Nghiên cứu nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX trên đối tượng nữ thừa cân - Béo phì trên 45 tuổi

Mục tiêu: Khảo sát nguy cơ gãy xương phụ

nữ thừa cân béo phì. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: 207 phụ nữ chia 2 nhóm (1)

147 người có thừa cân/ béo phì (BMI

≥23kg/m2) và (2) 60 không thừa cân, béo phì

(BMI<23kg 2).="" đo="" mật="" độ="" xương="">

phương pháp DEXA và đánh giá nguy cơ gãy

xương theo mô hình FRAX. Kết quả: Mật độ

xương. - MĐX CXĐ ở nhóm thừa cân béo phì

cao hơn so với nhóm bình thường (0,64±0,11

so với 0,60±0,12), p<0,05. -="" tỷ="" lệ="" loãng="">

và thiếu xương tại CXĐ của nhóm thừa cân

béo phì tương ứng là 27,9% và 50,3%, nhóm

bình thường tương ứng là 45,0% và 43,3%.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX trên đối tượng nữ thừa cân - Béo phì trên 45 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX trên đối tượng nữ thừa cân - Béo phì trên 45 tuổi

Nghiên cứu nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX trên đối tượng nữ thừa cân - Béo phì trên 45 tuổi
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
44 
NGHIÊN CỨU NGUY CƠ GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH FRAX 
TRÊN ĐỐI TƯỢNG NỮ THỪA CÂN - BÉO PHÌ TRÊN 45 TUỔI 
Lưu Ngọc Giang1, Lê Anh Thư2, Nguyễn Hải Thủy1 
1Trường Đại học Y Dược Huế; 2Hội loãng xương TP. Hồ Chí Minh 
ABSTRACT 
Risk of bone fractures according to 
FRAXModel in overweight//obese women 
over 45 years old 
Objectives: To investigate the risk of 
bone fractures in overweight/Obese women. 
Subjects and research methods: 207 women 
in 2 groups (1) 147 overweight/obese (BMI ≥ 
23kg / m2) and (2) 60 is normalweight (BMI 
<23kg / m2). Measure bone mineral density 
(BMD) by DEXA method and assess fracture 
risk according to Fracture Risk Assessment 
Tool (FRAX) model. Results: BMD in the 
overweight/Obese group is higher than the 
normal group (0.64 ± 0.11 compared to 0.60 
± 0.12), p <0.05. - The prevalence of 
osteoporosis and osteopenia in the femoral 
neck (FN) of overweight/obese group is 
27.9% and 50.3%, respectively, the normal 
group is 45.0% and 43.3%. - The rate of 
osteoporosis and osteopenia in the lumbar 
spine (LS) of the overweight/Obese group is 
45.6% and 34.7%, respectively, the normal 
group is 48.3% and 43.4% .- The rate of 
osteoporosis in the overweight/Obese group 
is low than the normal group by assessing the 
T index in the FN (27.9% and 45.0%), p 
<0.05. Predict the risk of bone fractures 
according to FRAX.- The probability of total 
fracture in 10 years ≥ 20% accounts for 1% 
and the probability of femoral neck fracture in 
10 years ≥ 3% accounts for 20.3%. - The rate 
of general osteoporosis in FN is 32.9% and 
the rate indicated for Osteoporosis treatment 
is recommended by NOF is 45%. 
Conclusions: The bone density of 
overweight/obese women is not reduced but 
still at risk of bone fractures. 
Key words: Measure bone mineral density 
(BMD), Fracture Risk Assessment Tool 
(FRAX) model 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát nguy cơ gãy xương phụ 
nữ thừa cân béo phì. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: 207 phụ nữ chia 2 nhóm (1) 
147 người có thừa cân/ béo phì (BMI 
≥23kg/m2) và (2) 60 không thừa cân, béo phì 
(BMI<23kg/m2). Đo mật độ xương bằng 
phương pháp DEXA và đánh giá nguy cơ gãy 
xương theo mô hình FRAX. Kết quả: Mật độ 
xương. - MĐX CXĐ ở nhóm thừa cân béo phì 
cao hơn so với nhóm bình thường (0,64±0,11 
so với 0,60±0,12), p<0,05. - Tỷ lệ loãng xương 
và thiếu xương tại CXĐ của nhóm thừa cân 
béo phì tương ứng là 27,9% và 50,3%, nhóm 
bình thường tương ứng là 45,0% và 43,3%. - 
Tỷ lệ loãng xương và thiếu xương tại CSTL 
của nhómthừa cân béo phì tương ứng là 45,6% 
và 34,7%, nhóm bình thường tương ứng là 
48,3% và 43,4%. - Tỷ lệ loãng xương ở nhóm 
thừa cân béo phì thấp hơn so với nhóm bình 
thường qua đánh giá chỉ số T ở CXĐ (27,9% 
và 45,0%), p<0,05. Dự báo nguy cơ gãy xương 
theo mô hình FRAX.- Xác suất gãy xương 
toàn thân trong 10 năm ≥20% chiếm tỷ lệ 1% 
và gãy cổ xương đùi trong 10 năm ≥3% chiếm 
tỷ lệ 20,3%. - Tỷ lệ loãng xương chung tại 
CXĐ là 32,9% và tỷ lệ có chỉ định điều trị LX 
theo khuyến cáo của NOF là 45%. Kết luận: 
Mật độ xương phụ nữ thừa cân béo phì không 
giảm nhưng vẫn có nguy cơ gãy xương. 
