Nghiên cứu nồng độ homocysteine và folate huyết tương ở phụ nữ có sẩy thai, thai chết lưu tái phát

Homocystein (Hcy) trong máu tăng cao làm tổn thương tế bào nội mô, tăng nguy cơ huyết khối, liên quan

tới một số bệnh tật như bất thường thai sản. Folate là một acid amin thiết yếu có vai trò trong trong việc chuyển

hóa của Hcy thành Methionine. Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi nồng độ và mối tương quan của

Homocysteine và Folate huyết tương ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu. Nghiên cứu mô tả

cắt ngang gồm 144 đối tượng bao gồm nhóm 97 phụ nữ khỏe mạnh đã từng sinh con và không có tiền sử bất

thường thai sản tuổi từ 18 - 45. Nhóm bệnh gồm 47 phụ nữ có tiền sử sẩy thai hoặc thai chết lưu ít nhất từ 2

lần trở lên ngay từ lần đầu tiên đến khám bệnh. Hai ml máu ở các đối tượng nghiên cứu được đo nồng độ Hcy

và folate huyết tương theo phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên hệ thống Architect I2000 của Abbott.

Kết quả cho thấy nồng độ Hcy huyết tương ở nhóm chứng là 7,06 ± 1,96 μmol/L, nhóm bệnh là 8,05 ± 1,95, p =

0,005. Nồng độ folate huyết tương ở nhóm chứng là 11,62 ± 3,38μmol/L, nhóm bệnh là 11,18 ± 2,79, p = 0,444.

Mối tương quan giữa nồng độ Hcy và Folate ở nhóm chứng là r = -0,429 và mối tương quan đó ở nhóm bệnh

là r = -0,58. Như vậy, nồng độ Hcy ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu tái phát tăng có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ folate huyết tương ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu

tái phát không có sự thay đổi đáng kể so với nhóm chứng. Có mối tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng

độ Homocystein và folate huyết tương ở cả nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu và nhóm chứng

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ homocysteine và folate huyết tương ở phụ nữ có sẩy thai, thai chết lưu tái phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nồng độ homocysteine và folate huyết tương ở phụ nữ có sẩy thai, thai chết lưu tái phát

