Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể nữ sinh viên lứa tuổi 22 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

Đặc điểm cơ thể có mối tương quan rất lớn đến độ vừa vặn của sản phẩm may. Bài báo đã nghiên

cứu nhân trắc trên 119 đối tượng nữ Sinh viên lứa tuổi 22 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.

Đo và phân tích 42 thông số chia thành 5 nhóm: các kích thước chiều cao, các kích thước vòng, các kích

thước chiều dài, các kích thước bề dày, các kích thước chiều rộng. Kết quả được tổng hợp và phân tích trên

phền mềm Excel và GPSS cho thấy: Đặc điểm phần cổ: vòng cổ trung bình là 36,22cm, rộng cổ là 10,63cm,

dày cổ là 10,05 cm, hình dáng cổ của nữ Sinh viên thon, tròn, rộng. Đặc điểm phần vai: xuôi vai trung bình

là 5,6 cm, hình dáng vai xuôi, chiều dài vai con là 13,23 cm, rộng vai là 34,72 cm vai, bờ vai tròn đẹp. Sự

chênh lệch giữa ba kích thước Rộng ngực, Rộng eo và Rộng mông tạo dáng người của các em thuộc dáng

người hình Đồng hồ cát. Đặc điểm phần chân: kích thước Vòng đùi là 55,52cm, Vòng gối là 33,14 cm và

vòng bắp chân là 31,8 cm, hình dáng chân phát triển đúng theo quy luật tự nhiên. Đặc điểm tay: dài tay là

50.6 cm, cánh tay thuộc loại trung bình, phần thịt từ cánh tay và bắp tay phát triển và thon dần tới cổ tay.

Từ những kết quả thu được góp phần xây dựng hệ thống cỡ số, phục vụ thiết kế đồng phục sinh viên

nữ của Trường.

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể nữ sinh viên lứa tuổi 22 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể nữ sinh viên lứa tuổi 22 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể nữ sinh viên lứa tuổi 22 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology48 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI ĐẶC ĐIỂM CƠ THỂ NỮ SINH VIÊN LỨA TUỔI 22
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
Cao Thị Kiên Chung, Trần Thị Minh, Vũ Thị Oanh
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 10/01/2019
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 02/3/2019
Ngày bài báo được duyệt đăng: 05/03/2019
Tóm tắt:
Đặc điểm cơ thể có mối tương quan rất lớn đến độ vừa vặn của sản phẩm may. Bài báo đã nghiên 
cứu nhân trắc trên 119 đối tượng nữ Sinh viên lứa tuổi 22 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 
Đo và phân tích 42 thông số chia thành 5 nhóm: các kích thước chiều cao, các kích thước vòng, các kích 
thước chiều dài, các kích thước bề dày, các kích thước chiều rộng. Kết quả được tổng hợp và phân tích trên 
phền mềm Excel và GPSS cho thấy: Đặc điểm phần cổ: vòng cổ trung bình là 36,22cm, rộng cổ là 10,63cm, 
dày cổ là 10,05 cm, hình dáng cổ của nữ Sinh viên thon, tròn, rộng. Đặc điểm phần vai: xuôi vai trung bình 
là 5,6 cm, hình dáng vai xuôi, chiều dài vai con là 13,23 cm, rộng vai là 34,72 cm vai, bờ vai tròn đẹp. Sự 
chênh lệch giữa ba kích thước Rộng ngực, Rộng eo và Rộng mông tạo dáng người của các em thuộc dáng 
người hình Đồng hồ cát. Đặc điểm phần chân: kích thước Vòng đùi là 55,52cm, Vòng gối là 33,14 cm và 
vòng bắp chân là 31,8 cm, hình dáng chân phát triển đúng theo quy luật tự nhiên. Đặc điểm tay: dài tay là 
50.6 cm, cánh tay thuộc loại trung bình, phần thịt từ cánh tay và bắp tay phát triển và thon dần tới cổ tay.
