Nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và quản lý hen, COPD ở Việt Nam
Đặt vấn đề và mục tiêu: Luôn có 1 khoảng chênh giữa kết quả điều trị từ các nghiên cứu áp dụng tài liệu hướng
dẫn, thường được theo dõi trong một thời gian ngắn, với hiệu quả thực trong quản lý, điều trị đối với bệnh nhân
hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Cần có nghiên cứu nhằm xác định những khiếm khuyết trong thực
hành quản lý, điều trị hai bệnh lý này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ghi nhận hiện trạng thực hành và
hiệu quả quản lý, điều trị trên bệnh nhân ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng bước đầu cung cấp những thông tin đặc
điểm nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen, COPD ở Việt Nam để việc tiếp cận điều trị hợp lý và hiệu quả hơn.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được quản lý điều trị ít nhất 3 tháng (1/1/2016 đến 31/12/2017)
và được chọn ngẫu nhiên từ 6 bệnh viện ở Việt Nam. Số liệu được thu thập theo phiếu thông tin thống nhất
gồm 2 nội dung: 1) Nội dung ghi nhận thực từ hồ sơ lưu của bệnh nhân tại cơ sở điều trị (gọi là phân tích
1) và 2) Nội dung ghi nhận từ yêu cầu của nghiên cứu (gọi là phân tích 2)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và quản lý hen, COPD ở Việt Nam
85 Hô hấp số 17/2018 Nghiên cứu THỰC TRẠNG VÀ QuẢN LÝ HEN, COPD Ở VIỆT NAM N.V.THÀNH 1*, Đ.N. Sỹ 2, C.T.M.THÚy 3, N.Đ.Duy 4, N.T. HồI 5, V.N.TRƯỜNG 6, V.V. THÀNH 7, L.T.T.HƯƠNG 8. 1 Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam, 2 Tổng hội Y học Việt Nam, 3 BV. Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ, 4 BV. Phạm Ngọc Thạch, 5 BV Quốc Tế Hải Phòng, 6 BV Lao – Bệnh phổi Hải Phòng, 7 BV Phổi Trung ương, 8 BV. Nhân Dân Gia Định, * Chịu trách nhiệm chính Tóm tắt: Đặt vấn đề và mục tiêu: Luôn có 1 khoảng chênh giữa kết quả điều trị từ các nghiên cứu áp dụng tài liệu hướng dẫn, thường được theo dõi trong một thời gian ngắn, với hiệu quả thực trong quản lý, điều trị đối với bệnh nhân hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Cần có nghiên cứu nhằm xác định những khiếm khuyết trong thực hành quản lý, điều trị hai bệnh lý này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ghi nhận hiện trạng thực hành và hiệu quả quản lý, điều trị trên bệnh nhân ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng bước đầu cung cấp những thông tin đặc điểm nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen, COPD ở Việt Nam để việc tiếp cận điều trị hợp lý và hiệu quả hơn. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được quản lý điều trị ít nhất 3 tháng (1/1/2016 đến 31/12/2017) và được chọn ngẫu nhiên từ 6 bệnh viện ở Việt Nam. Số liệu được thu thập theo phiếu thông tin thống nhất gồm 2 nội dung: 1) Nội dung ghi nhận thực từ hồ sơ lưu của bệnh nhân tại cơ sở điều trị (gọi là phân tích 1) và 2) Nội dung ghi nhận từ yêu cầu của nghiên cứu (gọi là phân tích 2). Kết quả và bàn luận: Có 224 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu phân tích 1 (hen là 125, COPD là 119) và 227 bệnh nhân vào phân tích 2 (hen là 103 và COPD là 124). Trên bệnh nhân hen chỉ có 3.2% bệnh nhân béo phì, trong khi trên bệnh nhân COPD 45.8% thuộc nhóm gầy thiếu cân. Bệnh viêm mũi dị ứng đồng mắc trên bệnh nhân hen là 15.5%, trong khi bệnh tim mạch đồng mắc trên bệnh nhân COPD là 24.7%. Tăng bạch cầu ái