Nghiên cứu phân lập Isoflavonoid từ rễ củ sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103
Mục tiêu: Xây dựng được phương pháp phân lập isoflavonoid từ rễ củ Sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103. Phương pháp: Phương pháp quang phổ tử ngoại được sử dụng để định lượng isoflavonoid toàn phần. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố: Nồng độ, thể tích dịch hấp phụ, loại dung môi và thể tích dung môi giải hấp phụ đến hiệu suất và hàm lượng isoflavonoid trong sản phẩm phân lập. Kết quả: Đã khảo sát và lựa chọn được điều kiện thích hợp để phân lập isoflavonoid bằng nhựa hấp phụ H103. Kết luận: Phương pháp sử dụng nhựa hấp phụ H103 là một phương pháp mới, đơn giản, hiệu quả và kinh tế để phân lập các isoflavonoid từ rễ củ Sắn dây
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phân lập Isoflavonoid từ rễ củ sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phân lập Isoflavonoid từ rễ củ sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 41 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP ISOFLAVONOID TỪ RỄ CỦ SẮN DÂY BẰNG NHỰA HẤP PHỤ H103 Vũ Văn Tuấn1, Nguyễn Văn Minh1, Vũ Thị Trâm1, Quách Văn Thắng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xây dựng được phương pháp phân lập isoflavonoid từ rễ củ Sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103. Phương pháp: Phương pháp quang phổ tử ngoại được sử dụng để định lượng isoflavonoid toàn phần. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố: Nồng độ, thể tích dịch hấp phụ, loại dung môi và thể tích dung môi giải hấp phụ đến hiệu suất và hàm lượng isoflavonoid trong sản phẩm phân lập. Kết quả: Đã khảo sát và lựa chọn được điều kiện thích hợp để phân lập isoflavonoid bằng nhựa hấp phụ H103. Kết luận: Phương pháp sử dụng nhựa hấp phụ H103 là một phương pháp mới, đơn giản, hiệu quả và kinh tế để phân lập các isoflavonoid từ rễ củ Sắn dây. Từ khóa: Isoflavonoid; nhựa hấp phụ H103; sắn dây. SUMMARY: STUDY ON SEPARATION OF ISOFLAVONOIDS FROM PUERARIA ROOT BY USING ADSORBTION H103 RESIN Objective: To establish the method to separate isoflavonoids from kudzu root by using H103 adsorption resin. Methods: UV spectrophotometry was applied to determine the total isoflavonoid. Study on influence of concentration, volume of adsorption solution, volume and kind of elute on the yield and contents of isoflavonoids in the separation products. Results: Parameters were investigated and selected to separate isoflavonoids by using adsorption H103 resin. Conclusion: Using H103 adsorption resin was a new, simple, efficient and economic method to separate isoflavonoids from kudzu root. Key words: Isoflavonoid; H103 adsorption resin; Kudzu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rễ củ Sắn dây được dùng trong y học cổ truyền với tên gọi Cát căn, với tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, sinh tân dịch[1], [2], [7]. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thành phần có tác dụng sinh học trong rễ củ Sắn dây là các isoflavonoid, chúng được biết đến với các tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch, ...