Nghiên cứu nồng độ homocysteine và folate huyết tương ở phụ nữ có sẩy thai, thai chết lưu tái phát
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
112 TCNCYH 125 (1) - 2020
Tác giả liên hệ: Trịnh Thị Quế, 
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
Email: [email protected]
Ngày nhận: 19/12/2019
Ngày được chấp nhận: 14/01/2020
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE VÀ FOLATE HUYẾT 
TƯƠNG Ở PHỤ NỮ CÓ SẨY THAI, THAI CHẾT LƯU TÁI PHÁT
Trịnh Thị Quế1, 2, , Đoàn Thị Kim Phượng1, Phạm Thiện Ngọc1,2, 
Tạ Thành Văn1
¹Trường Đại học Y Hà Nội
²Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
Homocystein (Hcy) trong máu tăng cao làm tổn thương tế bào nội mô, tăng nguy cơ huyết khối, liên quan 
tới một số bệnh tật như bất thường thai sản. Folate là một acid amin thiết yếu có vai trò trong trong việc chuyển 
hóa của Hcy thành Methionine. Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi nồng độ và mối tương quan của 
Homocysteine và Folate huyết tương ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu. Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang gồm 144 đối tượng bao gồm nhóm 97 phụ nữ khỏe mạnh đã từng sinh con và không có tiền sử bất 
thường thai sản tuổi từ 18 - 45. Nhóm bệnh gồm 47 phụ nữ có tiền sử sẩy thai hoặc thai chết lưu ít nhất từ 2 
lần trở lên ngay từ lần đầu tiên đến khám bệnh. Hai ml máu ở các đối tượng nghiên cứu được đo nồng độ Hcy 
và folate huyết tương theo phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên hệ thống Architect I2000 của Abbott. 
Kết quả cho thấy nồng độ Hcy huyết tương ở nhóm chứng là 7,06 ± 1,96 μmol/L, nhóm bệnh là 8,05 ± 1,95, p = 
0,005. Nồng độ folate huyết tương ở nhóm chứng là 11,62 ± 3,38μmol/L, nhóm bệnh là 11,18 ± 2,79, p = 0,444. 
Mối tương quan giữa nồng độ Hcy và Folate ở nhóm chứng là r = -0,429 và mối tương quan đó ở nhóm bệnh 
là r = -0,58. Như vậy, nồng độ Hcy ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu tái phát tăng có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ folate huyết tương ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu 
tái phát không có sự thay đổi đáng kể so với nhóm chứng. Có mối tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng 
độ Homocystein và folate huyết tương ở cả nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu và nhóm chứng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Homocysteine (Hcy) là một axit amin có 
chứa lưu huỳnh được hình thành trong quá trình 
chuyển hóa methionine (Met) thành cysteine 
(Cys). Hcy không được tổng hợp từ thức ăn mà 
nó được tổng hợp từ Met qua một quá trình bao 
gồm nhiều bước. Hcy có thể được tái chuyển 
hóa thành Met hoặc chuyển thành Cys với sự 
hỗ trợ của một số loại vitamin nhóm B.1 Folate 
là một vitamin nhóm B tan trong nước, còn 
được gọi là vitamin B9 hoặc folacin. Folate là 
một loại acid amin thiết yếu mà cơ thể không 
tự tổng hợp được. Folate có vai trò như một 
coenzyme, là một chất trung gian trong việc 
cung cấp một đơn vị các bon cho việc tổng 
hợp các acid nucleic và các acid amin thông 
qua phản ứng khử metyl hóa Hcy thành Met.2 
Nồng độ Hcy cao có thể gây ra tình trạng viêm, 
ngưng tập tiểu cầu trong các mạch máu và làm 
tăng nguy cơ hình thành cục máu đông gây bất 
thường sinh sản như sẩy thai, thai chết lưu,3,4 
hay các khuyết tật ống thần kinh.⁵ Trên thế giới 
cũng đã có nhiều nghiên cứu về việc tăng nồng 
độ Hcy và giảm nồng độ folate huyết tương gây 
nên các bất thường thai sản tuy nhiên vẫn còn 
nhiều yếu tố tranh cãi, tại Việt Nam chưa có 
nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi 
tiến hành: “Nghiên cứu nồng độ homocysteine 
Từ khóa: Homocysteine, Hcy, Folate, sẩy thai, thai chết lưu.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
113TCNCYH 125 (1) - 2020
và folate huyết tương ở phụ nữ có tiền sử sẩy 
thai, thai chết lưu tái phát” với các mục tiêu:
1. Đánh giá sự thay đổi nồng độ 
