Nghiên cứu nồng độ HS-CRP huyết tương và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nồng độ hs-CRP huyết tương, một số yếu tố nguy

cơ tim mạch ở bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện quân y 175.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 bệnh nhân đái

tháo đường týp 2 được nhập viện và điều trị tại khoa tim mạch bệnh viện 175 từ tháng

4/2018 đến tháng 3/2019.

Kết quả: Nam giới chiếm 44,9%, nữ giới 55,1%. Tuổi trung bình là 60,8±12,12.

Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 3,12±2,29 năm. Các yếu tố nguy cơ tim mạch

đi kèm bao gồm hút thuốc lá (11%), hoạt động thể lực ít (66,1%), thừa cân-béo phì

(45,8%), tăng huyết áp (67,8%) và rối loạn lipid máu (73,7%). Số bệnh nhân có trên 1

yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao, trong đó bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ (29,66%), có 3

yếu tố nguy cơ là cao nhất (36,44%) và có 4 yếu tố nguy cơ (21,18%). Giá trị trung bình

nồng độ hs-CRP là 7,66±18,98 mg/dl, cao hơn có ý nghĩa so với giá trị tham chiếu người

bình thường với p<0,05. nhóm="" bệnh="" nhân="" có="" nồng="" độ="" hs-crp="" trên="" 3mg/dl="" (tương="">

nguy cơ tim mạch cao) chiếm tỉ lệ cao nhất (36,44%).