toan (BCAT) máu thấy trên 68.0% bệnh nhân hen và 36.3% bệnh nhân COPD. Điều trị thuốc hô hấp đối với hen được tập hợp thành 7 phác đồ và không có trường hợp nào sử dụng thuốc cường giao cảm tác dụng ngắn (SA) hoặc thuốc cortocosteroid dạng hít (ICS) đơn độc. 97.1% bệnh nhân đang sử dụng phác đồ kết hợp corticosteroid dạng hít với cường giao cảm tác dụng dài (ICS-LABA). Tương tự, điều trị thuốc hô hấp đối với COPD được tập hợp thành 6 phác đồ và quản lý bằng thuốc ức chế phó giao cảm tác dụng dài (LAMA) chỉ chiếm 5.6%. Không có trường hợp nào sử dụng LABA đơn độc. Số bệnh nhân COPD sử dụng phác đồ có ICS lên tới 92.7%. Đánh giá bằng bảng điểm asthma control test (ACT) ở phân tích 2, kiểm soát hen tốt chỉ đạt 41.1%. Cũng đánh giá COPD ở phân tích 2, có 54.0% bệnh nhân COPD có nhiều triệu chứng đánh giá bằng bảng điểm COPD assessement test (CAT≥10), 37.9% bệnh nhân COPD còn hút thuốc lá và 36.1% bệnh nhân có nhiều đợt cấp trong 12 tháng trước. Kết luận: Trên một quần thể nghiên cứu bệnh hen, COPD vừa có tính cộng đồng, vừa có tính chọn lọc cao từ các trung tâm y tế lớn ở Việt Nam cho thấy còn có nhiều điểm yếu trong kỹ năng thực hành, quản lý và điều trị đối với 2 bệnh lý này. Có thể đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả điều trị còn thấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã bước đầu ghi nhận những thông tin hướng tới nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen và COPD. Đây mới chỉ là những thông tin đầu tiên về kiểu hình ở hai bệnh lý này ở Việt Nam và rất cần có các nghiên cứu khác được thiết kế chặt chẽ với mẫu lớn để xác định trong thời gian tới. Từ khóa: Hen, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phenotype hen, phenotype COPD, quản lý hen và COPD. ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 86 Hô hấp số 17/2018 Abstract: Situation and management for patient with asthma and COPD in Vietnam Introduction and aims: There is always a different level between the results of the treatment from the studies applying the guidelines, which is usually monitored for a short time, with real effectiveness in management and treatment for patients with asthma and chronic obstructive pulmonary diseases (COPD). It is needed to have the researches to identify shortcomings in management and treatment practice for these two diseases. This study was conducted to document the current practice and effectiveness of management and treatment for patients in Vietnam. The study also initially provides information identifying phenotypic asthma and COPD patients in Vietnam for more appropriate and effective treatment approaches. Patients and methods: Patients were managed for at least 3 months (1 Jan 2016 to 31 Dec 2017) and were randomly selected from 6 hospitals in Vietnam. The data was collected according to the unified questionnaire form, including 2 items: 1) The actual recording from the patients’ records at the facility (called analysis 1) and 2) Content recorded from research requirements (called analysis 2). Results and Discussion: There were 224 patients randomly assigned to the analysis 1 (125 asthma, 119 COPD patients) and 227 patients to analysis 2 (103 asthma and 124 COPD patients). In patients with asthma only 3.2% were obese, while in patients with COPD 45.8% were underweight. Comorbid allergic rhinitis in asthmatic patients was 