homocysteine và folate huyết tương ở nhóm 
bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu tái 
phát.
2. Nhận xét mối tương quan của 
homocysteine và folate huyết tương trong 
nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết 
lưu tái phát.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
144 người tham gia nghiên cứu, không sử 
dụng bất kỳ chế phẩm có acid folic trong vòng ít 
nhất 2 tuần, được lựa chọn theo 2 nhóm:
Nhóm chứng gồm 97 phụ nữ khỏe mạnh đã 
từng sinh con bình thường ngay lần đầu tiên 
và không có tiền sử bất thường thai sản trong 
độ tuổi từ 18 - 45 được đến khám sức khỏe 
định kỳ tại bệnh viện đa khoa MEDLATEC. Tiêu 
chuẩn loại trừ được thiết lập theo hướng dẫn 
của IFCC/C - RIDL (Liên đoàn hóa sinh lâm 
sàng và y học phòng xét nghiệm),6 bao gồm: 
BMI ≥ 30, tiêu thụ rượu ≥ 70g /ngày, hút thuốc> 
20 điếu/ngày, bệnh hệ thống mạn tính, có bệnh 
cấp tính trong vòng 14 ngày, đang nhiễm virus 
HBV, HBC hoặc HIV, và đang ở trong năm đầu 
sau sinh. 
Nhóm bệnh: 47 phụ nữ có tiền sử sẩy thai 
hoặc thai chết lưu từ 2 lần liên tiếp trở lên ngay 
lần đầu mang thai đến khám tại Bệnh viện Đại 
học Y Hà Nội và Bệnh viện phụ sản Hà Nội. 
Tiêu chuẩn loại trừ là: các trường hợp sẩy thai, 
thai chết lưu do các nguyên nhân đã biết: rối 
loạn nội tiết, bất thường nhiễm sắc thể bố hoặc 
mẹ, mẹ mắc hội chứng Antiphospholipid, Tất 
cả đối tượng tham gia nghiên cứu đã được giải 
thích về mục đích ý nghĩa của nghiên cứu và 
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các đối tượng 
tham gia nghiên cứu được lấy 2ml máu tĩnh 
mạch cho vào ống lithium heparin sau đó được 
vận chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 
2 giờ hoặc tách huyết tương trong vòng 1giờ, 
được bảo quản trong nhiệt độ 2 - 8oC và vận 
chuyển về phòng xét nghiệm trong vòng 6 giờ. 
Các mẫu máu được đo nồng độ Hcy và folate 
huyết tương theo phương pháp miễn dịch hóa 
phát quang trên hệ thống Architect I2000 của 
Abbott. Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 
20.0.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội ngày 30 
tháng 12 năm 2016 với quyết định số 208/
HĐĐĐĐHYHN. Các đối tượng tham gia nghiên 
cứu là hoàn toàn tự nguyện, được thông tin đầy 
đủ về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và có 
quyền rút lui khi không muốn tham gia nghiên 
cứu. Các thông tin liên quan đến bệnh nhân 
được đảm bảo bí mật .
III. KẾT QUẢ
1. Độ tuổi tham gia nghiên cứu:
Bảng 1. So sánh độ tuổi tham gia nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu Tuổi trung bình p (95%)
Nhóm chứng (n = 97) 34,13 ± 5,47
0,86
Nhóm bệnh (n = 47) 31,51 ± 5,56
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
114 TCNCYH 125 (1) - 2020
Độ tuổi của nhóm bệnh và nhóm chứng trong nghiên cứu là tương đương nhau, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê.
2. Nồng độ homocysteine và folate trong hai nhóm tuổi
Bảng 2. So sánh nồng độ Homocysteine theo độ tuổi
Nhóm nghiên cứu Tuổi 18 -< 35 ≥ 35 p
Hcy (tổng) (μmol/L)
7,2 ± 1,98 7,32 ± 2,05
0,755
(n = 85) (n = 59)
Hcy (nhóm chứng) (μmol/L)
7,02 ± 1,76 7,09 ± 2,19
0,854
(n = 52) (n = 45)
Hcy (nhóm bệnh) (μmol/L)
8,06 ± 2,17 8,03 ± 1,36
0,966
(n = 33) (n = 14)
Không có sự khác biệt nồng độ Hcy được so sánh ở hai nhóm tuổi từ 18 - < 35 tuổi và nhóm tuổi 
từ 35 - 45, dù là ở nhóm bệnh hay nhóm chứng.
Bảng 3. So sánh nồng độ folate theo độ tuổi
Nhóm nghiên cứu Tuổi 18 -< 35 ≥ 35 p
Folate (tổng) (ng/mL)
11,58 ± 3,15 11,33 ± 3,27
0,651
(n = 85) (n = 59)
Folate (nhóm chứng) (ng/mL)
11,78 ± 3,49 11,44 ± 3,26
0,623
(n = 52) (n = 45)
Folate (nhóm bệnh) (ng/mL)
11,62 ± 2,54 10,99 ± 3,41
0,765
(n = 33) (n = 14)
Nồng độ folate huyết tương ở nhóm tuổi sinh sản từ 18 - < 35 tuổi không thay đổi đáng kể so với 
trong nhóm tuổi từ 35 - 45 (p > 0,5) ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng.
3. Nồng độ homocysteine và folate trong hai nhóm bệnh và chứng
