc ĐTĐ 
NC trung 
bình 
NC cao NC cao NC cao NC rất cao 
Đã có biến cố, hoặc: 
bệnh TM, thận mạn 
NC rất 
cao 
NC rất 
cao 
NC rất cao NC rất cao NC rất cao 
2.2.4. Phương pháp tiến hành 
Để xác định các YTNCTM và phân tầng NCTM, tất cả BN được khai thác tiền sử, bệnh sử 
và làm các XNCLS để đánh giá: Tình trạng huyết áp,Tình trạng ĐTĐ, tình hình hút thuốc lá. Rối 
loạn lipid máu (RLLPM), thực trạng béo phì ít hoạt động thể lực. Các biến cố đã có, các bệnh 
tim mạch, các tổn thương cơ quan đích. Mỗi bệnh nhân đều có 1 bệnh án mẫu, thu thập đầy đủ 
tất cả dữ liệu nghiên cứu. 
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 
Xử lý số liệu theo Epi Info 7.0 và Exell 2003. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 246
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Có 400 bệnh nhân THA, 150 nam, 250 nữ, tuổi trung bình 66,9±12,2. Tuổi thấp nhất 40, 
tuổi cao nhất 95. Có kết quả như sau: 
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
3.1.1 Đặc điểm về tuổi 
Có 10, 25% nhóm 40-49; 19,75% nhóm 50-59; 21, 25% nhóm 60-69; 32,25% nhóm 70-79, 
15, 25% nhóm 80-89; 1, 25% nhóm ≥90 tuổi. 
3.1.2. Đặc điểm về HA và giới 
THA độ 1 có 36,64% nam và 63,36% nữ. THA độ 2 có 38,88% nam và 61,12% nữ. THA 
độ 1 có 37,34% nam và 62.66% nữ. 
3.2. Kết quả phân tầng nguy cơ tim mạch 
3.2.1. Kết quả các YTNCTM 
Bảng 1. Kết quả tổng các YTNCTM 
n Tỉ lệ % P (2)(3) 
Mức độ HA 209 (1) 25,42 
 55T 107 (2) 13,01 
Nữ > 65T 166 (3) 20,20 
Cholesterone-TP/LDL-C tăng 
HDL-C giảm 
234 28,47
Tiền sử gia đình bệnh TM sớm 59 7,18
Hút thuốc lá 31 3,78 
Béo phì ít họat động thể lực 16 1,94
Tổng YTNCTM 822 100% 
3.2.2. Kết quả số YTNCTM trên BN THA 
BN có 1 YTNCTM chiếm 34,75%; BN có 2 YTNCTM chiếm 35%; BN có 3 YTNCTM 
chiếm 22,75%; BN có 4 YTNCTM chiếm 5%; BN có 5 YTNCTM chiếm 34,75%. Tổng các 
YTNCTM là 822. 
3.2.3. Kết quả phân tầng NCTM 
Bảng 2. Kết quả phân tầng NCTM. 
Tầng NCTM n Tỉ lệ % P (3)(4) 
Thấp (1) 0 0 
Trung bình (2) 262 65,50 
<0,001 Cao (3) 49 12,25 
Rất cao (4) 89 22,25 
Tổng 400 100%
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 247 
3.3. Kết quả một số đặc điểm của các tầng nguy cơ tim mạch. 
3.3.1. Đặc điểm về tuổi của các tầng NCTM 
Bảng 3. Đặc điểm về tuổi các tầng NCTM 
 Tầng NCTM 
Tuổi 
Tầng trung bình 
n(%) 
Tầng cao 
n(%) 
Tầng rất cao 
n(%) 
P (1) (2) (3) 
40-49 36 (13,74%) 0 (0%) 5 (5,62%) 
<0,001 
50-59 (1) 60 (22,90%) 2 (4,08%) 17 (19,10%) 
60-69 (2) 57 (21,76%) 9 (18,37%) 19 (21,35%) 
70-79 (3) 65 (24,81%) 26 (53,06%) 38 (42,70%) 
80-89 42 (16,03%) 10 (20,41%) 9 (10,11%) 
≥90 2 (0,76%) 2 (4,08%) 1 (1,12%) 
Tổng 262 49 (100%) 49 (100%) 
3.3.2. Đặc điểm về giới của các tầng NCTM 
Tầng trung bình 65,5% nữ, 25,25% nam; tầng cao 12,25% nữ, 3,75% nam; tầng rất cao 
22,25% nữ, 8,55% nam. 
