Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với các chỉ điểm sinh

học tổn thương cơ tim và các thang điểm tiên lượng TIMI, GRACE và điểm lượng giá

tổn thương động mạch vành GENSINI.

Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

Đối tượng: 44 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được nhập viện và điều trị tại khoa

tim mạch, bệnh viện quân y 175 từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2017.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175

Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
18
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với các chỉ điểm sinh 
học tổn thương cơ tim và các thang điểm tiên lượng TIMI, GRACE và điểm lượng giá 
tổn thương động mạch vành GENSINI.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng: 44 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được nhập viện và điều trị tại khoa 
tim mạch, bệnh viện quân y 175 từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2017.
Kết quả: Nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình lúc nhập viện là 1499,1± 
2799,7 (pg/ml), sau 72 giờ là 4382,9±5861,5 (pg/ml). Nồng độ NT-proBNP huyết tương 
thời điểm nhập viện tương quan thuận khá chặt với nồng độ Troponin T huyết tương 
với r=0,572, p<0,001. Nồng độ NT-proBNP sau 72 giờ tương quan thuận với Troponin 
T (r=0,334, p<0,05), với các thang điểm tiên lượng TIMI (r=0,403, p<0,01); GRACE 
(r=0,338, p<0,01) và với điểm GENSINI (r=0,321, p<0,05). 
Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết tương thời điểm nhập viện tương quan thuận 
với nồng độ Troponin T huyết tương. Đồng thời, nồng độ NT-proBNP sau 72 giờ tương 
quan thuận với Troponin T, các thang điểm tiên lượng TIMI; GRACE và với điểm 
Gensini.
Từ khóa: NT-proBNP, nhồi máu cơ tim cấp
INVESTIGATE THE CORRELATION OF NT-PROBNP 
CONCENTRATIONS WITH BIOCHEMICAL CARDIOMYOPATHY
SUMMARY
Objectives: To investigate the correlation of NT-proBNP concentrations with 
biochemical cardiomyopathy and TIMI, GRACE score and GENSINI score. 
Methods: Descriptive, cross sectional descriptive study.
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT TƯƠNG 
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Đào Quốc Tuấn1, Trương Đình Cẩm2
(1)Bệnh viện Quân y 16, Binh Đoàn 16
(2) Bệnh viện Quân 175
Người phản hồi (Corresponding): Đào Quốc Tuấn ([email protected])
Ngày nhận bài: 12/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/9/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
19
Subjects: 44 patients with acute myocardio infarction were hospitalized and treated 
in the cardiology department, hospital 175 from January 2016 to May 2017.
Results: Plasma NT-proBNP concentration was 1499.1±2799.7 pg/ml, after 72 hours 
was 4382.9±5861.5 pg/ml. Plasma NT-proBNP plasma concentrations were relatively 
well correlated with serum Troponin T concentrations with r=0.572, p<0.001. The NT-
proBNP concentration after 72 h was positively correlated with Troponin T (r=0.334, 
p<0.05), with TIMI scores (r=0.403, p <0.01); GRACE score (r=0.338, p<0.01) and 
with GENSINI score (r = 0.321, p<0.05). 
Conclusions: The plasma NT-proBNP plasma concentration was significantly 
correlated with serum Troponin T levels. At the same time, NT-proBNP concentrations 
after 72 h were positively correlated with Troponin T, TIMI prognostic scores; GRACE 
and with Gensini points.
Key word: NT-proBNP, acute myocardio infarction (AMI)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT) là một 
cấp cứu tim mạch rất nặng. Thống kê tại 
Mỹ, trung bình mỗi năm có khoảng 1,5 
triệu người bị NMCT. Tỉ lệ tử vong do 
NMCT cấp còn khá cao, trên thế giới mỗi 
năm có khoảng 2,5 triệu người chết vì 
NMCT, trong đó 25% BN chết trong giai 
đoạn cấp tính. Chẩn đoán xác định, đánh 
giá phân tầng nguy cơ sớm và lựa chọn 
phương pháp điều trị tối ưu sẽ đem lại lợi 
ích sống còn, giảm, tỉ lệ biến chứng, tàn 
phế và tử vong cho người bệnh [1].