Bảng 4. So sánh giá trị trung bình nồng độ Hcy và folate ở hai nhóm
Nhóm chứng Nhóm bệnh p
Hcy (μmol/L) 7,06 ± 1,96 8,05 ± 1,95 0,005
Folate (ng/mL) 11,62 ± 3,38 11,18 ± 2,79 0,444
Số lượng (n) 97 47
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ Hcy của nhóm phụ nữ có tiền sử sấy thai, thai 
chết lưu tái phát với nhóm phụ nữ đã sinh con khỏe mạnh bình thường với p = 0,005. Tuy nhiên, 
không có sự khác biệt giữa nồng độ folate huyết tương ở nhóm bệnh và nhóm chứng.
4. Mối tương quan giữa nồng độ Homocysteine và folate
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
115TCNCYH 125 (1) - 2020
Kết quả cho thấy, dù phân tích trong nhóm bệnh hay nhóm chứng, khi nồng độ Hcy tăng thì nồng 
độ folate giảm và ngược lại. Mối tương quan giữa nồng độ Hcy và folate ở nhóm chứng là r = - 0,429 
và nhóm bệnh là r = - 0,58 (Hình 1, 2).
Hình 1. Đánh giá tương quan giữa Hcy và Folate ở nhóm chứng
Hình 2. Đánh giá tương quan giữa Hcy và Folate ở nhóm bệnh
y = -0.7376x + 16.826
R² = 0.1837
R = -0.429
0
5
10
15
20
25
30
0 5 10 15
F
o
la
te
Homocystein
y = -0.8304x + 17.869
R² = 0.3363
R = -0.580
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 5 10 15 20
Fo
la
te
Homocystein
IV. BÀN LUẬN
Tầm quan trọng của folate đối với thai phụ 
được Bryan Hibbard mô tả từ năm 1964 và sau 
đó là một loạt các nghiên cứu của ông chứng 
minh thiếu folate trong quá trình mang thai gây 
nên mất thai tự nhiên, sinh non, dị tật bẩm 
sinhvà cần phải can thiệp bằng bổ sung acid 
folic.7 Nồng độ Hcy tăng cao được cho là có liên 
quan đến nồng độ folate thấp trong các nghiên 
cứu của Ray JG (1999),8 sau đó các nghiên 
cứu chỉ ra nồng độ Hcy huyết tương cao có thể 
gây ra các biến chứng thai kỳ kể cả khi nồng độ 
folate không thấp cho thấy việc tác dụng trực 
tiếp của Hcy lên sự phát triển của thai nhi.9
Độ tuổi tham gia nghiên cứu của chúng tôi là 
tương đương giữa nhóm chứng và nhóm bệnh 
với p = 0,86, điều này cho thấy sự khách quan 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
116 TCNCYH 125 (1) - 2020
khi so sánh sự khác biệt các chỉ số sinh hóa 
trong hai nhóm nghiên cứu này. Một số nghiên 
cứu đã chỉ ra rằng nồng độ Hcy và folate có thay 
đổi theo giới tính, lứa tuổi, hoặc do ảnh hưởng 
của kiểu gen MTHFR. Ở người lớn, tuổi càng 
cao, chuyển hóa trong cơ thể có xu hướng thay 
đổi chủ yếu từ tổng hợp sang thoái hóa nên các 
sản phẩm chuyển hóa nội sinh như folate và 
Hcy thay đổi nồng độ đáng kể. Ngoài ra chuyển 
hóa của Hcy còn phụ thuộc và các chất xúc tác 
là các vitamin nhóm B. Ở người cao tuổi, khả 
năng hấp thu các vitamin tại ruột non bị giảm 
vì vậy quá trình chuyển hóa của Hcy cũng bị 
giảm gây nên tình trạng tăng nồng độ Hcy ở 
người cao tuổi, đặc biệt là tuổi trên 60.10 Tuy 
nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các 
ngưỡng tuổi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc 
biệt nhóm phụ nữ trên 35 - 45 tuổi, là tuổi được 
cho rằng có nguy cơ cao về các bất thường thai 
sản, không thấy có sự thay đổi nồng độ Hcy 
hoặc folate so với nhóm tuổi từ 18 - 35.
Nồng độ homocysteine tăng cao trong máu 
được xem là nguyên nhân gây xơ vữa, hẹp lòng 
động mạch, gây tắc mạch, huyết khối, tăng hình 
thành cục máu đông. Việc tăng nguy cơ hình 
thành huyết khối xảy ra ở vi mạch tiếp nối giữa 
nhau thai và thành tử cung sẽ gây bất thường 
thai sản như sẩy thai, thai chết lưu. Nghiên cứu 
của Xiaoyuan Xie(2017),11 và Doaa M (2018),12 
chỉ ra rằng nồng độ Hcy ở nhóm người có tiền 
sử mất thai tái phát nhiều lần (nhóm bệnh) cao 
hơn đáng kể so với nhóm phụ nữ bình thường 
đã từng sinh con khỏe mạnh (nhóm chứng) với 
p < 0,01. Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận 
thấy có sự tăng đáng kể nồng độ Hcy huyết 
tương giữa nhóm phụ nữ sảy thai, thai chết 
lưu tái diễn so với nhóm chứng. Nồng độ folate 
huyết tương không có sự khác biệt ở hai nhóm 
với p > 0,05. Kết quả này tương tự với nghiên 
cứu của Kumar và cộng sự năm 2003,13 về 