3.3.3. Đặc điểm về HA 
Tầng TB có HATT TB 149,56 ± 9,91mmHg, HATTr TB 82,97 ± 5,82mmHg. Tầng cao 
HATT TB 162,22 ± 5,99mmHg, HATTr TB 85,51±6,47mmHg. Tầng rất cao có HATT TB 
189,66 ± 17,25mmHg, HATTr TB 96,0 ± 11,15mmHg. 
Bảng 4. Đặc điểm riêng về HATT và HATTr của tầng nguy cơ trung bình 
HATT mmHg n Tỉ lệ % HATTr mmHg n Tỉ lệ % 
130 1 0,38 70 3 1,15 
140 108 41,22 80 189 72,14 
145 1 0,38 90 61 23,28 
150 76 29,01 100 8 3,05 
160 53 20,23 120 1 0,38 
170 23 8,78 130 0 0 
Tổng 262 100% 262 100% 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 248 
Bảng 5. Đặc điểm riêng về HATT và HATTr của tầng nguy cơ cao 
HATT mmHg n Tỉ % HATTr mmHg n Tỉ % 
140 1 2,04 80 26 53,06 
150 3 6,12 90 19 38,78 
160 34 69,39 100 4 8,16 
170 11 22,45 110 0 0 
Tổng 49 100% 49 100% 
Bảng 6. Đặc điểm riêng về HATT và HATTr của tầng nguy cơ rất cao 
HATT mmHg n Tỉ% HATTr mmHg n Tỉ% 
140 1 1,12 70 1 11,12 
160 5 5,62 80 12 13,48 
180 39 43,82 90 36 40,45 
190 16 17,98 100 34 38,20 
200 14 15,73 110 3 3,37 
210 6 6,74 120 1 1,12 
220 4 4,49 130 1 1,12 
230 2 2,25 140 1 1,12 
240 2 2,25 150 0 0 
Tổng 89 100% 89 100% 
3.3.4. Đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM 
Bảng 7. Đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM 
 Tầng 
Số 
YTNC 
Tầng trung bình Tầng 
Số 
YTNC 
Tầng cao Tầng 
Số 
YTNC 
Tầng rất cao 
n Tỉ% n Tỉ% n Tỉ% 
1 148 56,49 1 0 0 1 8 8,99 
2 114 43,51 2 0 0 2 38 42,70 
3 0 0 3 49 100 3 32 35,46 
4 0 0 4 0 0 4 10 11,24 
5 0 0 5 0 0 5 1 1,12 
Tổng 262 100% 49 100% 89 100% 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 249 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
4.1.1. Đặc điểm về tuổi 
Kết quả phân bố về tuổi cho thấy nhóm tuổi THA nhiều nhất là 70-79 tuổi (32,25%), tiếp 
đến là nhóm 60-69 tuổi (21,25%), thấp hơn là nhóm tuổi 50-59 (19,75%) và nhóm tuổi 80-89 
(15,25%) có sự khác biệt. Tính gộp thì nhóm tuổi từ 60-79 chiếm tỉ lệ cao nhất 55,5%. Điều này 
cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây của nhóm tác giả Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung 
và Huỳnh Văn Minh về tình hình THA người lớn tại địa bàn Bắc Bình Định. Nghiên cứu này cho 
thấy lứa tuổi từ 60-80 chiếm nhiều nhất 48,82%. Rõ ràng tuổi tác là gánh nặng bệnh lý tim mạch. 