Từ khóa: mật độ xương, dự báo nguy cơ 
gãy xương 
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Ngọc Giang 
Ngày nhận bài: 15/11/2019 
Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 
Ngày duyệt bài: 31/12/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Béo phì là bệnh rối loạn chuyển hóa đã và 
đang trở thành một trong những bệnh lý không 
lây nhiểm phổ biến trên toàn thế giới . Loãng 
xương là một rối loạn chuyển hoá của xương 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
45 
gây tổn thương sức mạnh của xương dẫn đến 
tăng nguy cơ gãy xương. Loãng xương là 
nguyên nhân phổ biến nhất gây gãy xương nhất 
là phụ nữ . Nhiều bằng chứng cho thấy mô mỡ 
có tác động xấu đến sức mạnh của xương, kết 
luận này ngược lại với những nghiên cứu trước 
đây là mô mỡ đóng vai trò bảo vệ xương. Mô 
mỡ không chỉ là một kho năng lượng đơn thuần 
mà mô mỡ còn tiết ra một số adipokine và các 
yếu tố viêm làm thay đổi quá trình tái hấp thu 
xương. Ngoài ra, những năm gần đây nhiều 
nghiên cứu đã kết luận insulin có tác dụng trực 
tiếp lên tế bào xương. Tuy nhiên, do sự liên 
quan chặt chẽ giữa béo phì và kháng insulin 
nên khó phân biệt các tác động độc lập của 
bệnh béo phì và kháng insulin trên xương. Một 
số nghiên cứu kết luận có mối liên quan giữa 
nồng độ insulin trong máu và mật độ xương, 
độc lập với BMI [1]. Ngược lại, một số nghiên 
cứu khác cho thấy mất mối liên quan giữa 
insulin và MĐX sau khi điều chỉnh BMI, kháng 
insulin có thể ảnh hưởng đến MĐX thông qua 
các tác động gián tiếp, ví dụ như trọng lượng 
cơ thể . Một số nghiên cứu cho thấy không liên 
quan [2] hoặc thậm chí là mối liên quan nghịch 
giữa kháng insulin và MĐX [3]. 
Mặc khác, những thay đổi liên quan đến 
tuổi trong thành phần cơ thể, các yếu tố trao 
đổi chất, giảm mức độ hormon sau mãn kinh, 
kèm theo giảm hoạt động thể lực... tất cả là 
nguyên nhân của xu hướng tăng cân ở phụ nữ 
lớn tuổi, được biểu hiện bởi tăng khối lượng 
chất béo và giảm khối lượng nạc là nguyên 
nhân làm tăng nguy cơ béo phì và loãng 
xương. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu 
về béo phì, kháng insulinvà mật độ xương 
nhưng chưa có nghiên cứu về mối liên 
quan giữa kháng insulin và mật độ xương ở 
phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì. Mục 
tiêu nghiên cứu: Dự báo nguy cơ gãy xương 
theo mô hình FRAX ở đối tượng nữ thừa cân 
béo phì sau 45 tuổi. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đối tượng 
thỏa các tiêu chuẩn sau: 
- Phụ nữ trên 45 tuổi. 
- Nhóm bệnh: BMI ≥ 23 kg/m2 
- Nhóm chứng: BMI < 23 kg/m2. (làm 
nhóm chứng hay nhóm quy chiếu). 
Gồm 207 người chia 2 nhóm: 
- Nhóm bệnh: 147 người có thừa cân béo 
phì (BMI ≥ 23kg/m2) 
- Nhóm chứng: 60 không thừa cân, béo phì 
(BMI < 23kg/m2) 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang, so sánh với nhóm chứng 
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 
- Chọn mẫu thuận tiện thời gian từ tháng 
1/2017 đến tháng 6/2018. 
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 
2.2.3.1. Tuổi: dựa vào năm sinh để tính 
tuổi và chia 2 nhóm: 
- Nhóm 1: 45 < và ≤ 59 tuổi 
- Nhóm 2: ≥ 60 tuổi 
2.2.3.2. Đo mật độ xương bằng phương 
pháp DEXA 
- Phương tiện: Được thực hiện bằng máy 
Discovery Ci do hãng Hologic (Mỹ) sản xuất 
2017, tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Phòng khám 
Đa khoa Medic - Bình dương. 
⚫ Hệ số biến thiên của máy DEXA là 1,8% 
ở cột sống thắt lưng và 1,5% ở xương đùi. 
Máy được chuẩn hóa bằng cách đo mật độ 
xương của một mô hình chuẩn có MĐX là 
1g/cm2 vào đầu buổi sáng và chiều. 