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ HS-CRP huyết tương và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nồng độ HS-CRP huyết tương và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Nghiên cứu nồng độ HS-CRP huyết tương và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
30
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HS-CRP HUYẾT TƯƠNG 
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
 Huỳnh Thị Anh Đào1, Vũ Thị Chúc Quỳnh2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nồng độ hs-CRP huyết tương, một số yếu tố nguy 
cơ tim mạch ở bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 bệnh nhân đái 
tháo đường týp 2 được nhập viện và điều trị tại khoa tim mạch bệnh viện 175 từ tháng 
4/2018 đến tháng 3/2019.
Kết quả: Nam giới chiếm 44,9%, nữ giới 55,1%. Tuổi trung bình là 60,8±12,12. 
Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 3,12±2,29 năm. Các yếu tố nguy cơ tim mạch 
đi kèm bao gồm hút thuốc lá (11%), hoạt động thể lực ít (66,1%), thừa cân-béo phì 
(45,8%), tăng huyết áp (67,8%) và rối loạn lipid máu (73,7%). Số bệnh nhân có trên 1 
yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao, trong đó bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ (29,66%), có 3 
yếu tố nguy cơ là cao nhất (36,44%) và có 4 yếu tố nguy cơ (21,18%). Giá trị trung bình 
nồng độ hs-CRP là 7,66±18,98 mg/dl, cao hơn có ý nghĩa so với giá trị tham chiếu người 
bình thường với p<0,05. Nhóm bệnh nhân có nồng độ hs-CRP trên 3mg/dl (tương ứng 
nguy cơ tim mạch cao) chiếm tỉ lệ cao nhất (36,44%).
Kết luận: Nồng độ hs-CRP huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao 
hơn so với giá trị tham chiếu người bình thường. Nhóm bệnh nhân có nồng độ hs-CRP 
trên 3 mg/dl chiếm tỉ lệ chủ yếu. Đồng thời, ở các bệnh nhân này thường đi kèm nhiều 
yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
Từ khóa: Yếu tố nguy cơ tim mạch, Đái tháo đường týp 2.
1 Bệnh viện huyện Hòa Thành, Tây Ninh; 2 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trần Trọng Nhân ([email protected])
Ngày nhận bài: 28/4/2020, ngày phản biện: 3/5/2020
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2020
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
31
STUDY ON hs-CRP PLASMA CONCENTRATIONS AND SOME 
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
SUMMARY
Objectives: Survey hs-CRP plasma concentrations and some cardiovascular risk 
factors in type 2 diabetic patients treated at Military Hospital 175.
Methods and Subjects: A cross-sectional description study. 118 patients with type 
2 diabetes were treated at Cardiovascular Department of Military Hospital 175 from April 
2018 to March 2019.
Results: Men accounted for 44.9%, women 55.1%. The average age was 60,8 ± 
12,12. The average duration of disease was 3.12±2.29 years. The associated cardiovascular 
risk factors accounted for a high proportion, including smoking (11%), low physical 
activity (66.1%), overweight-obesity (45.8%), and hypertension (67.8%) and dyslipidemia 
was the highest proportion (73.7%). The number of patients with more than 1 risk factor 
was common, in which the patient with 2 risk factors (29.66%), 3 risk factors was highest 
(36.44%) and 4 risk factors (21.18%). The average value of hs-CRP concentration is 
7.66±18.98 mg/dl, and it was significantly higher than reference value with p<0.05. The 
group of patients with hs-CRP levels above 3mg/dl (corresponding to high cardiovascular 
risk) accounted for the highest proportion (36.44%).
Conclusions: Plasma hs-CRP concentration in patients with type 2 diabetes was 
higher than that of normal people, and patients with hs-CRP above 3 mg/dl were majority. 
At the same time, these patients often had many other cardiovascular risk factors.
Key words: Cardiovascular risk factors, Type 2 diabetes.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đái tháo đường (ĐTĐ) 
týp 2 đã trở thành gánh nặng trên toàn cầu. 
Bệnh nhân (BN) ĐTĐ có nguy cơ mắc 
bệnh động mạch vành (ĐMV) cao gấp 2 
- 4 lần so với người không bị ĐTĐ. Đồng 
thời, tỉ lệ tử vong do biến cố tim mạch là 
nguyên nhân hàng đầu ở BN ĐTĐ, trong 
đó biến cố tim mạch và đột quỵ não do tăng 