NT-proBNP, một chỉ điểm sinh học 
mới được tiết ra từ cơ thất khi có thiếu 
máu cơ tim và tăng áp lực thành tim, có 
vai trò trong chẩn đoán, tiên lượng và 
phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân NMCT 
[3], [5], [9].
Hiện nay nồng độ NT-proBNP huyết 
tương được sử dụng rộng rãi trong thực 
hành lâm sàng vì có nhiều ưu điểm: xét 
nghiệm cho kết quả nhanh, độ nhạy và độ 
đặc hiệu cao, giá cả hợp lý nên nó thực sự 
cần thiết và hữu ích trong chẩn đoán, tiên 
lượng và xử trí NMCT cấp.
Chính vì những lý do trên chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu nồng 
độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân 
NMCT cấp” nhằm mục tiêu tìm hiểu mối 
liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết 
tương và nồng độ Troponin T, các thang 
điểm tiên lượng TIMI, GRACE và điểm 
GENSINI.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: Gồm 44 bệnh nhân 
NMCT cấp chẩn đoán theo định nghĩa 
toàn cầu lần thứ 3 về nhồi máu cơ tim 
của ESC/ACCF/AHA/WHF. Phân tầng 
nguy cơ theo thang điểm TIMI, GRACE 
và lượng hoá tổn thương ĐMV theo thang 
điểm GENSINI. Tiêu chuẩn loại trừ khi 
bệnh nhân đồng mắc các bệnh gây thiếu 
oxy cơ tim và/hoặc gây căng giãn thành 
tim. Các BN được định lương nồng độ 
NT-proBNP huyết tương lúc nhập viện và 
sau 72 giờ.
2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến 
cứu, mô tả cắt ngang.
3. Thu thập và xử lí số liệu. BN vào 
viện được xử lí theo qui trình cấp cứu 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
20
NMCT cấp. Số liệu được lấy theo mẫu 
nghiên cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm 
SPSS 22.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về tuổi và giới
Bảng 1 Đặc điểm về tuổi, giới.
Tuổi
Giới
n ± SD p Tỉ lệ Nam/Nữ
Nam (n) (%) 35 (79,5%) 57,0 ± 12,3
0,130
35/9 = 3,9/1Nữ (n) (%) 9 (20,5%) 64,4 ± 10,5
Chung 44 58,5 ± 12,8
Nhận xét: Tuổi trung bình 58,5±12,8; tuổi trung bình nam giới cao hơn nữ giới, tỉ 
lệ Nam/Nữ =3,9/1. Đặc điểm này tương tự một số tác giả khác trên thế giới [3], [7], [9].
2. Tương quan NT-proBNP huyết tương và các dấu ấn sinh học
Bảng 2: Tương quan NT-proBNP thời điểm nhập viện và các dấu ấn sinh học.
Thời điểm nhập viện n Tương quan Spearman
NT-proBNP 44 r P
Creatinin Kinase 44 0,268 0,078
CK-MB 44 0,246 0,108
Troponin 44 0,572 <0,001
Nhận xét: Có sự tương quan thuận tương đối chặt giữa nồng độ NT-proBNP huyết 
tương và nồng độ Troponin T (TnT) thời điểm nhập viện. Kết quả này phù hợp với ng-
hiên cứu của Durak-Nalbantic và cs (2012) [3].
3. Tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương sau 72 giờ và các dấu ấn 
sinh học. 
Bảng 3. Tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương sau 72 giờ với các dấu 
ấn sinh học
Thời điểm sau 72 giờ n Tương quan Spearman
NT-proBNP 44 r P
Creatinin Kinase 44 0,221 0,150
CK-MB 44 0,310 0,040
Troponin 44 0,334 0,027
Nhận xét: Trong NMCT dấu ấn CK 
và CK-MB tăng từ giờ thứ 6, đạt đỉnh sau 
24-36 giờ và trở lại bình thường sau 3-5 
ngày. Creatinin Kinase và CK-MB là 2 
men tăng sớm nhưng không chuyên biệt 
cho cơ tim, nó hữu ích cho chẩn đoán độ 
rộng của NMCT hơn là chẩn đoán sớm. 