⚫ Máy DEXA tại Phòng khám Đa khoa 
Medic - Bình dương sử dụng các thông số 
tham chiếu của dân số nữ, Nhật Bản tính cho 
người Châu Á. Do các giá trị tham chiếu của 
người Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây 
dựng và chưa được công nhận nên chúng tôi 
sử dụng các giá trị do Hologic cung cấp. 
- Vị trí đo: cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. 
- Đánh giá kết quả: Mật độ xương vùng 
cột sống thắt lưng là trung bình của mật độ 
xương đo ở các đốt sống L1, L2, L3, L4. 
Mật độ xương cổ xương đùi là mật độ xương 
đo ngay tại vị trí cổ xương đùi không tính mật 
độ xương đo tại mấu chuyển lớn, liên mấu 
chuyển và tam giác Ward. Chẩn đoán loãng 
xương dựa vào Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng 
xương (WHO 1994). 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
46 
Bảng 2.1. Chẩn đoán loãng xương dựa vào chỉ số T [44]. 
Chỉ số T (T) Phân loại chẩn đoán 
T > -1 Bình thường 
T ≤ -1 đến T > - 2,5 Thiếu xương (Osteopenia) 
T ≤ -2,5 Loãng xương (Osteoporosis) 
T ≤ - 2,5 kèm có tiền sử gãy xương Loãng xương nặng (Severe osteoporosis) 
Với: 1T: 1 độ lệch chuẩn trên giá trị 
trung bình của người trẻ, khỏe. 
-1T: 1 độ lệch chuẩn dưới giá trị 
trung bình của người trẻ, khỏe 
2.2.3.3. Mô hình FRAX 
Các dữ liệu của mô hình FRAX liên quan 
đến lối sống, tiền sử gãy xương, tiền sử sử 
dụng thuốc  được thu nhập bằng một bộ 
câu hỏi. Ngoài ra mỗi cá nhân được đo mật 
độ xương bằng máy DEXA Hologic 
Discovery Ci với giá trị tham chiếu của dân 
số nữ Nhật Bản sử dụng cho người Châu Á. 
Sau đó nhập các dữ liệu vào phần mềm mô 
hình FRAX trực tuyến theo địa chỉ 
https://www.sheffield.ac.uk/FRAX/tool.aspx. 
Các dữ liệu bao gồm: 
1. Tuổi: Mô hình FRAX chỉ chấp nhận 
tuổi từ 40 đến 90, nếu ngoài độ tuổi này kết 
quả được tính như độ tuổi từ 40 - 90. 
2. Giới: Nam hoặc nữ. Các đối tượng 
trong nghiên cứu này đều là nữ. 
3. Cân nặng: đơn vị kg 
4. Chiều cao: đơn vị cm 
5. Tiền sử gãy xương: được xem là có nếu 
tiền sử có gãy xương trên lâm sàng, Gãy 
xương cột sống được phát hiện trên X quang 
cột sống thắt lưng cũng được tính là có tiền sử 
gãy xương. 
6. Chỉ số T: chọn máy DEXA đang sử 
dụng và nhập vào chỉ số T cổ xương đùi. 
7. Tiền sử gãy cổ xương đùi của bố hoặc 
mẹ: Hỏi tiền sử gãy xương đùi ở bố hoặc mẹ 
của bệnh nhân. Nhập vào có hoặc không. 
8. Hút thuốc: Nhập vào có hoặc không. Có 
hút thuốc lá khi đang hút thuốc lá, đã từng hút 
thuốc lá (ngưng hút thuốc ≤ 1 năm trước thời 
điểm nghiên cứu). Không hút khi chưa từng 
hút hoặc đã từng hút nhưng ngưng thuốc lá 
trên 1 năm trước thời điểm nghiên cứu. 
9. Uống rượu: Nhập vào có nếu uống ≥ 3 
đơn vị rượu / ngày. 
10. Viêm khớp dạng thấp: Nhập vào có khi 
có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm 
chẩn đoán xác định viêm khớp dạng thấp. 
11. Loãng xương thứ phát: Nhập có nếu 
bệnh nhân có các nguyên nhân gây loãng 
xương thứ phát. 
12. Sử dụng corticoid: Nhập có nếu bệnh 
nhân hiện đang hoặc đã uống corticoid trong 
thời gian ≥ 3 tháng với liều ≥ 5mg/ngày[4]. 
2.2.4. Xử lý số liệu 
- Xử lý số liệu phần mềm SPSS 22.0 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Mật độ xương 
Bảng 3.1. Mật độ xương tại cột sống thắt lưng 
Vị trí 
Nhóm bệnh 
(n=147) 
Nhóm chứng 
(n=60) 
p 
L1 0,75 ± 0,13 0,72 ± 0,13 >0,05 
L2 0,77 ± 0,14 0,74 ± 0,15 >0,05 
L3 0,82 ± 0,16 0,77 ± 0,16 >0,05 
L4 0,84± 0,15 0,79 ± 0,17 <0,05 
Trung bình 0,80 ± 0,14 0,76 ± 0,15 >0,05 
Mật độ xương trung bình tại cột sống thắt lưng của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng 
(p>0,05). Mật độ xương tại vị trí L4 của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng (p<0,05). 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
47 
Bảng 3.2. Mật độ xương tại cổ xương đùi 
Vị trí 
Nhóm bệnh 
(n=147) 
Nhóm chứng 
(n=60) 
p 
Cổ xương đùi 0,64 ± 0,11 0,60 ± 0,12 <0,05 
Mật độ xương tại cổ xương đùi của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng (p<0,05). 