tình trạng xơ vữa động mạch (XVĐM) 
là chủ yếu [4], [5]. Yếu tố viêm, rối loạn 
chức năng tế bào nội mô và mất cân bằng 
quá trình đông máu có vai trò quan trọng 
trong XVĐM và làm tăng nguy cơ tử vong 
tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Hs-CRP 
là một chất chỉ điểm sinh học và được xem 
là yếu tố nguy cơ độc lập tiên đoán bệnh 
tim mạch [1], [6]. Do đó, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc 
điểm nồng độ hs-CRP huyết tương và một 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
32
số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán và điều trị tại 
bệnh viện Quân Y 175.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
118 BN ĐTĐ týp 2 tuổi từ 18 
trở lên vào điều trị tại Bệnh viện Quân Y 
175 trong thời gian từ tháng 04/2018 đến 
03/2019.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 
nghiên cứu:
- Theo tiêu chuẩn của Hội đồng 
chuyên gia về chẩn đoán và phân loại bệnh 
đái tháo đường týp 2 thuộc Hiệp hội đái 
tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes 
Asociation - ADA) 2014.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân không được chẩn 
đoán ĐTĐ týp 2.
- Bệnh nhân không đồng ý tham 
gia nghiên cứu.
- Bệnh lý viêm tăng CRP:
+ Bệnh mạch vành cấp hoặc mạn.
+ Các bệnh tại tim: viêm cơ tim, 
suy tim, viêm mạc trong tim.
+ Đột quỵ, viêm tắc động mạch, 
viêm thành mạch dị ứng.
+ Thấp khớp cấp, viêm khớp dạng 
thấp, bệnh hệ thống.
+ Viêm gan virus cấp, đợt cấp 
viêm gan mạn, vàng da tắc mật.
+ Bệnh thận mạn.
+ Những tình trạng nhiễm trùng 
cấp tính: viêm phổi, viêm ở tai, mũi, họng, 
cơ xương, màng não...
* Định lượng hs-CRP (mg/L) 
bằng phương pháp đo miễn dịch độ đục 
trên máy AU-640 của hãng OLYMPUS tại 
khoa sinh hóa bệnh viện Quân y 175, sử 
dụng ngưỡng cắt của nồng độ CRP (cut-off 
volume).
+ Nồng độ CRP < 1mg/L: ngưỡng 
cắt thấp.
+ Nồng độ CRP từ 1 - 3 mg/L: 
ngưỡng cắt trung bình.
+ Nồng độ CRP > 3 mg/L: ngưỡng 
cắt cao.
Phân tầng nguy cơ tim mạch dựa 
vào nồng độ hs-CRP theo khuyến cáo của 
Hội tim mạch Hoa Kỳ 2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Mô tả cắt ngang.
2.3. Xử lí số liệu: Nghiên cứu 
được nhập số liệu bằng phần mềm Excel 
2016 và được xử lý thống kê bằng phần 
mềm SPSS 22.0
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
33
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm phân bố tuổi, giới.
Giới Nam Nữ p
n 53 65
% 44,9 55,1
Tuổi trung bình
(± SD)
57,77 ± 13,71 63,26 ± 10,1
<0,05
60,8±12,12
Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ 44,9%, nữ giới 55,1%. Tuổi trung bình của nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu là 60,8±12,12, tuổi trung bình nam giới thấp hơn tuổi trung bình 
nữ giới có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Kết quả này không có sự khác biệt so với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác.
Bảng 2. Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường
Thời gian phát hiện
ĐTĐ (năm)
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
(n = 118)
n %
< 1 25 21,2
1 - 5 79 66,9
> 5 14 11,9
± SD 3,12±2,29
Nhận xét: Thời gian phát hiện 
bệnh trung bình là 3,12±2,29 năm, trong 
đó nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện 
bệnh từ 1 đến 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất 
với 66,9%, còn nhóm phát hiện bệnh trên 
5 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất với 11,9%. 
Kết quả của chúng tôi cao hơn so 
với nghiên cứu của Lê Đình Tuân và cộng 
sự (2015) có thời gian phát hiện bệnh chủ 
yếu là dưới 1 năm với 45,1%, có thể là do 
các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 
có độ tuổi trung bình cao hơn do đó thời 
gian phát hiện bệnh cũng cao hơn [2]. Tuy 
nhiên kết quả lại khá tương đồng so với 
một số nghiên cứu ngoài nước như nghiên 
cứu của Verma và cộng sự năm 2016, tỉ lệ 
bệnh nhân mắc bệnh từ 2 đến 5 năm chiếm 
tỉ lệ cao nhất với 18/46 (39,1%) [9].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
34
Bảng 3. Đặc điểm đường máu lúc đói và HbA1c
Thông số Min - Max ±SD Tham chiếu
One sample 
T-test
Glucose máu lúc 
đói (mmol/l)
2,8 – 34,6 11,35±6,15 4,1 – 5,9 <0,05
HbA1c (%) 4,9 – 14,6 8,07±2,4 4 - 6 <0,05