Nồng độ NT-pro BNP huyết tương vào 
ngày thứ 3 sau khi nhập viện tương ứng 
với kích thước nhồi máu cấp tính, nồng 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
21
độ NT-proBNP huyết tương kết hợp với 
CK-MB trong 3 ngày đầu của bệnh dự 
báo tái cấu trúc thất trái trong NMCT cấp 
[4]. Theo Luiz Ricardo A (2011) có tương 
quan thuận giữa NT-proBNP huyết tương 
và nồng độ CK-MB với r=0,387, p<0,001 
[2]. Trong 44 BN nghiên cứu của chúng 
tôi không có tương quan có ý nghĩa giữa 
nồng độ NT-proBNP huyết tương lúc 
nhập viện và nồng độ CK hoặc CK-MB 
huyết tương cùng thời điểm, nhưng nồng 
độ NT-proBNP sau 72 giờ có tương quan 
thuận với nồng độ CK-MB huyết tương 
với r=0,310, p=0,040. Như vậy sự phản 
ánh độ rộng của vùng nhồi máu có lẽ là 
nguyên nhân của tương quan thuận giữa 
nồng độ NT-proBNP sau 72 giờ với nồng 
độ CK-MB huyết tương ở giai đoạn sau 
của NMCT cấp. Sau NMCT cấp tái cấu 
trúc thất trái diễn ra theo hai giai đoạn, 
giai đoạn sớm xảy ra trong thời kỳ cấp 
tính ở vùng cơ tim tổn thương và giai 
đoạn muộn ở vùng cơ tim lành làm phì 
đại cơ tim [1]. Nồng độ NT-proBNP huyết 
tương ở thời điểm sau 72 giờ nhập viện 
tương quan thuận với nồng độ CK-MB 
huyết tương có lẽ phản ánh được sự liên 
quan giữa “độ rộng” của vùng nhồi máu 
và tình trạng rối loạn tái cấu trúc thất trái 
sau NMCT.
Liên quan NT-proBNP và TnT: Has-
san Namazi và cs (2016) nghiên cứu 100 
BN bị HCVC kết quả nồng độ NT-Pro-
BNP ở bệnh nhân HCVC tương quan 
thuận với nồng độ troponin I (r = 0,779) 
[5] . Trong nghiên cứu chúng tôi kết quả 
là có sự tương quan thuận giữa nồng độ 
NT-proBNP và nồng độ TnT huyết tương. 
Ở thời điểm nhập viện tương quan thuận 
giữa 2 giá trị này tương đối chặt với 
r=0,572 và p<0,001. Sau 72 giờ nồng độ 
NT-proBNP huyết tương cũng tương quan 
thuận mức độ vừa với nồng độ Troponin T 
lúc nhập viện r=0,334, p<0,05. Troponin T 
huyết tương phản ánh tổn thương thực thể 
cơ tim và NT-proBNP huyết tương phản 
ánh rối loạn tái cấu trúc , rối loạn chuyển 
hoá và rối loạn chức năng tim. Sự tương 
quan giữa nồng độ Troponin T và nồng độ 
NT-proBNP phản ánh sự tương quan nhân 
quả của tổn thương cấu trúc dẫn đến rối 
loạn chức năng tim. Đặc điểm này hoàn 
toàn phù hợp với y văn và các nghiên cứu 
trong và ngoài nước.
4. Tương quan nồng độ NT-proBNP huyết tương và các thang điểm tiên lượng 
Bảng 4. Tương quan nồng độ NT-proBNP huyết tương và các thang điểm tiên lượng
n Điểm GRACE Điểm TIMI
NT-proBNP nhập viện 44 r = -0,19 r = 0,388 r =0,141 p=0,360
NT-proBNP sau 72 giờ 44 p=0,903 p=0,009 r=0,403 p=0,004
Nhận xét: Có sự tương quan thuận giữa nồng độ NT-proBNP sau 72 giờ và điểm 
số GRACE và điểm số TIMI.