Bảng 3.3. Phân loại mật độ xương tại cột sống thắt lưng 
Phân loại 
Nhóm bệnh 
(n=147) 
Nhóm chứng 
(n=60) 
p 
n % n % 
Bình thường 
29 19,7 5 8,3 
□□□□4 
,30 
p>0,05 
(Chỉ số T > -1) 
Thiểu xương 
51 34,7 26 43,4 
(-2,5 < Chỉ số T ≤ -1) 
Loãng xương 
67 45,6 29 48,3 
(Chỉ số T ≤ -2,5) 
Tổng 147 100 60 100 
p <0,05 <0,05 
- Nhóm bệnh: Tỷ lệ thiếu xương là 34,7% và tỷ lệ loãng xương là 45,6% (p<0,05). 
- Nhóm chứng: Tỷ lệ thiếu xương là 43,4% và tỷ lệ loãng xương là 48,3% (p< 0,05). 
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu xương và loãng xương giữa nhóm bệnh và nhóm chứng 
(p>0,05). 
Bảng 3.4. Phân loại mật độ xương tại cổ xương đùi 
Phân loại 
Nhóm bệnh 
(n=147) 
Nhóm chứng 
(n=60) 
p 
n % n % 
Bình thường 
(Chỉ số T > -1) 
32 21,8 7 11,7 
□□□□□6,53 
p<0,05 
Thiếu xương 
(-2,5 < Chỉ số T ≤ -1) 
74 50,3 26 43,3 
Loãng xương 
(Chỉ số T ≤ -2,5) 
41 27,9 27 45,0 
Tổng 147 100 60 100 
p <0,05 <0,05 
- Nhóm bệnh: Tỷ lệ thiếu xương là 50,3% và loãng xương là 27,9% (p<0,05). 
- Nhóm chứng: Tỷ lệ thiếu xương là 43,3% và loãng xương là 45,0% (p<0,05). 
* Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thiếu xương và loãng xương giữa nhóm bệnh 
và nhóm chứng. Tóm lại tỷ lệ loãng xương chung tại CXĐ là 32,9 % và tỷ lệ có chỉ định điều trị 
LX theo khuyến cáo của NOF là 45%. 
Bảng 3.5. Tần suất các yếu tố nguy cơ trong mô hình FRAX 
Các yếu tố nguy cơ 
CHUNG 
n ( %) 
NCGX TT 
n ( %) 
NCGX ĐÙI 
n (%) 
Tuổi 
(năm) 
45 < và ≤ 59 103(49,7) 0 (0,0) 3 (1,4) 
≥ 60 104(50,3) 2 (1,0) 39 (18,8) 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
48 
 Tổng 207(100) 2 (1,0) 42 (20,3) 
Giới (Nữ) 207(100) 2 (1,0) 42 (20,3) 
Trọng lượng (kg) 57,99 ± 8,74 54,0 ± 1,41 54,71 ± 7,47 
Chiều cao (cm) 152,71± 5,20 144,50 ± 6,36 144,50 ± 6,36 
Tiền sử gãy xương 22 (10,6) 
TS gãy CXĐ của bố hoặc mẹ 1(0,5) 
Hút thuốc lá 0 
Tiền sử sử dụng corticoid 0 
Viêm khớp dạng thấp 0 
Loãng xương thứ phát 0 
Uống rượu 0 
Chỉ số T (CXĐ) 
+ Bình thường ( T > -1) 
+Thiếu xương (-2,5 < T ≤ -1) 
+Loãng xương (T ≤ -2,5) 
39 (18,8) 
100(48,3) 
68(32,9) 
0 (0,0) 
0 (0,0) 
2 (1) 
0 (0,0) 
2 (1,0) 
40 (19,3) 
- Nguy cơ cao: 42 đối tượng có nguy cơ gãy cổ xương đùi trong10 năm≥ 3% và 2 
đối tượng có nguy cơ gãy xương toàn thân trong 10 năm ≥ 20%. 
- Trong 42 đối tượng có nguy cơ gãy cổ xương đùi trong10 năm≥ 3% có 39 đối tượng ≥ 60 
tuổi, 3 đối tượng trong độ tuổi 45 < và ≤ 59. 
- Hai đối tượng có nguy cơ gãy xương toàn thân trong 10 năm ≥ 20% đều ≥ 60 tuổi. 
- Có 2 đối tượng có nguy cơ gãy cổ xương đùi trong10 năm≥ 3% và thiếu xương. 
- Có 22 đối tượng có tiền sử gãy xương và 1 đối tượng có tiền sử gãy CXĐ của bố hoặc mẹ. 
- Tất cả các đối tượng đều không hút thuốc lá, không tiền sử sử dụng thuốc glucocorticoid, 
không viêm khớp dạng thấp, không loãng xương thứ phát và không uống rượu. 