[2], [3]. Để tăng tác dụng sinh học và khả năng ứng dụng của nhóm hoạt chất này trong các dạng bào chế hiện đại thì việc nâng cao hàm lượng hoạt chất, loại bỏ các tạp chất là công việc thiết yếu hiện nay. Nhựa hấp phụ macroporous là một nhóm vật liệu được phát triển từ những nghiên cứu của B. A. Adams và E. L. Holmes bắt đầu từ năm 1930. Trong những năm gần đây, chúng được quan tâm nhiều hơn trong việc ứng dụng để phân lập các hợp chất từ thiên nhiên. Phương pháp phân lập bằng loại nhựa này là một hướng đi mới có nhiều triển vọng do tính hiệu quả, đơn giản và kinh tế của nó. H103 là nhựa macroporous có các lỗ xốp lớn có đường kính trên 50nm[6]. Nó có cấu trúc không phân cực, được sử dụng nhiều trong xử lý nước, thu hồi các chất độc và các chất hữu cơ từ nước thải. H103 phù hợp để phân lập các hợp chất có nhóm phenol (đặc điểm quan trọng trong khung cấu trúc của isoflavonoid Sắn dây). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xây dựng được phương pháp phân lập isoflavonoid Sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103. II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu và thiết bị - Củ Sắn dây tươi 1 năm tuổi được thu hái tại Đông Hưng, Thái Bình vào tháng 02 năm 2016. Nguyên liệu được rửa sạch, thái lát, sấy khô ở nhiệt độ 70oC. Củ sắn khô được nghiền nhỏ và chiết bằng phương pháp ngâm ở điều kiện thường với ethanol 60%. Chiết 2 lần với tỉ lệ dung môi : nguyên liệu (tt/kl) là 10:1. Dịch chiết được tập trung và cô chân không đến thể chất cao đặc. Cao này được sử dụng để pha các dung dịch isoflavonoid Sắn dây dùng cho các thí nghiệm trong nghiên cứu này. Ngày nhận bài: 01/05/2020 Ngày phản biện: 15/05/2020 Ngày duyệt đăng: 23/05/2020 1. Trường Đại học Đại Nam Tác giả chính Vũ Văn Tuấn: [email protected] SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn42 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 - Nhựa hấp phụ H103 có diện tích bề mặt 1100- 1200m2/g, đường kính lỗ xốp trung bình 86 - 95Å, tỷ trọng ướt 0,70 - 0,80 g/ml. Nhựa được cung cấp bởi công ty Anhui Sanxing Resin Technology Co., Ltd (Trung Quốc). - Hóa chất: Ethanol 96% (TCCS, Việt Nam); - Chất chuẩn Puerarin (C 21 H 20 O 9 ) (Nguồn gốc: Chengdu Biopurify Phytochemicals Ltd.; Hàm lượng: 99,2 % nguyên trạng); - Thiết bị: Máy quang phổ JASCO V730 (Nhật Bản), cân phân tích Mettler Toledo AB204-S (Thuỵ Sỹ) có độ chính xác 0,1mg. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp định lượng: Hàm lượng isoflavonoid trong mẫu phân tích được xác định bằng phương pháp quang phổ tử ngoại. Dung dịch thử được pha loãng bằng cách hòa tan mẫu phân tích trong ethanol 70% và pha loãng bằng nước đến nồng độ nằm trong khoảng tuyến tính (1,6-8,0 µg/ml, R2=0,9998). Dung dịch puerarin 4,0 µg/ml được sử dụng làm chuẩn. So sánh độ hấp thụ ở 250nm của dung dịch thử và dung dịch chuẩn để tính nồng độ isoflavonoid trong mẫu[8]. Nồng độ isoflavonoid trong dung dịch thử tính theo puerarin Trong đó: C S là nồng độ puerarin trong dung dịch chuẩn đo quang (µg/ml), A T , A S là độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn. - Phương pháp phân lập [4], [5]: + Lựa chọn dung môi hấp phụ: Dựa trên khả năng hấp phụ tĩnh trong nước và các dung dịch ethanol có nồng độ khác nhau. 10 bình nón có nút mài được thêm vào bình 30ml dung dịch isoflavonoid Sắn dây trong các dung môi nước và ethanol nồng độ 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 96%. Thêm vào mỗi bình nón 1,0 gam nhựa H103 (tính theo khối lượng ướt). Các bình nón được lắc nhẹ bằng máy lắc trong 3 giờ để quá trình đạt cân bằng. Nồng độ isoflavonoid trong dung dịch trước và sau hấp phụ được xác định. Dung lượng hấp phụ của nhựa H103 (Q) được tính theo công thức: .30 Trong đó: C b , C a là nồng độ isoflavonoid trong dung dịch trước và sau hấp phụ (mg/ml); m r là khối lương nhựa H103 cho vào bình nón (gam). + Khảo sát quá trình hấp phụ: Một cột thủy tinh (3 x 60cm) được chuẩn bị. Nhồi vào cột 80 gam nhựa H103, chiều cao nhựa trong cột là 25cm, thể tích khối nhựa trên cột là BV=150cm3. Các dung dịch isoflavonoid Sắn dây có nồng độ 0,5; 1,0; 2,5; 5,0 mg/ml được cho chảy qua cột với tốc độ không đổi 4BV/giờ. Theo dõi nồng độ isoflavonoid trong dịch sau cột bằng phương pháp quang phổ từ ngoại. + Lựa chọn dung môi giải hấp phụ: 10g nhựa H103 được thêm vào một cốc có chứa 300ml dung dịch isoflavonoid Sắn dây trong nước nồng độ 3,0 mg/ml. Cốc được khuấy từ 100 vòng/phút trong 3 giờ để quá trình hấp phụ đạt cân bằng. Lọc lấy nhựa, cân vào 6 bình định mức 100ml có nút mài, mỗi bình 1,0 gam nhựa vừa lọc. Thêm vào các bình nón 30ml nước và ethanol 10, 30, 50, 70, 96%. Lắc nhẹ các bình bằng máy lắc trong 1 giờ. Xác định nồng độ isoflavonoid trong dung dịch trước, sau hấp phụ và trong dung dịch giải hấp phụ. + Khảo sát quá trình hấp phụ: Sau khi được hấp phụ theo điều kiện thích hợp đã khảo sát, cột nhựa được giải hấp phụ bằng cách cho dung môi thích hợp qua cột với tốc độ không đổi 2BV/giờ. Xác định nồng độ isoflavonoid trong dịch sau cột để xác định điểm giải hấp phụ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả lựa chọn dung môi hấp phụ Thêm vào 10 bình nón có nút mài các dung dịch isoflavonoid Sắn dây 3mg/ml có nồng độ ethanol tăng dần từ 10 đến 96%. Cân vào mỗi bình nón chính xác 1,0gam nhựa H103 đã xử lý, đạy nắp và lắc nhẹ bằng máy lắc trong 3 giờ. Xác định nồng độ isoflavonoid trong dung dịch trước và sau hấp phụ để tính dung lượng hấp phụ. Kết quả được thể hiện trong Hình 1. Hình 1: Ảnh hưởng của nồng độ ethanol trong dịch nạp đến khả năng hấp phụ SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 43 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 2: Ảnh hưởng của nồng độ dịch nạp đến dung lượng và hiệu suất hấp phụ Hình 3: Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến khả năng giải hấp phụ Kết quả Hình 1 cho thấy: Khi tăng nồng độ ethanol trong nước từ 0 lên 70% thì dung lượng hấp phụ tĩnh giảm từ 32,00 xuống 10,38 mg/g. Tiếp tục tăng nồng độ ethanol trong dịch hấp phụ từ 70 lên 96% thì dung lượng hấp phụ tĩnh tăng lên 13,53mg/g. Dung lượng hấp phụ tĩnh của nhựa cao nhất trong nước (32 mg/g) và thấp nhất trong ethanol 70% (10,38mg/g). Vì vậy, nước được chọn làm dung môi hấp phụ isoflavonoid Sắn dây lên nhựa H103. 2. Kết quả khảo sát quá trình hấp phụ So sánh quá trình hấp phụ của 4 dung dịch isoflavonoid nồng độ tăng dần từ 0,5 đến 5 mg/ml. Điểm dừng quá trình hấp phụ là thể tích dịch nạp khi nồng độ isoflavonoid trong dịch sau cột đạt cân bằng. Kết quả được thể hiện trong Hình 2. Khi tăng nồng độ dịch nạp từ 0,5 lên 5,0 thì dung lượng hấp phụ của nhựa tăng nhanh từ 18,88 lên 45,18mg/g. Ngược lại, hiệu suất hấp phụ lại giảm nhẹ từ 49,5 xuống 46,8%. Để tối ưu hóa quá trình hấp phụ, nồng độ dịch nạp được xác định là 5,0mg/ml. 3. Khảo sát quá trình giải hấp phụ So sánh khả năng giải hấp phụ của các dung dịch ethanol trong nước có nồng độ khác nhau. Kết quả được thể hiện trong Hình 3. Kết quả hình 3 cho thấy: Khi nồng độ ethanol tăng từ 0 lên 70% thì tỉ lệ giải hấp phụ tăng từ 27,7 lên 60,55%. Nếu tiếp tục tăng nồng độ ethanol lên 96% thì tỉ lệ hấp phụ lại giảm xuống 32,02%. Khả năng giải hấp phụ của nước thấp nhất được sử