- Liên quan NT-proBNP và thang 
điểm TIMI: Nồng độ NT-proBNP huyết 
tương có giá trị tiên lượng ngắn hạn và dài 
hạn bệnh nhân NMCT [10]. Theo Khan 
SQ và cs (2008) nồng độ NT-proBNP 
huyết tương là yếu tố tiên lượng tử vong 
tốt hơn và độc lập hơn thang điểm TIMI 
trong NMCT cấp có đoạn ST chênh lên 
[9]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
có sự tương quan thuận mức độ vừa giữa 
nồng độ NT-proBNP huyết tương sau 72 
giờ và điểm nguy cơ TIMI với r=0,403 và 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
22
p=0,004. 
- Liên quan NT-proBNP huyết 
tương và thang điểm GRACE: Ng-
hiên cứu của chúng tôi nhận thấy có sự 
tương quan thuận mức độ vừa (r=0,388) 
giữa nồng độ NT-proBNP sau 72 giờ với 
điểm GRACE với p<0,01. Dirk AAM 
Schellings và cs (2016) nghiên cứu so 
sánh giá trị tiên lượng trong 30 ngày ở 
bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) 
không ST chênh lên của NT-proBNP 
huyết tương, điểm GRACE và điểm TIMI 
kết luận giá trị tiên lượng của nồng độ NT-
proBNP huyết tương tương tự giá trị dự 
tiên lượng của điểm GRACE, phân tích 
hồi qui đa biến logictic tác giả thấy NT-
proBNP có giá trị tiên lượng độc lập với 
p=0,003 [8].
5. Liên quan NT-proBNP và tổn thương ĐMV.
Bảng 5: Tương quan với điểm Gensini
n Điểm Gensini
NT-proBNP lúc nhập viện 44 r = 0,238 p = 0,121
NT-proBNP sau 72 giờ 44 r = 0,321 p = 0,034
Nhận xét: Nghiên cứu 2014 của Hanan Radwan và cs kết luận số lượng các mạch 
vành bị ảnh hưởng, mức độ nghiêm trọng của hẹp và tổn thương động mạch vành trái 
(LAD) ở nhóm BN HCVC có nồng độ NT-proBNP lúc nhập viện ≥474 pg/ml cao hơn 
nhóm còn lại [6]. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân NMCT cấp có ST 
chênh lên và điểm Gensini có tương quan chặt với r=0,96 (p<0,001), và ở nhóm NMCT 
không ST chênh lên r=0,92, p<0,001 [5].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
tìm thấy tương quan thuận mức độ vừa 
giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương 
sau 72 giờ và điểm số Gensini với 
r=0,321, p=0,034. Ở nhóm BN có nồng 
độ NT-proBNP huyết tương lúc nhập viện 
≥474pg/ml tỉ lệ tổn thương thủ phạm là 
LAD và tỉ lệ tổn thương ≥2 nhánh ĐMV 
cao hơn nhóm có nồng độ NT-proBNP 
huyết tương <474 pg/ml. (p<0,01). Kết 
quả này phù hợp với vai trò tiên lượng của 
nồng độ NT-proBNP huyết tương đối với 
sự trầm trọng của tổn thương ĐMV được 
chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trong 
và ngoài nước [6]. 
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 44 BN nhồi máu cơ 
tim cấp điều trị tại khoa Tim Mạch- Bệnh 
Viện Quân Y 175 chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau: 
Nồng độ NT-proBNP tại thời điểm 
nhập viện tương quan chặt chẽ với nồng 
độ TnT. 
Nồng độ NT-proBNP huyết tương 
sau 72 giờ tương quan thuận với TnT lúc 
nhập viện, tương quan thuận mức độ vừa 
với cac thang điểm tiên lượng GRACE, 
TIMI. Nồng độ NT-proBNP cũng tương 
quan thuận với điểm số GENSINI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Tuấn (2015), Nhồi 
máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, Hà 
Nội, Nhà xuất bản Y học.