15.5%, while comorbid cardiovascular deseases in COPD patients was 24.7%. High blood eosinophil levels was observed in 68.0% of patients with asthma and 36.3% in patients with COPD. Respiratory medications for asthma were grouped into 7 regimens and no case was single used SA or ICS. 97.1% of patients were used inhaled corticosteroid - long acting beta 2 agonist (ICS-LABA) combination therapy. Similarly, respiratory drug therapy for COPD was grouped into six regimens and administered by long acting muscarinic antagonist (LAMA) only accounted for 5.6%. There is no case used LABA alone. The number of COPD patients using regimens combined with ICS was 92.7%. Evaluation by asthma control test score (ACT) in analysis 2 showed that good asthma control only reached 41.1%. COPD evaluations in analysis 2 showed that 54.0% of patients are persistent symptoms with COPS assessement test (CAT) ≥10, 37.9% COPD patients are current smoker, and 36.1% of patients are with frequent acute exacerbations in the previous 12 months. Conclusion: This study conduted on population of patients with both characteristics of community-based and highly selective from major health centers in Vietnam show a number of shortcomings in practice and management skills and treatment for these two diseases. This can be understood as the cause of low effect of treatment seen in this study . In addition, research also document data aimed at identifying phenotypic patients with asthma and COPD. This is the first information in Vietnam in this issue and it is very important to have closely designed studies with large population to determine in the coming time. Key words: asthma, chronic obstructive pulmonary disease, asthma phenotype, COPD phenotype, asthma and COPD management. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen và Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đang là các bệnh hô hấp hàng đầu với tỷ lệ bệnh mắc cao và là gánh nặng kinh tế xã hội và y tế. Chăm sóc bệnh nhân Hen và COPD, nhất là các đợt cấp đang tạo ra áp lực cho hệ thống y tế nhìn từ nhìn góc độ chi phí chăm sóc, tổ chức khám và quản lý điều trị, quá tải tại các cơ sở điều trị nội trú, sử dụng thuốc kháng sinh không kiểm soát. Trong khoảng vài thập niên trở lại đây, đã có nhiều tiến bộ rất căn bản trong y học, trong nhận thức xã hội và đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong việc quản lý hai bệnh lý này. Các mục tiêu quản lý điều trị hướng tới chẩn đoán bệnh sớm, kiểm soát bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, kết hợp xử trí bệnh mạn tính trong tổng thể sức khỏe người lớn tuổi và phòng bệnh đã làm thay đổi hẳn diện mạo tiên lượng bệnh. ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 87 Hô hấp số 17/2018 Tuy nhiên, còn có sự không tương xứng giữa các khuyến cáo được thể hiện trong các tài liệu hướng dẫn (guideline) đã được chứng minh có hiệu quả cao từ các thử nghiệm lâm sàng (1) với thực hành và hiệu quả trong cộng đồng (real population) (2). Những phân tích hiệu quả thực hành cho thấy hiện đang có những trở ngại thực tế cần được khắc phục mà trong đó mấu chốt là kỹ năng chuẩn của thầy thuốc cả về kiến thức, hành vi và trách nhiệm. Hiện nay chúng ta chưa có mô hình cụ thể trong quản lý và điều trị bệnh nhân hen và COPD. Đa số bệnh nhân hen và COPD được chăm sóc bởi hệ thống y tế đa khoa, phân bố theo đăng ký BHYT. Đặc điểm bệnh nhân đang quản lý và điều trị tại các cơ sở y tế này hoàn toàn có thể phản ánh thực trạng thực hành chăm sóc y tế hen và COPD tại địa phương nơi bệnh nhân đang sống. Với những phân tích trên, việc khảo sát thực trạng thực hành khám và quản lý hen, COPD tại các cơ sở y tế tuyến cuối (đa khoa hay chuyên khoa) để từ đó các các tiếp cận cải thiện, chuẩn hóa thực hành là rất cần thiết. MỤC TIÊu NGHIÊN CỨu Mục tiêu nghiên cứu bao gồm xác định đặc điểm bệnh nhân hen, COPD đang quản lý và điều trị tại một số cơ sở y tế tuyến cuối và nhận xét thực trạng, hiệu quả quản lý hen, COPD tại các cơ sở y tế nói trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨu Người bệnh: - Điểm nghiên cứu là các đơn vị có tổ chức khám, quản lý điều trị Hen, COPD tuyến tỉnh, trung ương, có đăng ký BHYT và được chọn theo hình thức tự nguyện tham gia. Các điểm nghiên cứu này có khả năng thực hiện các xét nghiệm theo yêu cầu nghiên cứu ít nhất gồm: Xquang ngực thường quy, xét nghiệm công thức bạch cầu máu ngoại vi, đo chức năng hô hấp (spirometry). Có 6 đơn vị tham gia nghiên cứu, gồm BV Phổi TW, BV Quốc Tế Hải Phòng, BV Lao-Bệnh phổi Hải Phòng, BV Phạm Ngọc Thạch, BV Nhân Dân Gia Định, BV Đa khoa TW Cần Thơ. - Số lượng bệnh nhân được tính theo công thức: n = Z 2α . p(1-p) ε2 Trong đó: a= 0,05; p: là tỷ lệ tham khảo (tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị là 40% theo Leiva-Fernández et al. BMC Pulmonary Medicine 2014, 14:70) = 40% ; e= 5%. Số bệnh nhân nghiên cứu dự kiến là: 188. - Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân nghiên cứu: Mỗi bệnh viện tham gia nghiên cứu dựa trên hồ sơ lưu trữ chọn những trường hợp đã được chẩn đoán và đã quản lý điều trị ít nhất 3 tháng Hen phế quản (J45.9) và COPD (J44.9) để lập danh sách theo thời gian từ 1/1/2016 đến 31/12/2017 cho đủ 100 hồ sơ / BV, gọi là “danh sách dự kiến của BV“. “Danh sách dự kiến của BV” sẽ được trộn chung thành “danh sách dự kiến nghiên cứu”. Trên cơ sở “danh sách dự kiến nghiên cứu” bệnh nhân nghiên cứu được chọn bằng cách ngẫu nhiên chẵn - lẻ cho đến khi đủ số lượng cỡ mẫu dự kiến vào “danh sách bệnh nhân nghiên cứu”. Dưới đây là sơ đồ tuyển bệnh (hình 1). Hình 1. Sơ đồ tuyển bệnh ngẫu nhiên của nghiên cứu - Thu thập số liệu theo phiếu nghiên cứu thống nhất. Các biến số được định nghĩa rõ ràng. Trong đó bao gồm thông tin hồi cứu từ hồ sơ ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 88 Hô hấp số 17/2018 quản lý và thông tin được cập nhật ở lần khám cuối cùng. Các thông tin ghi nhận bao gồm đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm bệnh, đặc điểm quản lý và điều trị, đặc điểm tuân thủ điều trị, đánh giá hiệu quả sau thời gian quản lý. Phân tích số liệu: Nghiên cứu thực hiện 2 lần phân tích gồm phân tích hồi cứu thông tin thể hiện trên hồ sơ quản lý bệnh nhân (phân tích 1, PT-1) và phân tích thông tin bổ sung ở lần khám cuối cùng (phân tích 2, PT-2). Sử dụng phầm mềm SPSS 16.0. Ghi nhận số liệu bằng thống kê mô tả (descriptive statistic). Sử dụng phép kiểm t student để so sánh 2 trung bình, và phép kiểm Chi bình phương (c2) để so sánh 2 tỉ lệ. Phân tích tương quan bằng Spearman test two-tailed. Ngưỡng có ý nghĩa <0,05. KẾT QuẢ NGHIÊN CỨu Tổng số bệnh nhân nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên là 244. Trong đó PT-1 Hen là 125, COPD là 119, PT-2 Hen là 103, COPD là 