Nhận xét: Giá trị trung bình đường 
máu lúc đói là 11,35±6,15 mmol/l và giá 
trị trung bình HbA1c là 8,07±2,4 %. Khi so 
sánh với các giá trị tham chiếu thì các giá 
trị trung bình đều cao hơn có ý nghĩa thống 
kê với p<0,05. 
Qua các kết quả này, chúng tôi 
nhận thấy rằng sự kiểm soát đường máu 
ở các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 này 
chưa được tối ưu, còn cao hơn mục tiêu 
điều trị rất đáng kể. Khi so sánh với các 
giá trị tham chiếu của người bình thường 
thì 2 chỉ số này đều cao hơn rõ rệt và có 
ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả của 
chúng tôi cũng khá phù hợp với các nghiên 
cứu trong nước như của tác giả Trần Thị 
Trúc Linh năm 2016 và Trần Thanh Sang 
và cộng sự năm 2014 [3], [4].
3.2. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch.
Bảng 4. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo
Yếu tố nguy cơ Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Hút thuốc lá 13 11
Uống rượu bia nhiều 4 3,4
Hoạt động thể lực ít 78 66,1
Thừa cân, béo phì (BMI>23) 54 45,8
Tăng huyết áp 80 67,8
Rối loạn lipid máu 87 73,7
Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ tim 
mạch đi kèm chiếm tỉ lệ khá cao, trong đó 
hút thuốc lá chiếm 11%, hoạt động thể lực 
ít chiếm 66,1%, thừa cân-béo phì chiếm 
45,8%, tăng huyết áp chiếm 67,8% và rối 
loạn lipid máu chiếm tỉ lệ cao nhất với 
73,7%. 
Kết quả trên cho thấy, tỉ lệ các yếu 
tố tim mạch kèm theo ở những bệnh nhân 
đái tháo đường là rất thường gặp. Nhận 
định này cũng tương đồng với nghiên cứu 
của Trần Thị Trúc Linh [4]. Điều này đăt 
ra vấn đề cần phải điều trị toàn diện cả các 
yếu tố nguy cơ tim mạch khác và đây cũng 
có thể được xem là khó khăn và thử thách 
trong quản lý điều trị bệnh đái tháo đường.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
35
Bảng 5. Đặc điểm về số yếu tố nguy cơ tim mạch
Số yếu tố nguy cơ n %
1 14 11,86
2 35 29,66
3 43 36,44
4 25 21,18
Nhận xét: Số bệnh nhân có trên 1 yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao, trong đó bệnh 
nhân có 3 yếu tố nguy cơ là cao nhất với 36,44%, có 2 yếu tố nguy cơ là 29,66% và có 
4 yếu tố nguy cơ là 21,18%. Kết quả này càng làm củng cố nhận định của chúng tôi về 
đa yếu tố nguy cơ tim mạch đã nêu ở trên. 
3.3. Đặc điểm nồng độ hs-CRP huyết tương.
Bảng 5. Đặc điểm nồng độ hs-CRP huyết tương
Giá trị hs-CRP (mg/L)
Giá trị tham 
chiếu
One sample 
t-test
Min – Max 0,09 – 164,93
± SD 7,66±18,98 0 – 1 <0,05
Nhận xét: Giá trị nồng độ hs-CRP 
thấp nhất là 0,09 mg/dl, cao nhất là 164,93 
mg/dl, giá trị trung bình là 7,66±18,98 
mg/dl. Khi so sánh với giá trị tham chiếu 
người bình thường thì nồng độ hs-CRP 
huyết tương cao hơn có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. 
Kết quả này cao hơn so với kết 
quả nghiên cứu của tác giả Đào Thị Dừa 
và cộng sự (2017), nồng độ hs-CRP huyết 
thanh của nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao 
hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê 
(4,19±1,55 mg/L so với 1,49±1,13 mg/L; 
p<0,01) [1]. Kết quả nghiên cứu của Trần 
Thanh Sang và cộng sự (2014) cũng thấp 
hơn so với kết quả của chúng tôi với giá 
trj trung bình hs-CRP ở những bệnh nhân 
đái tháo đường không bệnh lý tim mạch 
là 1 mg/L (0,41±2,6) [3]. Khi so sánh với 
các nghiên cứu ngoài nước, chúng tôi cũng 
thấy rằng kết quả của chúng tôi cao hơn, 
như kết quả nghiên cứu của Roopakala 
và cộng sự (2012), giá trị trung bình hs-
CRP là 4,57±3,95 mg/L [7]. Hay theo tác 
giả Pan An và cộng sự (2017), giá trị này 
là 2,79±2,65 mg/L [6]. Sự khác biệt này 
có thể do sự lựa chọn các đối tượng bệnh 
nhân trong nghiên cứu cũng như sự khác 
nhau về phương pháp định lượng hs-CRP 
giữa các nghiên cứu. Tuy vậy, các nghiên 
cứu đều cho kết quả nhất quán đó là, nồng 
độ hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường 
luôn cao hơn so với bệnh nhân không đái 
tháo đường. Kết quả của chúng tôi cũng 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
36
cho kết quả tương tự như nhận định trên 
khi so sánh giá trị của nồng độ hs-CRP 
huyết tương với giá trị tham chiếu của 
người bình thường, sự khác biệt là có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ phân nhóm nồng độ hs-CRP