Từ những kết quả thu được góp phần xây dựng hệ thống cỡ số, phục vụ thiết kế đồng phục sinh viên 
nữ của Trường.
Từ khóa: đặc điểm cơ thể, cơ thể nữ sinh viên, kích thước cơ thể, đặc điểm nhân trắc cơ thể nữ.
1. Đặt vấn đề
Việc ứng dụng nhân trắc học không chỉ trong 
các lĩnh vực y học, quân đội, y tế học đường, kiến 
trúc, mỹ thuật, mà nhân trắc học còn được ứng 
dụng trong ngành may. 
Năm 1994, tiêu chuẩn VN-5782 về “Hệ 
thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo” được ban hành 
đánh dấu một bước phát triển cho ngành may mặc 
Việt Nam [5]. Năm 2001, TS. Nguyễn Thị Hà Châu 
cùng các cộng sự [4] đã tiến hành xây dựng thành 
công hệ thống cỡ số ứng dụng may quân trang cho 
cả nước. Cùng năm 2001, KS Trần Thị Hường và 
PGS. TS Nguyễn Văn Lân [3] ứng dụng phương 
pháp nhân trắc học nhằm xây dựng hệ thống cỡ số 
của phụ nữ chưa sinh con và phụ nữ đã sinh con 
thông qua việc kiểm định các giả thiết xây dựng 
hệ thống cỡ số bằng cơ sở toán thống kê sinh học. 
Các bộ phận cổ, vai, ngực, lưng, mông, hông, bụng, 
chân, tay này giữ vai trò quan trọng trong việc định 
hình cụ thể dáng vóc của một con người. Trên thế 
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu từ hình thái 
chung nhất đến từng bộ phận như bàn tay, chân, 
phần đầu Ở Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến 
việc nghiên cứu phân loại đặc điểm bộ phận cho đối 
tượng Sinh viên. Bài báo đã nghiên cứu đặc điểm 
nhân trắc Sinh viên nữ lứa tuổi 22 tại Trường Đại 
học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (ĐHSPKTHY) 
nhằm góp phần xây dựng hệ thống cỡ số, phục vụ 
thiết kế đồng phục sinh viên nữ của Trường.
2. Nghiên cứu thực nghiệm
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đo và phân tích đặc điểm nhân trắc của Sinh 
viên nữ lứa tuổi 22, tạo cơ sở cho việc xây dựng cỡ 
số để sản xuất đồng phục cho Sinh viên nữ đảm bảo 
độ vừa vặn, thoải mái.
2.2. Đối tượng đo
Nữ Sinh viên lứa tuổi 22 được lựa chọn trong 
cùng khóa học, đây là độ tuổi phát triển hoàn thiện 
về tâm lý, sinh lý và các kích thước trên cơ thể.
2.3. Địa điểm và số lượng đo
Để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của 
mẫu đo, số lượng nữ Sinh viên cần đo được tính 
theo công thức [4, 6]:
 m = n
t
&
v n = m
t
2
2 2v , (1)
trong đó: n-là tập hợp mẫu cần xác định; t-là đặc 
trưng xác suất: với P = 0,95 được coi là chắc chắn, t 
= 1,96; m - là sai số của tập hợp, m = 1, 2, 3, 4, 5 ...;
v- là độ lệch chuẩn, cm.
Kết quả đo khảo sát 50 nữ Sinh viên cho thấy 
giá trị v = 5. Theo công thức (1), với mức xác suất 
thường được sử dụng trong nghiên cứu nhân trắc P 
= 0,95, số lượng Sinh viên tối thiểu cần đo (n) với 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 49
mức sai số m = 2 là 25. Trong nghiên cứu này tác 
giả đã đo nhân trắc của 119 nữ Sinh viên tại Trường 
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
2.4. Phương pháp đo
Sử dụng phương pháp đo trực tiếp, vì phương 
pháp này đảm bảo độ chính xác và dễ thực hiện. Khi 
đo các kích thước người được đo phải mặc quần áo 
bó sát, đứng thẳng sao cho ba điểm: lưng, mông và 
gót chân phải nằm trên một đường thẳng vuông góc 
với mặt đất. 
