Nghiên cứu mức độ cải thiện lâm sàng và chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 74 Trung Ương

Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện với mục

tiêu: Đánh giá mức độ cải thiện các triệu chứng lâm sàng

và chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân BPTNMT được

phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 74 Trung ương

từ tháng 05/2015 đến 05/2016.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế

nghiên cứu can thiệp phỏng thực nghiệm có nhóm đối

chứng ngẫu nhiên trên những bệnh nhân được chẩn đoán

xác định là BPTNMT giai đoạn II trở lên (theo tiêu chuẩn

của GOLD) đang được điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý

bệnh phổi mạn tính của Bệnh viện 74 Trung ương từ tháng

05/2015 đến 05/2016

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mức độ cải thiện lâm sàng và chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 74 Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mức độ cải thiện lâm sàng và chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 74 Trung Ương

Nghiên cứu mức độ cải thiện lâm sàng và chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 74 Trung Ương
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn140
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ CẢI THIỆN LÂM SÀNG VÀ CHỨC NĂNG 
THÔNG KHÍ PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN 
MẠN TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP 
TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Thanh Liễu1, Đào Quang Minh2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện với mục 
tiêu: Đánh giá mức độ cải thiện các triệu chứng lâm sàng 
và chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân BPTNMT được 
phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 74 Trung ương 
từ tháng 05/2015 đến 05/2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế 
nghiên cứu can thiệp phỏng thực nghiệm có nhóm đối 
chứng ngẫu nhiên trên những bệnh nhân được chẩn đoán 
xác định là BPTNMT giai đoạn II trở lên (theo tiêu chuẩn 
của GOLD) đang được điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý 
bệnh phổi mạn tính của Bệnh viện 74 Trung ương từ tháng 
05/2015 đến 05/2016.
Kết quả: Bao gồm 100 bệnh nhân COPD giai đoạn II 
trở lên, có 50 bệnh nhân ở nhóm can thiệp và 50 bệnh nhân 
ở nhóm chứng. Tuổi trung bình của 2 nhóm là tương đương 
nhau. Ở nhóm nghiên cứu, điểm trung bình thang CAT giảm 
từ 21,13 xuống 16,22; điểm trung bình mMRC giảm từ 3,72 
đến 3,18 (p<0,05), tại nhóm chứng sự thay đổi là không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). Chức năng thông khí phổi của nhóm 
can thiệp cũng tăng lên (p<0,05), không tìm thấy sự thay đổi 
có ý nghĩa thống kê trong nhóm chứng (p<0,05).
Kết luận: Điều trị phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh 
nhân được chẩn đoán xác định BPTNMT giai đoạn II trở 
lên là phương pháp điều trị cải thiện các triệu chứng lâm 
sàng và chức năng thông khí phổi an toàn, hiệu quả. 
Từ khóa: Phục hồi chức năng hô hấp, chức năng 
thông khí phổi, BPTNMT
ABSTRACT
ASSESSSING ON IMPROVEMENT IN THE 
CLINICAL SYMPTOMS AND PULMONARY 
VENTILATION FUNCTION OF PATIENTS WITH 
CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE 
(COPD) WHO RECOVERED THEIR RESPIRATORY 
FUNCTION AT CENTRAL 74 HOSPITAL
Objective: The aim of this study was to assess the 
improvements in the clinical symptoms and pulmonary 
ventilation function of patients with Chronic Obstructive 
Pulmonary Disease (COPD) who recovered their 
respiratory function at Central 74 Hospital between the 
period May 2015 – May 2016 
Materials and methods: This assessment employed 
a nonequivalent control group pretest-posttest research 
methodology. The patients who were diagnosed stage II or 
above, moderate COPD (according to GOLD’s standard), 
will be recovered respiratory function as outpatient in 
chronic lung disease management unit of Central 74 