127. Sơ đồ diễn biến bệnh thể hiện bằng hình 2. Hình 2. Sơ đồ diễn biến bệnh trong nghiên cứu Phân tích 1: Đặc điểm bệnh nhân hồi cứu từ hồ sơ quản lý của 125 bệnh nhân được chẩn đoán Hen và 119 bệnh nhân được chẩn đoán COPD được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu, PT-1 Đặc điểm Hen COPD Tổng PT-1 Nơi ở (%): - Cùng tỉnh-thành - Khác tỉnh – thành - Khác miền 64.0 21.6 14.4 56.3 23.5 20.2 60.2 22.6 17.3 BHYT (%) - Có BHYT - Không BHYT - Không có dữ liệu 92.8 5.6 1.6 97.5 2.5 - 95.2 4.1 - ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 89 Hô hấp số 17/2018 Theo phân vùng địa lý, Việt Nam được chia thành 7 miền. Số bệnh nhân khác tỉnh-thành là 22.6% và khác miền là 17.3%. Mặc dù số lượng bệnh nhân có thẻ BHYT là rất cao (95.2%) nhưng với tỷ lệ như trên có thể sẽ có gần 40% số bệnh nhân đi khám trái tuyến BHYT. Bảng 1 cho thấy những thông tin cơ bản trong hồ sơ thông thường là rất thiếu, như không ghi nhận về hút thuốc lá 23.6%, về Xquang ngực 27.2%, và về công thức máu ngoại vi (CTM) 65.4%. Những ghi nhận về đánh giá bệnh và hiệu quả điều trị như ACT (hoặc CAT), đợt cấp đa số là không được ghi trong hồ sơ bệnh nhân (93.9% và 51.1% theo thứ tự). Tương tự, chỉ định vaccin cho bệnh nhân cũng không được ghi trong hồ sơ trên 76.1% trường hợp. Đặc điểm Hen COPD Tổng PT-1 Thời gian quản lý trung bình (tháng) Thời gian (tháng) tối thiểu-tối đa 31 7-99 34.2 7-100 32.6 7-99.5 Hút thuốc lá (%) - Không hút - Có - Không ghi nhận 41.6 28.0 30.4 5.0 78.1 16.8 23.3 53.1 23.6 BMI (%) - Thấp (≤ 20) - Bình thường (21-20) - Béo phì (≥ 30) - Không ghi nhận 19.2 76.0 3.2 1.6 45.8 51.7 2.5 0.8 32.5 63.9 2.9 1.2 Chức năng hô hấp (%) - Không tắc nghẽn sau tHPPQ - Có tắc nghẽn sau tHPPQ - Không ghi nhận 66.4 27.2 6.4 23.5 71.4 5.0 5.7 Xquang ngực (%) - Không có bất thường - Có bất thường không lý giải được do hen (hoặc COPD) - Không ghi nhận: 64.8 12.0 23.2 39.5 29.4 31.1 52.2 20.7 27.2 BCAT (%) - Có làm - Không làm 39.2 60.8 31.9 68.1 35.6 65.4 ACT – CAT (%) - Có ghi nhận - Không ghi nhận 7.2 92.8 5.0 95.0 6.1 93.9 Tiêm vaccin (%) - Có ghi - Không ghi nhận 19.0 81.0 28.7 71.3 23.9 76.1 Đợt cấp: - Có ghi nhận - Không ghi nhận 44.8 55.2 52.9 47.0 48.9 51.1 ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 90 Hô hấp số 17/2018 Thông tin quan trọng nhất trong hồ sơ quản lý hen và COPD là chức năng hô hấp. Có 5.5% bệnh nhân không đo chức năng hô hấp, trong đó COPD là 5,7%. Phân tích 2: Phân tích 2 là phân tích tại thời điểm lấy số liệu. Những số liệu của phân tích 2 nhằm phản ánh đặc điểm bệnh học bệnh nhân, chỉ định điều trị, hiệu quả quản lý bệnh nhân (bảng 2). Ở lần phân tích 2, có 102 bệnh nhân chẩn đoán hen và 124 bệnh nhân chẩn đoán COPD. 22 bệnh nhân hen đo chức năng hô hấp có tắc nghẽn cố định sau test hồi phục phế quản (tHPPQ) được chuyển sang chẩn đoán COPD (tỷ lệ 22/125, 18%) và 17 trường hợp COPD đo lại chức năng hô hấp không có tắc nghẽn sau tHPPQ (tỷ lệ 17/119, 14%) (hình 2). Do có rất nhiều bệnh đồng mắc được ghi nhận trên một bệnh nhân nên khi phân tích đối với hen chúng tôi chỉ ghi nhận riêng bệnh viêm mũi dị ứng (VMDU) và với COPD chúng tôi chỉ ghi nhận bệnh riêng bệnh tim - mạch (gồm cao huyết áp, bệnh mạch vành và suy tim) là hai bệnh đồng mắc quan trọng đối với hen và COPD. Đối với bạch cầu ái toan máu (BCAT) chúng tôi lấy ngưỡng tăng ≥ 3% và/hoặc ≥ 300/mm3. Trên Xquang ngực