Trước khi đo, người đo phải xác định các 
mốc đo dựa vào những mỏm, mấu xương sờ thấy 
ngay dưới da và các mốc chắc chắn mà người đo đều 
nhìn và sờ thấy được. Các mốc đo như trên Hình 1.
Hình 1. Các mốc đo nhân trắc trên cơ thể người
1. Đỉnh đầu
2. Đốt sống cổ 7
3. Góc cổ vai (điểm đầu trong vai)
4. Mỏm cùng vai
5. Điểm trên ngực
6. Điểm đầu ngực
7. Điểm dưới ngực
8. Điểm nếp nách trước
9. Điểm nếp nách sau
10. Rốn
11. Đường ngang eo
12. Điểm eo phía trước
13. Điểm eo phía sau
14. Điểm nếp lằn mông
15. Điểm đầu gối
16. Điểm mắt cá chân
42 thông số kích thước được đo như sau:
1. Cao đứng 22. Dài eo trước
2. Cao góc cổ vai 23. Dài eo sau
3. Chiều cao mỏm vai 24. Dài cánh tay
4. Chiều cao đến eo 25. Dài vai con
5. Cao nếp lằn mông 26. Dài tay tính từ 
mỏm vai
6. Cao đầu gối 27. Dài chân bên ngoài
7. Vòng cổ chân 28. Dài chân bên trong
8. Vòng ngực ngang 
nách (I)
29. Rộng cổ
9. Vòng ngực đo qua 
đầu ngực (II)
30. Rộng vai
10. Vòng bắp tay 31. Rộng ngực
11. Vòng nách tay 32. Rộng eo
12. Vòng chân ngực 
(III)
33. Rộng hông
13. Vòng eo 34. Rộng đùi
14. Vòng mông 35. Rộng bắp chân
15. Vòng đùi 36. Dày cạnh cổ
16. Vòng gối 37. Dày ngực II qua 
đầu ngực
17. Vòng bắp chân 38. Dày ngực III qua 
chân ngực
18. Vòng cổ chân 39. Dày eo
19. Dài nách trước 40. Dày hông
20. Dài nách sau 41. Dày mông
21. Dài đầu ngực 42. Dày đùi
Hình 2. Các kích thước chiều cao, bề dày
Hình 3. Các kích thước vòng
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology50 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
Hình 4. Các kích thước chiều dài
Hình 5. Các kích thước chiều rộng
2.5. Dụng cụ đo
Dụng cụ đo gồm thước dây mềm nhỏ, thước 
kẹp, bút chì, bút mực, giấy ghi các thông số đo.
2.6. Xử lý số liệu đo
Sử dụng phần mềm SPSS và Excel xử lý số 
liệu đo.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Chứng minh phân bố của ba kích thước 
chính là phân bố chuẩn
Với đặc điểm của cơ thể Sinh viên nữ tuổi từ 
20 đến 22, tác giả đã lựa chọn ba kích thước chính: 
chiều cao đứng, vòng ngực lớn nhất và vòng mông. 
Ba kích thước chính được xem là phân phối chuẩn 
phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Giá trị trung bình cộng (M), số trung vị 
(Me), số trội (Mo) hơn kém không đáng kể.
+ Hệ số bất đối xứng SK, hệ số nhọn KU, 
giới hạn trên [K] và [S].
+ 2|
tn
 tính toán từ thực nghiệm nhỏ hơn gh
2| .