- Tỷ lệ loãng xương là 32,9% và tỷ lệ thiếu xương chung là 48,3%. 
Bảng 3.6. Dự báo nguy cơ cao theo mô hình FRAX 
Xác xuất gãy xương Số lượng Tỷ lệ % 
Toàn thân ≥ 20% 2 1,0 
Cổ xương đùi ≥ 3% 42 20,3 
Xác suất gãy xương toàn thân trong 10 năm ≥ 20% có 2 đối tượng, chiếm tỷ lệ 1%. 
Xác suất gãy cổ xương đùi trong 10 năm ≥ 3% có 42 đối tượng, chiếm tỷ lệ 20,3%. 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Mật độ xương 
4.1.1. Mật độ xương tại cột sống thắt 
lưng 
Mật độ xương tại cột sống thắt lưng là 
trung bình của mật độ xương tại các vị trí L1, 
L2, L3, L4. Mật độ xương trung bình tại cột 
sống thắt lưng nhóm bệnh là (0,80 ± 0,14) và 
nhóm chứng là (0,76 ± 0,15). Chúng tôi nhận 
thấy mật độ xương tại cột sống thắt lưng 
nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê . 
Kết quả nghiên cứu của Kim K.C. và 
cộng sự, ở 907 phụ nữ Hàn quốc mãn kinh 
khỏe mạnh đã chứng minh rằng tỉ lệ mỡ 
trong cơ thể và vòng bụng có liên quan đến 
mật độ xương thấp và là nguy cơ cao cho 
gãy xương cột sống [5]. Nghiên cứu của 
Greco E.A.và cộng sự cho thấy những người 
béo phì có MĐX cột sống thắt lưng thấp đáng 
kể so với những người không béo phì cùng độ 
tuổi [6]. Kết quả nghiên cứu của Kim K.C. và 
Greco E.A. đều không tương đồng với kết quả 
của chúng tôi có thể do sự khác biệt về cỡ 
mẫu hoặc chủng tộc. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù 
ghi nhận mật độ xương tại cột sống thắt lưng 
nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng tuy nhiên 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
49 
do sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê (p>0,05). 
4.1.2. Mật độ xương tại cổ xương đùi 
Mật độ xương tại cổ xương đùi nhóm bệnh 
là (0,64 ± 0,11) và nhóm chứng là (0,60 ± 
0,12). Chúng tôi nhận thấy mật độ xương tại 
cổ xương đùi nhóm bệnh cao hơn nhóm 
chứng, có ý nghĩa thống kê . 
Søgaard A.J. và cộng sự nghiên cứu trên 
19.918 nữ và 23.061 nam trong độ tuổi 60- 
79, được theo dõi trong thời gian trung bình 
là 8.1 năm. Các tác giả kết luận béo phì (tính 
theo BMI) có liên quan đến tăng nguy cơ gãy 
cổ xương đùi [7]. 
Hiện nay nhiều bằng chứng cho thấy mô 
mỡ có tác động tiêu cực đến sức mạnh của 
xương. Mô mỡ không chỉ là một kho năng 
lượng đơn thuần mà mô mỡ còn tiết ra một số 
adipokine và các yếu tố viêm làm thay đổi 
quá trình tái hấp thu xương. Nhiều kết quả 
nghiên cứu kết luận béo phì có liên quan đến 
những rối loạn mãn tính như hội chứng 
chuyển hóa, rối loạn chuyển hoá lipid máu và 
tiểu đường týp 2, làm giảm sức mạnh của 
xương và gia tăng nguy cơ gãy xương ở 
người béo phì [8]. Vì thế mối liên quan MĐX 
và BMI rất phức tạp, cần đánh giá mối liên 
quan này thông qua các adipokine và các yếu 
tố viêm được tiết ra từ mô mỡ. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi mật độ 
xương tại cổ xương đùi nhóm bệnh cao hơn 
nhóm chứng, không phù hợp với những kết quả 
nghiên cứu trên. Theo nhiều nghiên cứu tăng 
khối mỡ nội tạng là nguyên nhân gây giảm mật 
độ xương, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng 
BMI để chọn nhóm bệnh và nhóm chứng nên 
không đánh giá được chính xác lượng mỡ trong 
cơ thể nhất là khối mỡ nội tạng, có thể đây là 
nguyên nhân làm cho mật độ xương tại cổ 
xương đùi của nhóm bệnh cao hơn nhóm 
chứng. 
4.1.3. Phân loại mật độ xương tại cột 
sống thắt lưng 
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thiếu xương ở 
nhóm bệnh là 34,7% và nhóm chứng là 
43,4%. Tỷ lệ loãng xương nhóm bệnh là 
45,6% và nhóm chứng là 48,3%. Không có sự 
khác biệt về tỷ lệ thiếu xương và loãng xương 
giữa 2 nhóm (p>0,05) . 