Hospital from May 2015 to May 2016
Results: Of the 100 patients participating in the 
study, there were 50 patients in the intervention group 
and 50 patients in the control group. The mean of age in 
the two groups were similar. Average score of CAT scale 
decreased from 21.13 to 16.22; Average score of mMRC 
average decreased from 3.72 to 3.18 p <0.05, in the control 
group the change was not statistically significant (p> 0.05). 
Pulmonary ventilation function of the intervention group 
also increased (p <0.05), no statistically significant change 
was found in the control group (p <0.05).
Conclusion: Pulmonary Rehabilitation in patients 
stage II and above COPD is a means to improve clinical 
symptoms and safe and effective pulmonary ventilation 
Keywords: Pulmonary Rehabilitation, pulmonary 
ventilation function, COPD
Ngày nhận bài: 10/03/2019 Ngày phản biện: 20/03/2019 Ngày duyệt đăng: 28/03/2019
1. Trường Đại học Y dược Hải Phòng
2. Bệnh viện Thanh Nhàn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Liễu, Email: [email protected]
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 141
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) hay 
Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) từ trước 
đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khoẻ đối 
với y học toàn cầu, vì tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong 
ngày càng gia tăng, kèm theo chi phí điều trị cao và hậu 
quả gây tàn phế của bệnh.
Năm 2006, theo khuyến cáo điều trị BPTNMT đối với 
từng giai đoạn bệnh của GOLD, phục hồi chức năng hô 
hấp (PHCNHH) được áp dụng điều trị đối với bệnh nhân 
bị BPTNMT ở giai đoạn trung bình trở lên [7],[8]. Tại Việt 
Nam, Đỗ Thị Tường Oanh (2007) đã nghiên cứu Phục hồi 
chức năng hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT qua chương trình 
phối hợp kết quả đã đem lại sự cải thiện có ý nghĩa thống kê 
về điểm chất lượng cuộc sống Saint George. Tại Bệnh viện 
74 Trung ương, số bệnh nhân BPTNMT hàng năm vào viện 
ước tính chiếm khoảng 20% tổng số bệnh nhân mắc bệnh hô 
hấp. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả 
của phục hồi chức năng hô hấp. Chính vì vậy chúng tôi thực 
hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ cải thiện lâm sàng và chức 
năng thông khí phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính được điều trị phục hồi chức năng hô hấp tại Bệnh viện 
74 Trung ương”, nhằm hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét mức độ cải thiện các triệu chứng lâm 
sàng ở bệnh nhân BPTNMT được phục hồi chức năng hô 
hấp tại Bệnh viện 74 Trung ương từ tháng 05/2015 đến 
05/2016
2. Đánh giá mức độ cải thiện chức năng thông khí 
phổi ở bệnh nhân BPTNMT được phục hồi chức năng hô 
hấp tại Bệnh viện 74 Trung ương từ tháng 05/2015 đến 
05/2016
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Gồm có 100 bệnh nhân COPD giai đoạn II trở lên, 
được điều trị theo phác đồ của GOLD 2015 tại Bệnh viện 
74 Trung ương, trong đó 50 bệnh nhân điều trị kết hợp 
PHCNHH và 50 bệnh nhân điều trị không kết hợp với 
PHCNHH sau 8 tuần trong thời gian nghiên cứu từ tháng 
05/2015 đến 05/2016
Phương pháp nghiên cứu can thiệp phỏng thực nghiệm 
có nhóm đối chứng ngẫu nhiên. Các chỉ tiêu nghiên cứu 
bao gồm chỉ tiêu lâm sàng là: Chất lượng cuộc sống qua 
thang điểm CAT, thang điểm khó thở MRC, chỉ số khối cơ 
thể BMI và chỉ tiêu cận lâm sàng là: XQ lồng ngực, điện 
tâm đồ, bão hòa oxy mao mạch qua máy đo ở đầu ngón tay 
SPO2, chức năng thông khí phổi. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Thông tin chung 
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 68,05 
± 7,16. Trong đó, nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình là 
66,94 ± 6,24, thấp hơn nhóm chứng (69,16 ± 7,89), nhưng 
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm 
(p>0,05). Trong đó, bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi từ 