dụng để loại tạp chất, khả năng giải hấp phụ của ethanol 70% tốt nhất nên được chọn làm dung môi giải hấp phụ isoflavonoid Sắn dây từ nhựa H103. Kết quả loại tạp bằng nước và giải hấp phụ bằng ethanol 70% được thể hiện trong hình 4 và hình 5 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn44 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 1: Kết quả phân lập IF Sắn dây quy mô 20kg nguyên liệu/mẻ Rễ củ Sắn dây Cao đặc cô từ dịch chiết Isoflavonoid Sắn dây Khối lượng (g) 17800 1185 34 Hàm lượng IF tính theo khối lượng khô (%) 1,17 6,28 56,34 Kết quả hình 5 cho thấy: Khi thể tích ethanol 70% sử dụng tăng lên thì nồng độ IF trong dịch sau cột giảm dần và tiến về không. Sau khi giải hấp phụ bằng 10BV ethanol 70% thì nồng độ ethanol còn lại không đáng kể (0,14mg/ml. Vì vậy, quá trình giải hấp phụ được dừng lại tại thời điểm 10BV. Tiến hành phân lập isoflavonoid từ Sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103 trên quy mô 20kg nguyên liệu / mẻ. Kết quả được thể hiện trong bảng 1. Kết quả bảng 1 cho thấy: Sau quá trình phân lập, hàm lượng isflavonoid trong sản phẩm phân lập là 56,34%. Kết quả này cao hơn 48 lần trong rễ củ Sắn dây (1,17%) và cao hơn gần 9 lần trong cao cô đặc từ dịch chiết Sắn dây (6,28%). Hình 4. Ảnh hưởng của thể tích nước rửa đến hàm lượng IF trong cắn Hình 5. Ảnh hưởng của thể tích ethanol 70% đến hiệu suất giải hấp phụ Hình 4 chỉ ra quá trình giải hấp phụ bằng nước, khi thể tích nước tăng lên đến 1,5 lần thể tích nhựa trên cột (BV) thì hàm lượng isflavonoid (IF) trong cắn cô từ dịch sau cột đạt tối đa, tiếp tục tăng thể tích nước rửa không làm tăng hàm lượng IF trong cắn cô từ dịch sau cột. Vì vậy, thể tích nước cần cho quá trình rửa cột là 1,5 BV. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 45 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp phân lập isoflavonoid Sắn dây bằng nhựa hấp phụ H103. Theo đó, 10BV dịch chiết Sắn dây có nồng độ 5,0mg/ml trong nước được cho chảy cột nhựa H103, giải hấp phụ với 1,5BV nước và 10BV ethanol 70%. Thu lấy dịch giải hấp phụ bằng ethanol, cô loại dung môi để thu sản phẩm. Sản phẩm phân lập được có hàm lượng IF toàn phần đạt 56,34% tính theo puerarin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2018), Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 1310 2. Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr. 680-686. 3. Chen S. et al. (2007), “Seasonal Variations in the isoflavonoids of radix Puerariae”, Phytochemical analysis, 18, pp.245-250. 4. Guo H.D. et al. (2015), “Large scale purification of puerarin from Puerariae Lobatae Radixthrough resins adsorption and acid hydrolysis”, Journal of chromatography B, 980, pp.8-15. 5. He X. et al. (2004), “Separation and purification of puerarin using cyclodextrin-coupled agarose gel media”, J. Chromatogr. A, 1022, pp.77-82. 6. Li J., Howard A.C. (2010), “Development of adsorptive (non-ionic) macroporous resins and their uses in the purification of pharmacologically-active natural products from plant sources”, Natural product reports, 27, pp.1493–1510. 7. The State Pharmacopoeia commission (2010), Pharmacopoeia of the people’s republic of china, vol I, pp.469-503. 8. Zhang Z.T. et al. (1991), “Studies on isoflavonoid constituents of roots of Qinmountain Taibai Pueraria lobata”, Chinese pharmaceutical journal, 34 (5), pp.301-302.
File đính kèm:
nghien_cuu_phan_lap_isoflavonoid_tu_re_cu_san_day_bang_nhua.pdf