Theo Kim K.C. và cộng sự tỷ lệ mỡ trong 
cơ thể và vòng bụng có liên quan đến giảm 
mật độ xương và là nguy cơ gãy xương cột 
sống. Kết quả nghiên cứu của của Kim K.C. 
khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 
Kết quả nghiên cứu khác có lẽ do số lượng cỡ 
mẫu khác nhau, cỡ mẫu trong nghiên cứu của 
Kim K.C. là 907 [9]. 
Nhìn chung tỷ lệ loãng xương và thiếu 
xương của nhóm chứng cao hơn nhóm bệnh, 
tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê nên không thể kết luận gì về sự khác 
biệt này. 
4.1.4. Phân loại mật độ xương tại cổ 
xương đùi 
Nhóm bệnh tỷ lệ thiếu xương là 50,3% 
và loãng xương là 27,9%. Nhóm chứng tỷ lệ 
thiếu xương là 43,3% và loãng xương là 
45% (p<0,05). Phân loại mật độ xương tại 
cổ xương đùi chúng tôi nhận thấy có sự 
khác biệt về tỷ lệ thiếu xương và loãng 
xương giữa nhóm bệnh và nhóm chứng 
(p<0,05) . 
Tỷ lệ loãng xương và thiếu xương trong 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả 
nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hải Yến, tỉ lệ 
loãng xương đo ở vị trí cổ xương đùi ở phụ nữ 
> 50 tuổi là 21% và tỉ lệ thiếu xương là 19% 
[10]. 
Tỷ lệ loãng xương ở nhóm chứng trong 
nghiên cứu này là 45%, tương đương với tỷ lệ 
loãng xương theo chỉ số T của máy cung cấp 
trong nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan [11] 
là 44%, tương đồng này một phần là do chỉ số 
T của các máy Hologic sử dụng ở Việt Nam 
đều sử dụng giá trị tham chiếu của dân số 
Nhật Bản. 
Tóm lại, khảo sát mật độ xương chúng 
tôi nhận thấy có sự gia tăng MĐX CXĐ ở 
nhóm bệnh so với nhóm chứng: nhóm bệnh 
là (0,64 ± 0,11) và nhóm chứng là (0,60 ± 
0,12), p<0,05. Tỷ lệ thiếu xương và loãng 
xương của cả 2 nhóm như sau: 
- CXĐ: Nhóm bệnh: Loãng xương 27,9%, 
thiếu xương 50,3%. Nhóm chứng: Loãng 
xương 45,0%, thiếu xương 43,3%. 
- CSTL: Nhóm bệnh: Loãng xương 45,6%, 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
50 
thiếu xương 34,7%. Nhóm chứng: Loãng 
xương 48,3%, thiếu xương 43,4% 
- Tỷ lệ loãng xương thấp hơn ở nhóm bệnh 
so với nhóm chứng, trong đó sự khác biệt của 
chỉ số T ở CXĐ (27,9% và 45,0%), p<0,05. 
4.2. Dự báo nguy cơ gãy xương 
Việc sử dụng MĐX đơn độc để đánh giá 
nguy cơ gãy xương có độ đặc hiệu cao 
nhưng độ nhạy thấp. Độ nhạy thấp đồng 
nghĩa với việc xương có thể gãy xảy ở 
những phụ nữ chưa bị loãng xương.Vì thế 
xu hướng hiện nay không sử dụng MĐX 
đơn độc để chẩn đoán cũng như quyết định 
điều trị loãng xương [12]. 
Theo khuyến cáo của Hội loãng xương Mỹ 
(NOF: National Osteoporosis Foundation) 
các cá nhân loãng xương hoặc các cá nhân 
có tiền sử gãy xương hoặc các cá nhân thiếu 
xương nhưng có giá trị tiên lượng gãy xương 
toàn thân ≥ 20% hoặc giá trị tiên lượng gãy 
cổ xương đùi ≥ 3% được chỉ định điều trị 
[14]. 
Để tiên lượng tỉ lệ gãy xương toàn thân và 
gãy xương cổ xương đùi trong 10 năm của 
một cá thể, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã 
đưa ra mô hình FRAX là một phần mềm tính 
toán online kết hợp 12 yếu tố nguy cơ gãy 
xương. Đối tượng có giá trị tiên lượng gãy 
xương toàn thân ≥ 20% hoặc giá trị tiên lượng 
gãy cổ xương đùi ≥ 3% được xem là nguy cơ 
cao. Ứng dụng quan trọng của mô hình 
FRAX là dự đoán nguy cơ gãy xương ở 
những bệnh nhân không loãng xương theo 
tiêu chí MĐX, tuy nhiên những người này có 
nguy cơ gãy xương cao. Lợi ích của mô hình 
FRAX là theo dõi và/hoặc điều trị loãng 
xương tốt hơn [15]. 
Theo kết quả Bảng 3.43 chúng tôi nhận 
thấy xác suất gãy xương toàn thân trong 10 
năm ≥ 20% có 2 đối tượng, chiếm tỷ lệ 1% và 
xác suất gãy cổ xương đùi trong 10 năm ≥ 3% 
có 42 đối tượng, chiếm tỷ lệ 20,3%. 