( )
flt
ftn flt2
2
| =
-/
 (2)
Trong đó:
- ftn:Tần số thực nghiện
- flt: Tần số lý thuyết
Sau khi tính được chuẩn 2|
tn
 ta đi tìm tiếp 
giá trị 2| giới hạn tra theo số bậc tự do o và xác 
suất a là 2| (a ,o) ứng với mức xác suất mà ta đã 
chọn p = 0.95, hay không tra bảng dùng hàm của 
Excel 2| gh (a ,o) = chiinv(a ,o) với số bậc tự do 
o của phân bố trong trường hợp này là o = k - 3 vì 
có hai đặc trưng xác định phân bố chuẩn là M và v , 
k là số hàng, hay số nhóm.
Xét quy luật phân phối chuẩn cho ba kích 
thước chính là: chiều cao đứng, vòng ngực II (vòng 
ngực lớn nhất) và vòng mông sinh viên nữ của 
trường ĐH SPKT Hưng Yên.
Bảng 1. Các đặc trưng thống kê của ba kích thước 
chính
Đặc trưng 
thống kê cơ 
bản
Cao đứng 
(Cđ)
Vòng 
ngực 
(Vn
2
)
Vòng 
mông 
(Vm)
Me 156.5 80.41 88.01
M 156.5 80.00 88.00
Mo 158.0 80.00 87.00
v 4.894 2.998 3.407
|SK| 0.001 0.009 0.170
|KU| 0.893 0.697 0.043
Min 146.0 74.00 80.00
Max 167.0 86.50 97.50
v(%) 3.128 3.729 3.871
[S] 0.670 0.670 0.670
[K] 1.037 1.037 1.037
Hệ số bất đối 
xứng nhỏ hơn 
hệ số nhọn 
cho phép
|SK |< [S] |SK |< [S] |SK |< [S]
|KU| < [K] |KU| < [K] |KU| < [K]
Bảng 2. Giá trị 2| thực nghiệm của kích thước 
chiều cao đứng
Cao đứng 
(cđ)
f(tn) f (lt) f(tn) - 
f(lt)
(ftn - 
flt)²
(ftn - flt)²
Flt
146 2 1.90 0.10 0.01 0.01
148 6 4.20 1.80 3.24 0.77
150 15 7.84 7.16 51.27 6.54
152 12 12.39 -0.39 0.15 0.01
154 16 16.54 -0.54 0.29 0.02
156 12 18.65 -6.65 44.22 2.37
158 17 17.87 -0.87 0.76 0.04
160 13 14.47 -1.47 2.16 0.15
162 14 9.90 4.10 16.81 1.70
164 6 5.73 0.27 0.07 0.01
166 1 2.80 -1.80 3.24 1.16
168 1 1.16 -0.16 0.03 0.02
.12 8TN
2| =
.12 8TN
2| =
Xác suất a là 2| (a ,v), với v = k – 3 = 12 
– 3 = 9.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 51
Vậy 2| (0.05,9) = 16.9; 2|
TN
 < 2|
GH
. Như 
vậy, mức khác biệt tin cậy giữa phân bố thực 
nghiệm và phân bố lý thuyết của kích thước chủ 
đạo cao đứng là không đáng kể. Thỏa mãn điều kiện 
phân bố chuẩn.
Hình 6. Biểu đồ phân bố lý thuyết và thực nghiệm 
của kích thước cao đứng
Bảng 3. Giá trị 2 thực nghiệm của kích thước vòng 
ngực II (vòng ngực lớn nhất)
Vòng 
ngực 
(Vn
2
)
f(tn) f (lt) f(tn) - 
f(lt)
(ftn - 
flt)²
(ftn -flt)²
Flt
74 6 4.14 1.86 3.46 0.84
76 17 12.63 4.37 19.10 1.51
78 25 24.44 0.56 0.31 0.01
80 26 30.60 -4.60 21.16 0.69
82 19 24.44 -5.44 29.59 1.21
84 18 12.63 5.37 28.84 2.28
86 3 4.14 -1.14 1.30 0.31
88 1 0.87 0.13 0.02 0.02
2|
TN
 = 6.87
2|
TN
 = 6.87
Xác suất a là 2| (a ,v), với v = k – 3 = 8 – 3 = 5
Vậy 2| (0.05,9) = 11.1; 
Vậy, 2|
TN
 < 2|
GH 
.