4.1.2. Đặc điểm về giới 
Kết quả phân bố về giới cho thấy nữ chiếm tỉ lệ 62,5% cao hơn nam 37,5%, có sự khác 
biệt. Kết quả này cũng phù hợp vì theo nghiên cứu của nhóm tác giả trên về tình hình THA 
người lớn tại Bắc Bình Định cũng cho kết quả nữ chiếm 65%, nam chiếm 35%. 
4.1.3. Đặc điểm về HA 
Kết quả về HA cho thấy THA độ 1 (47,75%) nhiều nhất đến THA độ 2 (31,50%) và thấp 
nhất THA độ 3 (20,75%), có sự khác biệt. Kết quả này cũng phù hợp vì cũng theo nghiên cứu 
trên của nhóm tác giả Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung và Huỳnh Văn Minh thì tình 
hình THA người lớn tại địa bàn bắc Bình Định THA độ 1 (42,44%) nhiều nhất đến THA độ 2 
(30,52%)và thấp nhất THA độ 3 (27,03%). 
4.1.4. Đặc điểm về HA và giới 
Kết quả về HA và giới qua nghiên cứu này cho thấy trong tất cả 3 độ của THA, giới nữ 
luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam. THA độ 1 chiếm 63,36%, THA độ 2 chiếm 61,12% và THA độ 3 
chiếm 62,66%, khác biệt có ý nghĩa p<0,001. 
4.2. Kết quả phân tầng nguy cơ tim mạch 
4.2.1. Kết quả các YTNCTM 
Bảng 3.1 cho thấy YTNC về HA chiếm 25,42%, là một trong 2 nhóm YTNC chiếm tỉ lệ 
cao nhất trong 8 nhóm YTNCTM và có khác biệt với các nhóm YTNC khác (p<0,001). 
Trong một nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tầng NCTM của BN có THA và không THA bị 
TBMMN có kết quả YTNC về HA là 29,5% (n=212, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung), 
tỉ lệ này có cao hơn ở đối tượng BN THA đơn thuần nhưng không khác biệt. Điều này cũng cho 
thấy YTNC về HA là rất quan trọng ở đối tượng THA chúng tôi quản lý và phải cảnh giác nguy 
cơ TBMMN. Yếu tố tăng cholesterone hoặc tăng LDL-C và giảm HDL-C chiếm 28,47% (rối 
loạn lipid máu), là nhóm YTNC chiếm tỉ lệ cao nhất, và có khác biệt với các nhóm YTNC khác. 
Tuy nhiên so sánh với một số đối tượng bệnh lý khác thì tỉ lệ rối loạn này có tương đương với 
đối tượng bệnh nhân có hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn 27,59% (Hoàng Anh Tiến 
n=30). Và thấp hơn một số đố tượng bệnh lý khác như: 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 250 
- BN TBMMN rối lọan lipid máu (RLLPM) 42,2% tăng cholesterone và 47,7% tăng LDL-C 
(Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích Ma và cs n=109). 
- BN THA lớn tuổi tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao rối loạn lipid máu là 62,11% 
(n=190, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung). 
- BN THA chung rối loạn lipid máu 46,1% (Hùynh Văn Minh và cộng sự, n=65). 
- Phụ nữ mãn kinh THA, RLLPM 62,58% (Phan Long Nhơn và cs n=140). 
- BN ĐTĐ typ 2 RLLPM là 66,7% (Nguyễn Bá Tấn, Trịnh Trung Phong n=60). 
Tỷ lệ RLLP này thấp hơn các đối tương khác là hoàn phù hợp vì trong nghiên cứu chúng 
tôi xác định tăng cholesterone, tăng LDL-C, giảm HDL-C theo tiêu chuẩn cholesterone toàn phần 
> 6,1mmol/l (240mg/dl), LDL-C >4,0 mml/L (160mg/dl) và HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở 
nam giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl) ở nữ, không phải chỉ đánh giá tăng đơn thuần theo nghĩa 
RLLPM chung (tăng hơn hay giảm hơn chỉ số bình thường theo các khuyến cáo). 