thường quy COPD, chúng tôi ghi nhận có hay không có biểu hiện rõ hình ảnh khí phế thũng. Trên bệnh nhân COPD, mức độ tắc nghẽn thể hiện trên giá trị FEV1 so với giá trị dự đoán được chia thành 2 mức, <50% hoặc ≥ 50% (bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu, PT-2 Hen COPD Đặc điểm Kết quả Đặc điểm Kết quả Tuổi khởi bệnh (%): - <50 tuổi - >50 tuổi - Không ghi nhận 19.4 79.0 1.6 Bệnh đồng mắc (%): - Không VMDU - Có VMDU - Không ghi nhận 67.9 15.5 1.0 Bệnh đồng mắc (%): - Không bệnh tim mạch - Có bệnh tim mạch - Không ghi nhận 71.8 27.4 0.8 Bạch cầu ái toan máu (%) - Không tăng - Tăng - Không ghi nhận 15.5 68.0 16.5 Bạch cầu ái toan máu (%) - Không tăng - Tăng - Không ghi nhận 40.3 36.3 23.3 CRP (TB, tối thiểu-tối đa) mg/L 6.1/0.0-54.6 Xquang ngực (%): - Không biểu hiện khí phế thũng - Có biểu hiện khí phế thũng - Không ghi nhận 34.7 60.5 4.8 Mức độ tắc nghẽn (%) - FEV1 ≥50% giá trị dự đoán (GTDĐ) - FEV1 <50% GTDĐ - Không nghi nhận 50.8 41.1 8.1 Thay đổi giá trị % FEV1 sau tHPPQ (TB, tối thiểu-tối đa) 4.9 (-9.0 – 39.0) Thay đổi giá trị % FEV1 sau tHPPQ (TB, tối thiểu-tối đa) 4.35 (-7.0 - 25) ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 91 Hô hấp số 17/2018 Tìm mối liên quan giữa giá trị thay đổi FEV1 sau tHPPQ với tăng BCAT trên bệnh nhân COPD cho thấy có mối liên quan thuận, hệ số tương quan là 0.22 (p <0.05). Bảng 3 phân tích đặc điểm quản lý điều trị bệnh nhân và kết quả đánh giá bằng bảng ACT (với hen) và CAT (đối với COPD), đợt cấp trong 12 tháng trước đó. Khả năng thực hiện đúng kỹ thuật sử dụng dụng cụ phân phối thuốc được chia thành 3 mức độ tốt, chưa tốt và không tốt. Tương tự, tuân thủ yêu cầu sử dụng thuốc cũng được chia thành 3 mức độ tốt, chưa tốt và không tốt. Đánh giá kiểm soát hen bằng bảng ACT ở 3 mức: kiểm soát tốt (≥20), kiểm soát 1 phần (15-19) và không kiểm soát (<15). Tương tự, đánh giá triệu chứng COPD bằng điểm CAT ở 2 mức: ít triệu chứng (<10) và nhiều triệu chứng (≥10). Số đợt cấp được ghi nhận trong 12 tháng trước gồm số trung bình đợt cấp và tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất 1 lần đợt cấp nhập viện đối với hen và ít (< 2 lần và không có đợt cấp nhập viện) hoặc nhiều đợt cấp (≥2 đợt cấp hoặc ít nhất có 1 đợt cấp nhập viện) đối với COPD. Bảng 3. Đặc điểm hiệu quả quản lý và điều trị Hen COPD Đặc điểm Kết quả Đặc điểm Kết quả Hút thuốc lá (%): - Không hút - Còn hút - Không ghi nhận 60.5 37.9 1.6 Sử dụng dụng cụ phân phối thuốc (%): - Tốt - Chưa tốt - Không tốt 75.7 18.4 5.8 Sử dụng dụng cụ phân phói thuốc (%): - Tốt - Chưa tốt - Không tốt 73.4 21.8 4.8 Tuân thủ yêu cầu sử dụng thuốc (%): - Tốt - Chưa tốt - Không tốt 84.5 11.7 3.8 Tuân thủ yêu cầu sử dụng thuốc (%): - Tốt - Chưa tốt - Không tốt 83.1 14.5 2.4 Điểm ACT (%): - <15 - 15-19 - ≥20 - Không nghi nhận 12.0 16.9 41.1 41.6 Điểm CAT - <10 - ≥ 10 - Không ghi nhận 16.1 54.0 28.8 Đợt cấp trong 12 tháng: - Trung bình đợt cấp (tối thiểu-tối đa) - Tỷ lệ có ít nhất 1 đợt cấp cần nhập viện (%) 0.45 (0-6) 6.6 Đợt cấp trong 12 tháng (%): - Ít đợt cấp - Nhiều đợt cấp - Không ghi nhận 10.9 36.1 52.9 Thuốc điều trị đang sử dụng (%): - MON - ICS-LABA - ICS-LABA/MON - SA/ICS-LABA - LAMA/ICS-LABA - /OCS - LAMA 1.0 51.5 24.3 18.4 2.9 1.0 1.0 Thuốc điều trị đang sử dụng (%): - LABA-LAMA - ICS-LABA - ICS-LABA/MON - SA/ICS-LABA - LAMA/ICS-LABA - SA/LAMA 1.6 21.0 3.2 51.6 16.9 5.6 ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 92 Hô hấp số 17/2018 Điều trị thuốc hô hấp đối với hen được tập hợp thành 7 phác đồ, gồm: 1) Thuốc kháng thụ thể leukotriene đơn độc (montelukast, MON), 2) Kết hợp với corticosteroid hít (ICS) với thuốc dãn phế quản tác dụng dài dạng kích thích beta 2 (ICS-LABA), 3) ICS-LABA kết hợp MON (ICS-LABA/MON), 4) Thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn (SA, short acting) kết hợp với ICS- LABA (SA/ICS-LABA), 5) ICS-LABA kết hợp với thuốc dãn phế quản tác dụng dài dạng kháng cholinergic (ICS-LABA/LAMA), 6) Có phối hợp corticosteroid uống (/OCS), 7) LAMA đơn độc (bảng 3). Như vậy không có trường hợp nào sử dụng SA hoặc ICS đơn độc. Điều trị thuốc hô hấp đối với COPD được tập hợp thành 6 phác đồ, gồm: 1) LABA-LAMA, 2) ICS-LABA, 3) ICS-LABA/MON, 4) SA/ICS- LABA, 5) LAMA/ICS-LABA, 6) SA/LAMA (bảng 3). Quản lý bằng LAMA chỉ chiếm 5.6%. Không có trường hợp nào sử dụng LABA đơn độc. Số bệnh nhân sử dụng phác đồ có ICS chiếm 92.7%. BÀN LuẬN Đặc điểm quản lý: Với nhận định về tính đại diện của quần thể bệnh nhân nghiên cứu như trên, đặc điểm bệnh nhân trong PT-1 cho thấy chất lượng ghi nhận thông tin trong hồ sơ quản lý không tốt. Các ghi nhận đánh giá hiệu quả quản lý điều trị cũng như các biện pháp trị liệu không dùng thuốc không được chú ý. Trong đó rất đáng lưu ý về đánh giá chức năng hô hấp, 27.2% bệnh nhân hen có tắc nghẽn sau tHPPQ và 23.5% bệnh nhân COPD không tắc nghẽn sau tHPPQ. Đây là điều rất cần nhấn mạnh vì hầu hết bệnh nhân đã được quản lý trong một thời gian dài, thời gian quản lý trung bình đến 32.6 tháng. Đặc điểm bệnh lý: Đây có thể là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam hướng tới nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen, COPD. Đặc điểm bệnh lý ghi nhận về tỷ lệ bệnh nhân hen béo phì, bệnh nhân COPD khởi phát bệnh sớm, hen có bệnh đồng mắc VMDU, COPD có bệnh đồng mắc bệnh tim-mạch, tỷ lệ tăng BCAT máu, hình ảnh Xquang ngực biểu hiện khí phế thũng, đặc điểm mức độ tắc nghẽn là những thông tin quan trọng cho việc phân tích kiểu hình hen và COPD ở Việt Nam. Trên cơ sở những số liệu trên, sẽ rất cần những nghiên cứu thiết kế chặt chẽ và theo dõi dọc để nhận định tốt hơn về kiểu hình hen, COPD ở Việt Nam. Đặc điểm điều trị và hiệu quả: Như bảng 3 cho thấy điều trị thuốc hô hấp đối với hen được tập hợp thành 7 phác đồ và không có trường hợp nào sử dụng SA hoặc ICS đơn độc. 97.1% bệnh nhân đang sử dụng phác đồ kết hợp ICS-LABA. Đây là con số thể hiện chỉ định điều trị không thực sự hợp lý vì ICS-LABA chỉ có chỉ định cho hen trung bình-nặng. Điều không hợp lý này càng thể hiện rõ hơn nếu nhìn vào một quần thể bệnh nhân đã được quản lý điều trị trung bình 32.6 tháng (thời gian tối thiểu cũng là 7 tháng). Tương tự, điều trị thuốc hô hấp đối với COPD được tập hợp thành 6 phác đồ và quản lý bằng LAMA chỉ chiếm 5.6%. Không có trường hợp nào sử dụng LABA đơn độc. Số bệnh nhân sử dụng phác đồ có kết hợp ICS lên tới 92.7%. Nhìn từ các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân COPD thực sự có lợi với trị liệu có ICS kết hợp chỉ chiếm khoảng 30% thì tỷ lệ chỉ định thuốc có ICS như trên là rất không hợp lý, nhất là khi tỷ lệ các trường hợp sử dụng thuốc dãn phế quản tác dụng dài (đơn độc hay kết hợp) là rất thấp (7.2%). Những khiếm khuyết trong ghi nhận thông tin bệnh nhân với mục đích quản