Hình 7. Biểu đồ Phân bố lý thuyết và thực nghiệm 
của kích thước vòng ngực
Kết quả Bảng 3 và Hình 7 cho thấy mức 
khác biệt tin cậy giữa phân bố thực nghiệm và phân 
bố lý thuyết của kích thước chủ đạo Vòng ngực là 
không đáng kể. Thỏa mãn điều kiện phân bố chuẩn.
Bảng 4. Giá trị 2| thực nghiệm của kích thước 
vòng mông
Vòng 
mông
f(tn) f (lt) f(tn) - 
f(lt)
(ftn - 
flt)²
(ftn - flt)²
Flt
80 5 1.7 3.30 10.9 6.4
82 8 5.72 2.28 5.2 0.9
84 10 13.58 -3.58 12.8 0.9
86 30 22.63 7.37 54.3 2.4
88 24 26.93 -2.93 8.6 0.3
90 22 22.63 -0.63 0.4 0.0
92 12 13.58 -1.58 2.5 0.2
94 3 5.72 -2.72 7.4 1.3
96 1 1.7 -0.70 0.5 0.3
2|
TN
 = 12.7
Xác suất a là 2| (a ,v), với v = k - 3 = 9 - 3 = 6
Vậy 2| (0.05,9) = 12.6; Vậy, 2|
TN
 < 2|
GH
Hình 8. Biểu đồ phân bố lý thuyết và thực nghiệm 
kích thước vòng mông
Kết quả Bảng 4 và Hình 8 cho thấy mức 
khác biệt tin cậy giữa phân bố thực nghiệm và phân 
bố lý thuyết của kích thước chủ đạo Vòng mông là 
không đáng kể. Thỏa mãn điều kiện phân bố chuẩn.
3.2. Kết quả phân tích đặc điểm cơ thể
3.2.1. Đặc điểm phần cổ
Thông số đo vòng cổ được quyết định bởi 3 
kích thước như: Vòng chân cổ (Vcc), rộng cổ (Rco), 
dày cổ (Dco). Các kích thước này sẽ góp phần vào 
việc tạo nên hình dáng của cổ đặc biệt quan trọng 
trong việc thiết kế các loại áo ôm sát cổ như: cổ 
tàu, cổ đức.Từ kết quả nghiên cứu ta có kết quả cụ 
thể của kích thước phần trên của sinh viên nữ được 
trình bày trong Bảng 5.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology52 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
Bảng 5. Đặc trưng các kích thước cổ
Đặc trưng Vcc Rco Dco
M 36.22 10.63 10.05
Me 35.50 10.50 10.00
Mo 34.00 11.00 10.00
v 2.99 0.76 0.81
Min 31.50 9.00 8.30
Max 44.50 13.00 13.00
Hình dáng cổ so với cơ thể cân đối, độ rộng 
cổ trung bình và độ dày cổ trung bình sẽ tạo ra dáng 
cổ thon gọn và tròn.
3.2.2. Đặc điểm phần vai
Kích thước Vai giúp định hình trang phục 
khi thiết kế áo. Vì vậy các kích thước: cao mỏm 
cùng vai (Cmcv), cao góc cổ vai (Cgcv), dài vai con 
(Dvc), rộng vai (Rv) có vai trò quan trọng để đánh 
giá đặc điểm phần vai.
Kết quả đặc trưng các kích thước phần vai 
của Sinh viên nữ tại trường ĐHSPKTHY được trình 
bày tại Bảng 6.