Về YTNC tuổi trong 400 BN THA chúng tôi có tới 33,21% (13,01% nam và 20,20% nữ) 
chiếm tỉ lệ cao nhất, YTNC về tuổi của những BN THA này cũng tương đương với YTNC về 
tuổi của BN bị TBMMN cùng địa bàn (38.6%, n=212, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung). 
Rõ ràng tuổi là một gánh nặng bệnh lý tim mạch, là YTNC không thể cải biến được và tuổi càng 
cao gánh nặng bệnh lý tim mạch càng nhiều là điều không thể tránh khỏi nhất là bệnh THA 
và TBMMN. 
Các YTNC về tiền sử gia đình, hút thuốc lá và béo phì ít hoạt động thể lực thấp nhất, 
chiếm tỉ lệ lần lượt 7,18%, 3,78% và 1,94%. Tỉ lệ của nhóm YTNC tim mạch này cũng thấp hơn 
rất nhiều so với đối tượng có hội chứng ngưng thở khi ngủ, hút thuốc 13,79%, ít hoạt động thể 
lực 8,62% (Hoàng Anh Tiến, n=30). 
4.2.2. Kết quả số YTNCTM trên BN THA 
Kết quả số YTNCTM trên BN THA cho thấy số BN THA có 1 YTNCTM chiếm 34,75%, có 
2 YTNCTM là 35% và có 3 YTNCTM chiếm 22,75%. Kết quả này cho thấy gánh nặng về 
YTNCTM ở BN THA là rất cao đặc biệt một BN THA có tới 3 YTNCTM đã chiếm gần ¼ 
(22,75%), nếu tính gộp số BN THA có từ 3 YTNC trở lên chiếm tới 30,25%, tỉ lệ này có thấp hơn 
ở đối tượng TBMMN có từ 3 YTNMTM trở lên chiếm 49,5% (n=212, Phan Long Nhơn và 
Hoàng Thị Kim Nhung). Điều này cũng đặt ra trách nhiệm của thầy thuốc là phải điều trị tích cực 
và tư vấn cải thiện lối sống cho BN để ngăn ngừa và loại trừ những YTNC có thể cải biến được. 
4.2.3. Kết quả phân tầng NCTM 
Ở bảng, qua nghiên cứu cho thấy tầng thấp có 0%, tầng trung bình có 65,50%, tầng cao 
12,25% và tầng NCTM rất cao có 22,25%. Ở đây cho thấy tầng trung bình chiếm đa số và khác 
biệt với tầng cao và tầng rất cao có ý nghĩa p<0,001. Tuy nhiên ở đây cần phải chú ý tỉ lệ 22,25% 
của tầng rất cao, chiếm gần ¼ BN, và đây chính là tầng có nguy cơ TBMMN nhiều nhất vì trong một 
nghiên cứu 212 BN THA và KoTHA bị TBMMN của Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung 
cho kết quả tầng rất cao chiếm 35,4% số BN TBMMN, là tầng chiếm tỉ lệ nhiều nhất (tầng NCTM trung 
bình chiếm 34,5%, tầng NCTM cao chiếm 25%). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 251 
4.3. Kết quả một số đặc điểm của các tầng nguy cơ tim mạch 
4.3.1. Đặc điểm về tuổi của các tầng NCTM. 
Ở bảng 3, kết quả cho thấy với tầng trung bình nhóm tuổi 50-59 chiếm 22,90%, nhóm tuổi 
60-69 chiếm 21,76% và nhóm tuổi 70-79 chiếm 24,81% và không có khác biệt. Hai nhóm tuổi 
dưới 50 và trên 79 chiếm tỉ lệ thấp hơn, lần lược 13,74% và 16,76%, không có sự khác biệt. 
Ngược lại, ở tầng cao và rất cao có sự khác biệt giữa 3 nhóm tuổi 50-59, 60-69 và 70-79. Đặc 
biệt tầng nguy cơ cao ở nhóm tuổi 70-79 có tới 53.06% và tầng rất cao ở nhóm tuổi 70-79 chiếm 
42,70%. Như vậy, đặc điểm về tuổi của tầng nguy cơ trung bình là rãi đều ở các nhóm tuổi 
50-59, 60-69 và 70-79, còn tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79. 