lý, trong chỉ định sử dụng thuốc trên hiệu quả điều trị hen thông qua đánh giá bằng điểm ACT. Số bệnh nhân hen kiểm soát tốt chỉ chiếm 41.1%. Tương tự với bệnh nhân COPD, tỷ lệ bệnh nhân còn nhiều triệu chứng thông qua điểm CAT cho thấy số bệnh nhân còn nhiều triệu chứng chiếm tỷ lệ 51.1%. Trong 12 tháng trước đó, bệnh nhân có nhiều đợt cấp quá 3/4 số trường hợp có đánh giá. Cũng cần lưu ý rằng thông tin về đợt cấp của bệnh nhân trong 12 ĐỀ CƯƠNG NGhiêN Cứu 93 Hô hấp số 17/2018 tháng chỉ được lưu ý ghi nhận trên 47.0 % đối với COPD và 51.1% đối với tất cả bệnh nhân (bảng 1, PT-1). Các hướng dẫn điều trị không sử dụng thuốc trên bệnh nhân nghiên cứu thể hiện ở tỷ lệ chỉ định tiêm vaccin chiếm tỷ lệ thấp, chỉ với 23.9% bệnh nhân chung và 28.7% với bệnh nhân COPD (bảng 1). Bệnh nhân COPD vẫn còn hút thuốc lá ở mức cao, 37.9% (bảng 3). Các nghiên cứu về hiệu quả quản lý và điều trị hen, COPD ở Việt Nam theo phác đồ hướng dẫn có theo dõi trong 1 thời gian ngắn (thông thường là 12 tháng) đều cho thấy có hiệu quả rất tốt (3,4). Ở thời điểm năm 2012, một nghiên cứu theo dõi hiệu quả điều trị theo tài liệu hướng dẫn GINA và GOLD ở Cần Thơ cho thấy chỉ trong 3 tháng điều trị và đánh giá, điểm ACT trung bình của bệnh nhân hen là 13.1±4.8 ở lần khám đầu tăng lên 23.4±1.3 ở lần khám thứ 3 (p<0.001) và điểm CAT trung bình của bệnh nhân COPD là 34.2±8.2 ở lần khám đầu giảm xuống còn 15.3±3.7 ở lần khám thứ 3 (p<0.001)(5). Như vậy, cần phải nhìn nhận rằng với thời gian theo dõi và điều trị của bệnh nhân như trong nghiên cứu này, kết quả điều trị như trên là chưa tốt và đây là điều rất logic với những số liệu ghi nhận được từ PT-1 tới PT-2. KẾT LuẬN Trên một quần thể bệnh nhân hen, COPD vừa có tính cộng đồng, vừa có tính chọn lọc cao từ các trung tâm y tế lớn ở Việt Nam, nghiên cứu đã cho thấy có nhiều điểm yếu trong kỹ năng thực hành, quản lý và điều trị đối với 2 bệnh lý này. Có thể hiểu đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả điều trị còn thấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã bước đầu ghi nhận những thông tin hướng tới nhận dạng kiểu hình bệnh nhân hen và COPD. Đây mới chỉ là những thông tin đầu tiên về kiểu hình bệnh nhân ở Việt Nam và rất cần có các nghiên cứu được thiết kế chặt chẽ với mẫu lớn hơn để xác định trong thời gian tới. Tài liệu tham khảo 1. Karin M.M. Lemmens, Anna P. Nieboer, Robbert Huijsman. A systematic review of integrated use of diseasemanagement interventions in asthma and COPD. Respiratory Medicine (2009) 103, 670-691 2. L-P Boulet, J Bourbeau, R skomro, Gupta. Major care gaps in asthma, sleep and chronic obstructive pulmonary disease: A road map for knowledge translation. Can Respir J 2013;20(4):265-269. 3. Trần Thúy Hạnh, Nguyễn Văn Đoàn và cs. Dịch tễ học và tình hình kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành Việt Nam 2010 (on line: bachmai.edu.vn/). 4. Vinh Nhu Nguyen, Quynh Nhat Nguyen, Pham Le An, Niels H Chavannes. Implementation of GINA guidelines in asthma management by primary care physicians in Vietnam. International Journal of General Medicine 2017:10 347–355 5. Nguyễn Văn Thành, Cao Thị Mỹ Thúy, Võ Phạm Minh Thư và cs. Xây dựng mô hình hệ thống quản lý và điều trị hiệu quả COPD và Hen phế quản trong bệnh viện và ở cộng đồng. NXB Y Học 2012.
File đính kèm:
nghien_cuu_nghien_cuu_thuc_trang_va_quan_ly_hen_copd_o_viet.pdf