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có 
nồng độ hs-CRP > 3mg/dl (tương ứng nguy 
cơ tim mạch cao) chiếm tỉ lệ cao nhất với 
36,44%, tiếp đến là nhóm có nồng độ từ 
1 – 3 mg/dl (tương ứng nguy cơ tim mạch 
mức độ trung bình) chiếm 33,9%. Kết quả 
của chúng tôi khá tương đồng với một số 
nghiên cứu trong nước. Theo nghiên cứu 
của Trần Thanh Sang và cộng sự (2014), 
với điểm cắt là trên 3 mg/L đối với hs‐
CRP, tỷ lệ bệnh nhân có tình trạng tăng 
hs‐CRP ở mức nguy cơ cao biến cố tim 
mạch lần lượt là 21,7% [3]. 
Tuy nhiên, kết quả này trong 
nghiên cứu của Lê Thị Thu Hương là 60%. 
Khi so sánh với các nghiên cứu ngoài nước, 
kết quả của chúng tôi cho kết quả thấp 
hơn. Nghiên cứu của Schnell và cộng sự 
(2013), tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường týp 
2 có nguy cơ tim mạch cao với hs-CRP > 3 
mg/L là 55,3%, còn bệnh nhân có nguy cơ 
tim mạch mức độ trung bình với hs-CRP 
từ 1 -3 mg/L là 33,7% [8]. Nghiên cứu của 
Manhajan và cộng sự (2009), tỉ lệ bệnh 
nhân có nguy cơ tim mạch cao là 66% [5]. 
Qua các kết quả này chúng tôi nhận thấy 
rằng, phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh 
nhân đái tháo đường týp 2 theo khuyến cáo 
của Hội tim mạch Hoa Kỳ là ở mức rất 
cao. Do đó, việc phòng ngừa và điều trị 
tích cực là điều rất quan trọng nhằm làm 
giảm các biến chứng trên mạch máu lớn 
cũng như mạch máu nhỏ ở bệnh nhân đái 
tháo đường.
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 118 bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 
Quân y 175 chúng tôi rút ra một số kết 
luận sau: 
- Nồng độ hs-CRP huyết tương ở 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
37
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao hơn so 
với giá trị tham chiếu người bình thường.
- Nhóm bệnh nhân với hs-CRP 
> 3 mg/dl chiếm tỉ lệ chủ yếu và thường 
có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch khác đi 
kèm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Dừa, Trần Thừa 
Nguyên, Trần Huy Hoàng, cs. (2017), 
“Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng 
độ hs-CRP huyết thanh với một số yếu tố 
nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2”, Chuyên đề đái tháo đường, 
Hội nội tiết đái tháo đường Việt Nam.
2. Lê Đình Tuân, Nguyễn Thị 
Hồ Lan, Trần Thị Thanh Hóa, cs. (2015), 
“Nghiên cứu nồng độ Glucagon-like 
peptide 1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 
2”, Tạp chí y dược học quân sự, 9.
3. Trần Thanh Sang, Nguyễn Thị 
Bích Đào (2014), “hs-CRP và Fibrinogen 
ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không 
bệnh lý tim mạch”, Tạo chí nghiên cứu y 
học, Y học TP Hồ Chí Minh, 18(4/2014), 
tr.53-59.
4. Trần Thị Trúc Linh (2016), 
“Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện 
tim với mục tiêu theo khuyến cáo ESC-
EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 
có tăng huyết áp”, Luận án tiến sỹ y học.
5. Mahajan A., Jaiswal A., 
Tabassum R., et al. (2012), “Elevated 
levels of C-reactive protein as a risk 
factor for metabolic syndrome in Indians”, 
Atherosclerosis, 220(1), 275-81.
6. Pan An, Wang Yeli, Yuan 
Jian-Min, et al. (2017), “High-sensitive 
C-reactive protein and risk of incident type 
2 diabetes: a case–control study nested 
within the Singapore Chinese Health 
Study”, BMC Endocrine Disorders, 17(1), 
8.
7. Roopakala M, Pawan 
H, Krishnamurthy U, et al. (2012), 
“Evaluation of high sensitivity creactive 
protein and glycated hemoglobin levels 
in diabetic nephropathy”, Saudi Journal 
of Kidney Diseases and Transplantation, 
23(2), 286-289.
8. Schnell Oliver, Amann-Zalan 
Ildiko, Jelsovsky Zhihong, et al. (2013), 
“Changes in A1C Levels Are Significantly 
Associated With Changes in Levels of the 
Cardiovascular Risk Biomarker hs-CRP: 
Results from the SteP study”, Diabetes 
Care, 36(7), 2084-2089.
9. Verma Meena, Paneri Sangeeta, 
Badi Preetha, et al. (2006), “Effect of 
increasing duration of diabetes mellitus 
type 2 on glycated hemoglobin and insulin 
sensitivity”, Indian journal of clinical 
biochemistry : IJCB, 21(1), 142-146.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_hs_crp_huyet_tuong_va_mot_so_yeu_to_nguy.pdf