4.3.2. Đặc điểm về giới của các tầng NCTM. 
Đặc điểm về giới của 3 tầng NCTM, cho thấy đối với giới nam, trong 3 tầng NCTM, tầng 
trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất (22,25%), có sự khác biệt với tầng cao (3,75%) và tầng rất cao 
(8,50%) p<0,05. Đối với giới nữ, trong 3 tầng NCTM, tầng trung bình cũng chiếm tỉ lệ cao nhất 
(40,25%) và cũng khác biệt với tầng cao (8,50%) và tầng rất cao (13,75%) p<0,05. Kết quả cũng 
cho thấy một đặc điểm nữa là ở mỗi tầng NCTM tỉ lệ nữ luôn cao hơn nam (tầng trung bình 
22,25% và 40,25% nữ, tầng cao 3,75% nam và 8,50% nữ và tầng rất cao 8,50% nam và 13,75% nữ) 
và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). 
4.3.3. Đặc điểm về HA của các tầng NCTM 
Kết quả đặc điểm chung về HATT trung bình và HATTr trung bình của 3 tầng NCTM lần 
lượt là 149,56 ± 9,91mmHg (tầng trung bình), 162,22 ± 5,99mmHg (tầng cao) và 189,66 ± 17,25mmHg 
(tầng rất cao), 3 mức HATT này tương ứng với 3 độ THA từ độ 1 đến độ 3. Trong khi đó với 
HATTr thì không tương ứng với 3 độ THA, tầng trung bình và tầng cao đều có mức HATTr 
trung bình thấp hơn độ 1 (82,97 ± 5,82mmHg, 85,51 ± 6,47mmHg) và tầng rất cao tương ứng độ 1 
(96,0 ± 11,15mmHg). Có lẽ đây cũng là một đặc điểm riêng của BN THA địa bàn Bắc Bình Định. 
Với tầng trung bình từ kết quả bảng 4, cho thấy ở tầng này HATT mức 140mmHg chiếm 41,22% 
là nhiều nhất và HATTr ở mức 80mmHg là nhiều nhất chiếm 72,14%. Với tầng nguy cơ cao 
bảng 3.5 cho thấy HATT mức 160mmHg chiếm 69,39% là cao nhất và HATTr ở mức 80 và 
90mmHg là nhiều nhất chiếm 53,06% và 38,78%. Với tầng rất cao bảng 6 cho thấy kết quả mức 
180mmHg chiếm 43,82% là cao nhất và HATTr ở mức 90 và 100mmHg là nhiều nhất chiếm 
40,45% và 38,20%. 
4.3.4. Đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM 
Bảng 7, cho kết quả tầng nguy cơ trung bình BN THA có 1 YTNC chiếm 56,49% cao hơn 
BN THA có 2 YTNC (chiếm 43,51%). Ở tầng nguy cơ cao có 100% BN THA có 3 YTNC và ở 
tầng nguy cơ rất cao BN THA có 2 YTNC là nhiều nhất chiếm 42,70% và tiếp theo là BN THA 
có 3 YTNC (chiếm 35,96%). Như vậy kết quả này cho thấy một đặc điểm rất riêng của những 
BN THA tại địa bàn chúng tôi nghiên cứu là với tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN có 3 YTNC lại cao 
hơn tầng rất cao, với tỉ lệ lần lượt là 100% và 35,96%. Có lẽ sẽ cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để 
làm sáng tỏ hơn vấn đề này. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 252 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 400 bệnh nhân THA được quản lý, điều trị tại tại bệnh viện. Chúng tôi ghi 
nhận một số kết quả như sau: 
- Kết quả phân tầng NCTM: 
+ Tầng thấp: 0%, tầng trung bình: 65,50%. Tầng cao: 12,25%, tầng rất cao: 22,25%. 
+ Có 25,42% YTNC về HA, 33,21% YTNC về giới, 28,47% YTNC về rối loạn lipid máu, 
7,18% YTNC về tiền sử gia đình, 3,78% YTNC về thuốc lá và 1,94% YTNC về béo phì ít hoạt động 
thể lực. 