Bảng 6. Đặc trưng các kích thước phần vai 
Đặc trưng Cgcv Cmv Dvc Rv
M 132.51 126.9 13.23 34.72
Me 132 126.6 13.50 34.50
Mo 134 127 14.00 37.00
v 4.53 3.83 1.11 1.92
Min 120 117 11 30
Max 150 135.3 16 38
Cv (%) 3.41 3.01 8.37 5.53
Giá trị xuôi vai trung bình của của Sinh viên 
nữ lứa tuổi 22 tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật 
Hưng Yên là 5,6 cm. Chiều dài vai con là 13,23 
cm. Như vậy chiều dài vai con của nữ Sinh viên 
đạt tới mức phát triển trung bình của người trưởng 
thành. Kích thước Rộng vai phản ánh sự phát triển 
bề ngang của thân. Vai nữ thường có độ rộng vai 
nhỏ hơn vai nam. Chiều rộng vai cũng được chia 
làm 3 loại: vai hẹp, vai rộng, vai trung bình. 
3.2.3. Đặc điểm phần ngực, lưng
Hình dáng của ngực ảnh hưởng lớn đến kích 
thước độ rộng áo. Đối với các dạng áo có may chiết 
để tạo phom ngực thì vị trí của chiết phụ thuộc 
vào tâm ngực. Đối với đặc điểm phần ngực, lưng 
có các kích thước: vòng ngực ngang nách (VnnI), 
vòng ngực đo qua đầu ngực (VnII), vòng chân ngực 
(VnIII), dày ngực qua đầu ngực (DnII) và dày ngực 
qua chân ngực (DnIII), rộng ngực II (RngII), dài eo 
trước (Det), dài eo sau (Des).
Bảng 7. Đặc trưng các kích thước phần ngực
Đặc trưng VnnI VnII VcnIII RngII DnII DcngIII Det Des
M 77.68 80.42 70.19 24.30 19.99 15.26 36.77 35.53
Me 77.50 80 70.00 24 20 15.40 36.50 35.50
Mo 76 80 68.00 24 19.50 16 36.50 35.00
v 3.51 3 4.15 1.53 1.24 0.82 1.26 1.26
Min 68 74 62.50 21.50 17 12.20 34.00 33.00
Max 85 87 89.00 36.50 22.50 16.80 40.50 39.50
Cv (%) 4.51 3.73 5.92 6.28 6.21 5.40 3.44 3.55
Qua kết quả tổng hợp cho thấy đặc điểm 
phần ngực đa số có dạng vú tròn đầy, dạng vú bầu 
xuất hiện không nhiều ở cơ thể béo, dạng vú hình 
tháp xuất hiện ít ở cơ thể gầy.
3.2.4. Đặc điểm phần bụng, hông, mông
Đặc điểm vòng bụng được đánh giá thông 
qua các kích thước: Cao eo (Ceo), vòng eo (Ve), dài 
eo trước (Det), dài eo sau (Des), rộng eo (Reo), dày 
eo (Deo) có vai trò quan trọng. Qua khảo sát Sinh 
viên nữ tại trường ĐHSPKTHY có đặc trưng các 
kích thước thể hiện trong Bảng 8.
Bảng 8. Đặc trưng các kích thước phần
Đặc trưng Ceo Cnlm Ve Reo Deo
M 97.53 69.13 64.38 20.93 14.89
Me 97 69 63.50 21 15
Mo 97 68 63 21 16
v 5.27 3.03 4.0 1.26 1.31
Min 88 62 57 17 11.50
Max 126.30 78 77 24 18.20
Cv (%) 5.40 4.38 6.22 6.04 8.80
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 53
Kết quả trên Bảng 8 cho thấy kích thước 
Rộng eo/Dày eo là: 1.40 cm. Chỉ số chênh lệch 
giữa hai kích thước trên là không lớn do vậy dáng 
bụng của các em có xu hướng tròn, vòng eo nhỏ tạo 
đường cong từ ngực xuống mông quyến rũ. 
Vòng mông có các kích thước: Cao nếp lằn 
mông (Cnlm), vòng mông (Vm), rộng hông (Rh), 
dày hông (Dh), dày mông (Dm). Kết quả khảo sát 
Sinh viên nữ tại trường ĐHSPKTHY thể hiện trong 
Bảng 9.