Florence A. Trémollieres và cộng sự nghiên 
cứu trên 2.651 phụ nữ Pháp mãn kinh và mãn 
kinh sớm, tuổi trung bình là 54 ± 4 năm, với 
thời gian nghiên cứu trung bình là 13,4 ± 1,4 
năm. Các tác giả kết luận, trong dân số nghiên 
cứu mô hình FRAX có độ nhạy kém đối với dự 
đoán gãy xương và không có sự thay đổi đáng 
kể so với việc dự đoán gãy xương chỉ dựa vào 
mật độ xương cổ xương đùi đơn thuần. [16]. 
Johansson H và cộng sự nghiên cứu từ 10 
đoàn hệ dân số tiềm năng, ghi nhận mật độ 
xương và các yếu tố nguy cơ , sử dụng mô 
hình FRAX với trị số tham chiếu của Vương 
quốc Anh. Các tác giả kết luận việc sử dụng 
FRAX kết hợp với mật độ xương làm tăng 
hiệu quả của việc của đánh giá nguy cơ gãy 
xương [17]. 
Pedrazzoni M. và cộng sự nghiên cứu trên 
9586 phụ nữ Ý, tuổi trung bình 64,1 tuổi. 
Nghiên cứu sử dụng mô hình FRAX được 
điều chỉnh cho dân số Ý. Các tác giả kết luận, 
nguy cơ gãy xương toàn thân trong10 năm là 
7,5% và 1,7% đối với gãy cổ xương đùi. 25% 
đối tượng có nguy cơ 10 năm 12,1% đối với 
gãy xương toàn thân và ≥ 4,1% đối với gãy cổ 
xương đùi. Nguy cơ gãy xương trung bình 10 
năm tăng theo số lượng yếu tố nguy cơ 
thường gặp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 2/3 
các đối tượng tham gia nghiên cứu không có 
yếu tố nguy cơ gãy xương nào, việc đánh giá 
nguy cơ gãy xương chỉ dựa vào tuổi và mật 
độ xương [18]. 
Năm 2011, Kanis J.A và cộng sự đã đưa ra 
mô hình FRAX điều chỉnh theo liều corticoid đã 
và đang sử dụng. Các tác giả khuyến cáo đối 
với corticoid liều thấp (<2,5 mg /ngày prednison 
hoặc tương đương), xác suất gãy xương toàn 
thân giảm khoảng 20% tùy theo độ tuổi. Đối với 
liều trung bình (2,5-7,5 mg/ngày), giá trị FRAX 
chưa điều chỉnh có thể được sử dụng. Đối với 
liều cao (> 7,5 mg/ngày), xác suất gãy xương có 
thể được điều chỉnh tăng khoảng 15% [19]. 
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng mô 
hình FRAX với giá trị tham chiếu dành cho 
người Thái Lan. Theo Bảng 3.42, tỷ lệ loãng 
xương chung tại CXĐ là 32,9 % và tỷ lệ có 
chỉ định điều trị LX theo khuyến cáo của 
NOF là 45%. Chúng tôi nhận thấy có 12,1% 
(tiền sử gãy xương hoặc thiếu xương và nguy 
cơ cao) có chỉ định điều trị loãng xương theo 
NOF mặc dù không có loãng xương theo tiêu 
chí MĐX. 
Một trong những vấn đề quan trọng của 
bác sĩ lâm sàng là nhận diện được những đối 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
51 
tượng có tăng nguy cơ gãy xương để điều trị 
và phòng ngừa trước khi gãy xương xảy ra, 
nhất là đối với những phụ nữ có tiền căn một 
lần gãy xương hoặc có bố mẹ có tiền căn gãy 
cổ xương đùi, hoặc có nguyên nhân gây loãng 
xương thứ phát thì tỉ lệ gãy cổ xương đùi sau 
và gãy xương toàn thân trong 10 năm ở 
những đối tượng này tăng cao. Vì thế không 
nên chỉ sử dụng mật độ xương để chẩn đoán 
và điều trị loãng xương mà nên kết với mô 
hình FRAX để dự đoán tỷ lệ gãy xương sau 
10 năm để có hướng điều trị và phòng ngừa 
gãy xương sớm cho phụ nữ cao tuổi. 
Mô hình FRAX có 12 yếu tố: tuổi , giới, 
cân nặng, chiều cao, tiền sử gãy xương, chỉ số 
T, tiền sử gãy cổ xương đùi của bố hoặc mẹ, 
hút thuốc, uống rượu, viêm khớp dạng thấp, 
loãng xương thứ phát và sử dụng corticoid. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những đối 
tượng có các yếu tố gây ảnh hưởng đến mật 
độ xương không nhận vào nghiên cứu nên tất 
cả các các đối tượng trong nghiên cứu đều 
không loãng xương thứ phát, không hút thuốc 
lá, không uống rượu, không tiền sử sử dụng 
corticoid và không viêm khớp dạng thấp, cho 
nên việc tiên lượng tỷ lệ gãy xương trong 10 
năm theo mô hình FRAX trong nghiên cứu 
này có phần hạn chế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Shanbhogue V.V., Finkelstein J.S., 
Bouxsein M.L.,et al. (2016), “Association 
Between Insulin Resistance and Bone 
Structure in Nondiabetic Postmenopausal 
Women”,J. Clin Endocrinol Metab. 2016, 
101(8), pp. 3114-3122. 