2. Luiz Ricardo A, 2 Castro1, 3, 
Maria Clara N. Alencar, 3 Márcia M. 
Barbosa1, 5, 2 Maria do Carmo P. Nunes1, 
5, José Ronaldo ,Antonio Luiz P. Ribeiro1 
Cardoso4, 2 (2011), “NT-proBNP 
Levels in Patients with Non-ST-segment 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
23
Elevation Acute Coronary Syndrome”, 
Arquivos Brasileiros de Cardiologia, 97, 
pp. 454=461.
3. Azra Durak-Nalbantić, Alen 
Džubur, Mirza Dilić, Žana Pozderac, 
Alma Mujanović-Narančić, Mehmed 
Kulić, Enisa Hodžić, Nerma Resić, 
Snežana Brdjanović ,Faris Zvizdić (2012), 
“Brain natriuretic peptide release in acute 
myocardial infarction”, Bosnian Journal 
of Basic Medical Sciences, 12, 164-168.
4. Jen-Te Hsu, Chang-Min Chung, 
Chi-Ming Chu, Yu-Shen Lin, Kuo-Li Pan, 
Jung-Jung Chang, Po-Chang Wang, Shih-
Tai Chang, Teng-Yao Yang, Shih-Jung 
Jang, Tsung-Han Yang ,Ju-Feng Hsiao 
(2017), “Predictors of Left Ventricle 
Remodeling: Combined Plasma B-type 
Natriuretic Peptide Decreasing Ratio and 
Peak Creatine Kinase-MB”, International 
Journal of Medical Sciences, 14, 75-85.
5. Mohammad Hassan Namazi, 
Hossein Vakili, Mahsa Charkhkar, Latif 
Gachkar ,Isa Khaheshi (2016), “The 
Correlation between Serum Level of 
N-Terminal Pro-B-type Natriuretic 
Peptide and Gensini Score in Patients with 
Acute Coronary Syndrome”, International 
Journal of Cardiovascular 1(2), pp. 36-40.
6. Hanan Radwan, Abdelhakem 
Selem ,Kamel Ghazal (2014), “Value of 
N-terminal pro brain natriuretic peptide 
in predicting prognosis and severity of 
coronary artery disease in acute coronary 
syndrome”, Journal of the Saudi Heart 
Association, 26(4), Pages 192–198.
7. Faheem Abd EL Azim Rageb, 
Dalia Mohammed Rageb, Ahmed Hossam 
Moafy, Amr Mohammed Essmat ,Ahmed 
Fathy Mohammed Mahmoud (2017), 
“Detection of severity of Acute Coronary 
Syndrome using N Terminal PRO-BNP 
and as a prognostic marker”, Journal of 
American Science 13(2), pp. 43-48.
8. Dirk AAM Schellings, Ahmet 
Adiyaman, Jan-Henk E Dambrink, AT 
Marcel Gosselink, Elvin Kedhi, Vincent 
Roolvink, Jan Paul Ottervanger ,Arnoud 
WJ van’t Hof (2016), “Predictive value 
of NT-proBNP for 30-day mortality in 
patients with non-ST-elevation acute 
coronary syndromes: a comparison with 
the GRACE and TIMI risk scores”, 
Vascular Health and Risk Management, 
12, pp. 471-476.
9. Khan SQ, Quinn P ,Davies JE and 
Ng LL (2008), “N-terminal pro-B-type 
natriuretic peptide is better than TIMI 
risk score at predicting death after acute 
myocardial infarction”, Heart, 94, pp.40–
43.
10. Omland T ,De Lemos JA (2008), 
“Amino-Terminal Pro–B-Type Natriuretic 
Peptides in Stable and Unstable Ischemic 
Heart Disease”, Am J Cardiol, 101, 
pp.61A–66A.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_nt_probnp_huyet_tuong_o_benh_nhan_nhoi_ma.pdf