Bảng 9. Đặc trưng các kích thước phần mông
Đặc trưng Cnlm Vm Rh Dh Dm
M 69.13 88.02 29.51 18.10 18.92
Me 69 88 29.50 18 19
Mo 68 87 28 19 19
v 3.03 3.41 2.18 1.52 1.53
Min 62 80 21.5 14 14.6
Max 78 97.50 36.5 21.5 23
Cv(%) 4.38 3.87 7.40 8.42 8.08
Đối với phần mông có chỉ số Rh/Dm không 
lớn nên dáng mông của các em thuộc dạng tròn. Độ 
chênh lệch giữa Vm - Ve: 23.62 (cm). Như vậy, đặc 
điểm từ eo xuống mông có độ dốc lớn tạo những 
đường cong mềm mại và hấp dẫn thể hiện sự phát 
triển hình thể đúng quy luật. Sự chênh lệch giữa 
ba kích thước Rộng ngực, Rộng eo và Rộng mông 
tạo dáng người của các em thuộc dáng người hình 
Đồng hồ cát. Nhìn hình chiếu cạnh thì mông của 
các em được xếp vào dạng trung bình, tròn, trường 
hợp mông chảy xệ có xuất hiện ở các em béo nhưng 
tỷ lệ ít.
3.2.5. Đặc điểm phần chân
Hình dáng chân phụ thuộc vào phát triển của 
hệ xương, cơ và mô mỡ. Sự phát triển kích thước 
chân ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết kế quần như 
dài quần, rộng đùi, rộng bắp chân, rộng ống Đặc 
điểm phần chân được đánh giá thông qua các kích 
thước: Cao nếp lằn mông (Cnlm), vòng đùi (Vđ), 
vòng gấu (Vg), vòng bắp chân (Vbc), dài chân 
ngoài (Dchn), dài chân bên trong (Dcbt), rộng đùi 
(Rđ), rộng bắp chân (Rbc), dày đùi (Dđùi).
Bảng 10. Đặc trưng các kích thước phần chân
Đặc trưng Cnlm Vđ Vg Vbc Dchn Dcbt Rđ Rbc Ddui Ceo
M 69.13 55.52 33.14 31.8 90.30 62.41 13.39 8.36 13.61 97.53
Me 69 55.4 33 32.0 90 62 13.5 8.5 13.50 97
Mo 68 56 32 33.0 95 62 13.0 8.5 14.00 97
v 3.03 3.13 2.26 1.5 8.87 2.99 1.1 0.7 1.07 5.27
Min 62 49 23.5 28.0 5.00 56 11 7.0 11 88
Max 78 62 38 35.0 102 68 16 9.5 16.3 126.30
Cv(%) 4.38 5.64 6.8 4.67 9.83 4.80 8.21 8.29 7.85 5.40
Kết quả Bảng 10 cho thấy: Kích thước vòng 
đùi: 55.52 cm; Rộng đùi (Rđ) là 13.3 cm; dày đùi là 
13.61 cm; vòng gối là 33.14 cm; vòng bắp chân là 
31.8 cm. Quan quan sát đặc điểm đùi của Sinh viên 
nữ phát triển to và tròn. 
3.2.6. Đặc điểm phần tay
Tay gồm cánh tay, cẳng tay, bàn tay. Các 
kích thước như: dài tay tính từ mỏm vai (Dt), dài 
cánh tay (Dct), vòng nách tay (Vnt), vòng bắp tay 
(Vbt) thể hiện sự phát triển của tay và hình dáng tay.
Bảng 11. Đặc trưng các kích thước phần tay
Đặc trưng Dt Dct Vbt Vnt
M 50.56 28.59 25.4 34.2
Me 51 27.5 26 34
Mo 50 27 26 35
v 2.20 1.38 1.95 1.93
Min 45 24.5 21 30
Max 54 31 30 38
Cv(%) 4.37 5 7.67 5.66
Kích thước dài tay tỷ lệ với chiều cao cơ thể. 