2. Ishii S., Cauley J.A., Crandall C.J., et al. 
(2012), “Diabetes and femoral neck 
strength: findings from the Hip Strength 
Across the Menopausal Transition 
Study”, J Clin Endocrinol Metab., 97(1), 
pp.190-197. 
3. Shin D., Kim S., Kim K.H., et al. 
(2014), “Association between insulin 
resistance and bone mass in men”, J. 
Clin Endocrinol Metab., 99(3),pp. 988- 
995. 
4. Kanis J.A., McCloskey E.V., Johansson H., 
et al. (2010), “Development and use of 
FRAX in osteoporosis”,Osteoporos Int., 21 
Suppl 2,pp. S407- 4013. 
5. Kim K.C., Shin D.H., Lee S.Y., et al. 
(2010), “Relation between Obesity and 
Bone Mineral Density and Vertebral 
Fractures in Korean Postmenopausal 
Women”,Yonsei Med J., 51(6), pp 857- 
863. 
6. Greco E.A., Fornari R., Rossi F., et al. 
(2010),“Is obesity protective for 
osteoporosis? Evaluation of bone mineral 
density in individuals with high body 
mass index”, Int J Clin Pract,64(6), pp. 
817- 820. 
7. Søgaard A.J., Holvik K., Omsland T.K., et 
al. (2015), “Abdominal obesity increases 
the risk of hip fracture. A population- 
based study of 43,000 women and men 
aged 60-79 years followed for 8 years. 
Cohort of Norway”, J. Intern Med., 
277(3), 306-317. 
8. Andrea Palermo, Dario Tuccinardi, 
Giuseppe Defeudis, et al. (2016), "BMI 
and BMD: The Potential Interplay 
between Obesity and Bone Fragility", Int 
J Environ Res Public Health, 13(6), pp. 
544. 
9. Kim K.C., Shin D.H., Lee S.Y., et al. 
(2010), “Relation between Obesity and 
Bone Mineral Density and Vertebral 
Fractures in Korean Postmenopausal 
Women”, Yonsei Med J., 51(6), pp 857- 
863. 
10. Đặng Thị Hải Yến, Đặng Văn Chính 
(2014), “Xác định tỷ lệ loãng xương và 
một số yếu tố liên quan ở phụ nữ ≥ 50 
tuổi tại Thành phố Vũng tàu, Bà Rịa - 
Vũng Tàu”, Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 
18, Phụ bản của số 6, tr. 134 - 140. 
11. Ho-Pham L.T., Nguyen U.D., Pham H.N. 
(2011), “Reference ranges for bone 
mineral density and prevalence of 
osteoporosis in Vietnamese men and 
women”, BMC Musculoskelet Disord., 
12, pp.182. 
12. Compston J., Cooper A., Cooper C., et al. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
52 
(2017), “UK clinical guideline for the 
prevention and treatment of 
osteoporosis”, Arch Osteoporos,12(1), pp. 
43. 
13. Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Văn Tuấn, 
Hồ Phạm Thục Lan (2016), "Tác động của 
FRAX đến tỷ lệ điều trị loãng xương trong 
cộng đồng", Tạp chí Hội Loãng xương TP. 
Hồ Chí Minh và Hội Loãng xương Hà Nội - 
Hội nghị khoa học thường niên và Kỷ niệm 
10 năm ngày thành lập Hội, tr.39. 
14. Cosman F., De Beur S.J., LeBoff M.S., et 
al. (2014), “Clinician's Guide to 
Prevention and Treatment of 
Osteoporosis”,Osteoporos Int., 25(10), 
pp. 2359-81. 
15. Bolland M.J., Siu A.T., Mason B.H., et al. 
(2011), “Evaluation of the FRAX and 
Garvan fracture risk calculators in older 
women”,J. Bone Miner Res, 26(2), pp. 
420-7. 
16. Florence A. Trémollieres, Jean-Michel 
Pouillès, Nicolas Drewniak, et al. (2010), 
“Fracture risk prediction using BMD and 
clinical risk factors in early 
postmenopausal women: sensitivity of the 
WHO FRAX tool”, J. Bone Miner Res., 
25(5), 1002 -1009. 
17. Johansson H, Kanis JA, Oden A., et 
al.(2009),“BMD, clinical risk factors and 
their combination for hip fracture 
prevention”, Osteoporos Int., 
20(10),pp.1675-1682. 
18. Pedrazzoni M., Girasole G, Giusti A, et al. 
(2011), “Assessment of the 10-year risk of 
fracture in Italian postmenopausal women 
using FRAX®: a north Italian multicenter 
study”, J. Endocrinol Invest., 34(11), pp. 
386-391 
19. Kanis J.A., Johansson H., Oden A., et al. ( 
2011), “Guidance for the adjustment of 
FRAX according to the dose of 
glucocorticoids”, Osteoporos Int., 22(3), 
809-8016. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nguy_co_gay_xuong_theo_mo_hinh_frax_tren_doi_tuon.pdf