nồng độ folate không thay đổi đáng kể khi được 
so sánh ở nhóm bệnh và nhóm chứng. Folate 
từ thức ăn vào cơ thể được hấp thu và chuyển 
hóa thành dạng 5 - methyl THF là dạng folate 
lưu hành trong máu và có khả năng xuyên màng 
để vào trong tế bào. Trong tế bào 5 - methyl 
THF cần được tách nhóm methyl để chuyển từ 
dạng monoglutamat thành polyglutamat THF 
giúp giữ các folate ở lại trong tế bào nhằm sử 
dụng cho việc tổng hợp DNA. Nếu không được 
chuyển thành dạng THF thì 5 - methyl THF lại 
sẽ xuyên màng tế bào ra ngoài và do đó tế bào 
không sử dụng được folate. Tại gan, folate có 
thể được dự trữ với số lượng lớn, đủ nhu cầu 
trong vòng một năm nên nồng độ folate huyết 
tương khó thay đổi ở các trạng thái khác nhau 
của tế bào và cơ thể.14
Nồng độ homocystein tăng cao có thể được 
hạn chế bởi vai trò của folate qua các mối liên 
quan chuyển hóa. Nồng độ cao folate ảnh 
hưởng tới sự gắn bền vững với cofactor FAD, 
ngăn ngừa chứng tăng homocystein. Đó là sự 
logic khi kết quả nghiên cứu này cho thấy mức 
độ tương quan nghịch chặt giữa nồng độ Hcy 
và folate dù được phân tích trong nhóm bệnh 
hay trong nhóm chứng. Sự tương quan này 
tương đồng với nghiên cứu của C. Scazzone 
(2014),14 với (r = −0,41, p < 0,001 (95% CI, 
−0641, −0217). Khi nồng độ Hcy trong máu tăng 
thì đồng thời nồng độ folate giảm và ngược lại. 
Điều đó chứng tỏ folate có vai trò quan trọng 
trong việc chuyển hóa của Hcy chứ không chỉ 
là một nguy cơ độc lập gây ra các bất thường 
thai sản. 
V. KẾT LUẬN
Nồng độ homocysteine huyết tương ở nhóm 
bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu tái 
phát tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm phụ 
nữ sinh con bình thường, tuy nhiên nồng độ 
folate huyết tương ở nhóm bệnh không có sự 
thay đổi đáng kể so với nhóm chứng.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
117TCNCYH 125 (1) - 2020
Có mối tương quan nghịch mức độ vừa giữa 
nồng độ homocystein và folate huyết tương ở 
cả nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy thai, thai 
chết lưu tái phát và nhóm chứng.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện dưới sự giúp đỡ 
của Bộ môn Y Sinh Học - Di truyền, Trường Đại 
Học Y Hà Nội, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội và 
Bệnh Viện Đa Khoa MEDLATEC, nghiên cứu 
được báo cáo lần đầu tiên và không có xung 
đột lợi ích với các công trình nghiên cứu khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Selhub J. Homocysteine metabolism. 
Annual Review of Nutrition. 1999;19:217–246. 
DOI: 10.1146/annurev.nutr.19.1.217.
2. Choi SW, Mason JB. Folate and 
carcinogenesis: an integrated scheme. J 
Nutr. 2000; 130(2): 129 - 132. DOI: 10.1093/
jn/130.2.129.
3. Kumar A, Palfrey HA, Pathak R, 
Kadowitz PJ, Gettys TW, Murthy SN. The 
metabolism and significance of homocysteine 
in nutrition and health. NutrMetab (Lond). 
2017;14:78. DOI: 10.1186/s12986 - 017 - 0233 
- z.
4. Nelen WL, Blom HJ, Steegers 
EA, den Heijer M, Thomas CM, Eskes TK. 
Homocysteine and folate levels as risk factors 
for recurrent early pregnancy loss. Obstet 
Gynecol. 2000;95(4),519. DOI:10.1016/S0029 
- 7844(99)00610 - 9.
5. Van der Put NM, van Straaten HW, 
Trijbels FJ, Blom HJ. Folate, homocysteine 
and neural tube defects: An Overvie. Exp 
Biol Med (Maywood). 2001;226(4):243 - 270. 
DOI:10.1177/153537020122600402.
6. Oxford Academic. Determining 
Laboratory Reference Intervals: CLSI Guideline 
Makes the Task Manageable. Laboratory 
Medicine. 2009;40(2),75 - 76. DOI: 10.1309/
LMEHV3HP39QOFJPA.
7. Scholl TO, Johnson WG. Folic acid: 
influence on the outcome of pregnancy. Am J 
Clin Nutr. 2000;71:1295 - 1303. DOI:10.1093/
ajcn/71.5.1295s.
8. Ray JG, Laskin CA. Folic acid and 
homocyst(e)ine metabolic defects and the risk 
of placental abruption, pre - eclampsia and 
spontaneous pregnancy loss: a systematic 
review. Placenta. 1999;20:519 - 529. DOI: 