Tuy nhiên vẫn xuất hiện nhiều trường hợp người có 
chiều cao cơ thể trung bình nhưng tay lại rất dài và 
ngược lại. Qua kết quả trong Bảng 11 cho thấy, kích 
thước dài tay có giá trị trung bình, Phần thịt từ cánh 
tay và bắp tay phát triển và thon dần tới cổ tay.
4. Kết luận
Quá trình nghiên cứu, phân tích 5 nhóm 
kích thước trên đối tượng nữ Sinh viên tại Trường 
ĐHSPKTHY cho thấy: hình dáng cổ thon, tròn, 
rộng, hình dạng vai là vai xuôi, kích thước đạt tới 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology54 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
mức phát triển trung bình của người trưởng thành, 
bờ vai tròn đẹp. Đặc điểm phần ngực - lưng: chủ 
yếu lưng tròn, lưng lý tưởng, còn lại là dạng lưng 
bằng phẳng. Lưng gù chiếm tỷ lệ rất ít. Mối quan hệ 
ngực - lưng tập trung ở dáng lưng cong vừa phải, 
hình dạng lưng bình thường. Sự chênh lệch giữa 
ba kích thước Rộng ngực, Rộng eo và Rộng mông 
tạo dáng người của các em thuộc hình Đồng hồ cát. 
Hình dáng chân, tay phát triển cân đối. Kết quả tổng 
hợp của các nhóm kích thước: chiều cao, chiều dài, 
chiều rộng, vòng, bề dày của cơ thể được ứng dụng 
trong việc xây dựng hệ thống cỡ số, phục vụ thiết 
kế quần, áo đồng phục sinh viên nữ của Trường Đại 
học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
Tài liệu tham khảo
[1]. Atlat Nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - Dấu hiệu tầm hoạt động của tay, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1991.
[2]. Nguyễn Quang Quyền, Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, NXB Y 
Học, 1974.
[3]. Trần Thị Hường, Thống kê cỡ số và thiết kế cơ bản trang phục nữ Việt Nam, Báo cáo đề tài cấp 
cơ sở 2000 - 2001, Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
[4]. Nguyễn Thị Hà Châu, Nghiên cứu xây dựng hệ thống cữ số quân trang theo phương pháp nhân 
trắc học, tổng cục hậu cần, 2001.
[5]. TCVN 5782 - 1994 - Hệ thống cỡ số - Hà Nội.
RESEARCH CLASSIFICATION OF BODY CHARACTERISTICS OF STUDENT WOMEN
AT HUNG YEN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION
Abstract:
Body characteristics have a great correlation to the fit of the garment product. The article has studied 
anthropology of 119 female students at Hung Yen University of Technology and Education. Measuring and 
analyzing 42 parameters. The results were synthesized and analyzed on Excel software and GPSS shows: 
neck: average necklace is 36.22 cm, neck width is 10.63 cm, neck thickness is 10,05 cm, female neck 
shape Students tapered, round, width. Shoulder: average shoulder length is 5.6 cm, shape of shoulders 
is down, shoulder length is 13.23 cm, shoulder width is 34.72 cm shoulder, nice round shoulders. Chest 
- back: moderate curvature, normal back shape. The abdomen, buttocks, hips: the difference between the 
chest width, waist width and buttocks width of the female body shape belongs to the figure of hourglass. 
Foot feature: size 55.52 cm thigh, knee ring is 33.14 cm and calf ring is 31.8 cm, foot shape develops 
in accordance with natural rules. Hand characteristics: long-sleeved is 50.6 cm, the arm is of medium 
type, the flesh from the arms and arms grows and tapers towards the wrist. Base on the obtained results 
contribute to the construction of the size system, serving the design of the school’s female student uniforms.
Keywords: female body characteristics, female body size, body size, female body anthropometric 
characteristics.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phan_loai_dac_diem_co_the_nu_sinh_vien_lua_tuoi_2.pdf