- Một số đặc điểm của các tầng NCTM: 
+ Về tuổi: Tầng trung bình có đều ở 3 nhóm tuổi 50-59, 60-69 và 70-79 (22,90%, 
21,76%, và 24,81%). Tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79 (53.06% tầng cao và 42,70% 
tầng rất cao). 
+ Về giới: Nam và nữ chiếm tị lệ cao nhất ở tầng NCTM trung bình (22,25% nam, 
40,25% nữ). Nữ luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam trong mỗi tầng NCTM (tầng trung bình 
22,25% nam và 40,25% nữ, tầng cao 3,75% nam và 8,50% nữ và tầng rất cao 8,50% nam và 
13,75% nữ). 
+ Huyết áp: HATT trung bình của 3 tầng NCTM từ trung bình, cao và rất cao tương ứng 
3 độ THA 1,2,3 (149,56 ± 9,91mmHg, 162,22 ± 5,99mmHg và 189,66 ± 17,25mmHg). HATTr trung bình 
không tương ứng với 3 độ THA (82,97 ± 5,82mmHg, 85,51 ± 6,47mmHg và 96,0 ± 11,15mmHg). 
 Tầng trung bình HATT 140mmHg nhiều nhất (41,22%) và HATTr 80mmHg nhiều 
nhất (72,14%). 
 Tầng cao HATT 160mmHg nhiều nhất (69,39%) và HATTr 80-90mmHg nhiều 
nhất (53,06% và 38,78%). 
 Tầng rất cao HATT 180mmHg nhiều nhất (43,82%) và HATTr 90-100mmHg 
nhiều nhất (40,45% và 38,20%). 
+ Yếu tố nguy cơ tim mạch: Tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN có 3 YTNC cao hơn tầng rất cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp – Dự án phòng chống 
tăng huyết áp, Nxb Y học. 
2. Huỳnh Văn Minh và cs (2000), "Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát", Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học. Đại hội Tim mạch học quốc gia lần thứ 
VIII tại Huế, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tr 21. 
3. Huỳnh Văn Minh, Phạm Gia Khải (2006), "Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam 
về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huy ết áp người lớn", Khuyến cáo các bệnh lý tim mạch và 
chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, trang 3-8. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 253 
4. Phan Lomg Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung, Huỳnh Văn Minh (2007), “Nghiên cứu tình 
hình tăng huyết áp người lớn ở dân cư Bắc Bình Định. Đánh giá bước đầu qua 1002 bệnh nhân”, 
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 47, tr 31-37. 
5. Phan Lomg Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung (2013), “Nghiên cứu những biến đổi bất lợi 
của lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao”, Tạp chí 
Tim mạch học Việt Nam số 65, tr 54-59. 
6. Phan Long Nhơn, Bùi Thị Thanh Thủy (2008), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở phụ nữ 
mãn kinh tăng huyết áp tại BVĐK Bồng Sơn Bình Định 2007”, Tạp chí Y học thực hành số 616 + 617, 
tr 722-729. 
7. Phan Lomg Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung (2013), “Nghiên cứu đặc điểm tầng nguy cơ 
tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp và không tăng huyết áp bị tai biến mạch máu não tại 
BVĐKV Bồng Sơn Bình Định”, Kỷ yếu tóm tắt cáo bài báo cáo khoa hoc. Hội nghị tim mạch 
toàn quốc lần thứ 13-Hạ Long. Phụ san tạp chí Tim mạch học Việt Nam, A0707, tr 116-117. 
8. Hoàng Anh Tiến (2013), “Nghiên cứu hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn ở 
bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 65, tr 464-469. 
9. Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm và cs (2009), “Nghiên cứu vai trò các yếu tố nguy cơ và 
đặc điểm lâm sàng giai đoạn cấp của bệnh TBMMN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 
2009”, Tạp chí Nội khoa Việt Nam, (1/2009), tr 504-511. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phan_tang_nguy_co_tim_mach_cua_400_benh_nhan_tang.pdf