10.1053/plac.1999.0417.
9. Hague WM. Homocysteine and 
pregnancy. Best Pract Res Clin Obstet 
Gynaecol. 2003;17:459 - 469. DOI: 10.1016/
s1521 - 6934(03)00009 - 9.
10. Strassburg A, Krems C, Lührmann 
PM, Hartmann B, Berthold MN. Effect of Age 
on Plasma Homocysteine Concentrations in 
Young and Elderly Subjects Considering Serum 
Vitamin Concentrations and Different Lifestyle 
Factors. International Journal for Vitamin and 
Nutrition Research. 2004;74(2):129–136. DOI: 
10.1024/0300 - 9831.74.2.129.
11. Xiaoyuan Xie, Ying Zhang, Li 
Xin, Junhong Leng, Yanqiang Lu, Yan 
Xue. Relationship of folate metabolism 
related enzymes MTHFR and MTRR gene 
polymorphisms with unexplained recurrent 
spontaneous abortion. Int J Clin Exp Pathol. 
2017;10(3):3746 - 3752. esearchgate.net/
publication/316213832_Relationship_of_
fo la te_metabo l i sm_re la ted_enzymes_
MTHFR_and_MTRR_gene_polymorphisms_
with_unexplained_recurrent_spontaneous_
abortion. Published January 2017, Accessed 
September 2019.
12. Doaa M Abd - Ellatef, Gehad A Beteh, 
Manal M Hasan, Manal A Eid. The Relation 
between Serum Homocystiene Level and 
Recurrent Abortion in Egyptian Women. 
The Egyptian Journal of Hospital Medicine. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
118 TCNCYH 125 (1) - 2020
2018;70(5):731 - 735. DOI: 10.12816/0043975.
13. Kumar KS, Govindaiah V, Naushad 
SE, Devi RR, Jyothy A. Plasma homocysteine 
levels correlated to interactions between 
folate status and methylene tetrahydrofolate 
reductase gene mutation in women with 
unexplained recurrent pregnancy loss. J Obstet 
Gynaecol. 2003;23(1):55 - 58. DOI:10.1080/01
44361021000043263.
14. Scazzone C, BonoA, Tornese F, et al. 
Correlation between Low Folate Levels and 
Hyperhomocysteinemia, but not with Vitamin 
B12 in Hypertensive Patients. Association of 
Clinical Scientis. 2014;44:286 - 290. https://
www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25117099#. 
Published August 2014, Accessed September 
2019.
Summary
RELATIONSHIP BETWEEN PLASMA CONCENTRATION OF 
HOMOCYSTEINE AND FOLATE IN WOMEN WITH RECURRENT 
MISCARRIAGE
Hyperhomocysteinemia has been shown to be harmful to endothelial cells, to increase 
thrombus formation which is associated with cardiovascular disease risk, early pregnancy loss or 
neural tube defects. Folate is an essential amino acid that plays a role in the conversion of Hcy 
to Methionine. This study was conducted to evaluate changes in concentration and correlation of 
plasma homocysteine and folate in women with a history of recurrent miscarriage and stillbirth. The 
study was composed of 144 subjects, aged from 18 - 45, including 97 healthy women who have 
given birth with no history of reproductive abnormality and 47 women with a history of recurrent 
fetal loss at least twice. plasma Hcy and folate concentrations were measured by fluorescence 
immunization method on Abbott Architect I2000 system. The results showed that the plasma Hcy 
concentration in the control and study group were 7.06 ± 1.96 μmol/L and 8.05 ± 1.95, p = 0.005, 
respectively. The plasma folate concentration in the control group and study group were 11,62 ± 
3.38μmol/L and 11.18 ± 2.79, p = 0.444, respectively. The plasma concentration of Hcy increases 
in parallel with folate level decreases in both control and study groups, r = -0.429 and r = -0.58, 
respectively. The plasma homocysteine concentration in women with a history of recurrent fetal loss 
was statistically elevated comparing to that in the control group. There was no significant difference 
in plasma folate levels between the healthy women and women with pregnancy loss. There was 
a moderately inverse correlation between plasma homocysteine and folate levels in both groups.
Keywords: Homocysteine, Hcy, Folate, miscarriage.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_homocysteine_va_folate_huyet_tuong_o_phu.pdf