60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất trong số bệnh nhân nghiên 
cứu (50%), tiếp đến là độ tuổi > 70 chiếm 34%, không có 
bệnh nhân nào ở độ tuổi dưới 40. Trong nghiên cứu này tỷ 
lệ nam/nữ là 6,14. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như 
nghiên cứu của Trương Thị Kim Nga và cộng sự (2006) 
với tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu là 69,3 [3]. Đỗ 
Thị Tường Oanh (2007), tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 
66,38, nhóm chứng 64,73. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cũng phù hợp với các y văn về lứa tuổi mắc bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính thường gặp trên 45 tuổi ở cả nam và nữ 
[2], [4]. Trần Hoàng Thành (2009), đa số bệnh nhân mắc 
bệnh COPD > 60 tuổi[5]. Độ tuổi phản ánh sự tích lũy các 
yếu tố nguy cơ của COPD. Độ tuổi càng cao nguy cơ mắc 
COPD càng cao [8].
2. Hiệu quả của PHCNHH đối với lâm sàng
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn142
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Kết quả nghiên cứu từng triệu chứng theo thang 
điểm CAT, sau PHCNHH có sự thay đổi rõ rệt so với khi 
bệnh nhân không tham gia PHCNHH. Sau PHCNHH, 
điểm CAT trung bình ở nhóm nghiên cứu từ 21,13 ± 5,16 
giảm xuống còn 16,22 ± 4,89, nhóm chứng điểm từ 22,04 
± 5,98 giảm xuống còn 21,86 ± 5,44. Điểm CAT trung 
bình chi tiết các triệu chứng ở nhóm nghiên cứu đều giảm 
sau PHCNHH với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
trước PHCNHH (p<0,05). Trong khi ở nhóm chứng điểm 
CAT trung bình chi tiết cho các triệu chứng đa số là tăng 
lên, một số có giảm, nhưng sự khác biệt so với thời điểm 
trước PHCNHH không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu của chúng tôi theo thang điểm CAT cũng 
phù hợp với nghiên cứu của Trương Thị Kim Nga và Ngô 
Quý Châu, tổng điểm càng cao thì Sức khỏe – Chất lượng 
cuộc sống càng kém, bệnh nhân cảm thấy bệnh là nghiêm 
trọng nhất đối với mình. Sau PHCHHH bệnh nhân đỡ ho 
hơn từ khạc đờm giảm hơn, lượng đờm ít hơn, thời gian 
ho trong ngày cũng ít đi, SK – CLCS cũng được cải thiện.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương 
với nghiên cứu ở một số nước châu Âu theo thang điểm 
CAT: Bỉ (điểm trung bình 21,5 ± 9,9), Pháp (18,5 ± 
8,8), Đức (18,2 ±8,1). Nhưng kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi có điểm trung bình cao hơn nghiên cứu ở một 
số nước: Hà Lan 16 ± 7,4), Tây Ban Nha 16,4 ± 8,9, Mỹ 
17,8 ±7,5 [7]. Bệnh nhân ở những quốc gia này được 
theo dõi và điều trị duy trì tốt. Một lý do nữa là mặc 
dù bệnh nhân của chúng tôi đã được tư vấn, PHCNHH, 
điều trị thuốc theo phác đồ chung nhưng họ vẫn chưa có 
được mức độ chăm sóc như bệnh nhân ở các nước tiên 
tiến [6]. Thực tế là rất ít bệnh nhân BPTNMT tại Việt 
Nam có đủ khả năng điều trị toàn diện do điều kiện sinh 
hoạt, kinh tế mỗi bệnh nhân. Cuối cùng, sự kém hơn 
trong lĩnh vực ảnh hưởng tới SK – CLCS có thể được 
giải thích dựa vào những khác biệt trong phong tục tập 
quán, hệ thống chăm sóc sức khoẻ, chính sách trợ cấp 
xã hội, tầm vóc, thể lực và mặc cảm bệnh tật của bệnh 
nhân ở nước ta.
Bảng 1: Điểm CAT trung bình chi tiết sau phục hồi chức năng hô hấp
CAT
Nhóm nghiên cứu
p
Nhóm chứng
pTrước (1)
X̄ ± SD
Sau (2)
X̄ ± SD
Trước (3)
X̄ ± SD
Sau (4)
X̄ ± SD
Ho 2,33 ± 0,61 1,97 ± 0,52 0,05
Khạc đờm 2,16 ± 0,72 1,56 ± 0,63 0,05
Nặng ngực 1,61 ± 0,79 1,13 ± 0,61 0,05
Khó thở 2,90 ± 0,83 2,34 ± 0,68 0,05
Hoạt động 3,07 ± 0,88 2,51 ± 0,71 0,05
Yên tâm 2,27 ± 0,76 1,57 ± 0,58 0,05
Giấc ngủ 2,86 ± 0,83 2,41 ± 0,77 0,05
Sức khoẻ 3,41 ± 0,84 2,89 ± 0,72 0,05
Tổng
X̄ ± SD
21,13± 5,16
16,22 ±
4,89
<0,05
22,04 ±
5,98
21,86 ±
5,44
>0,05
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 143
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2: Điểm mMRC sau phục hồi chức năng hô hấp
Bệnh nhân
mMRC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
p p p
Trước (1) n(%) Sau (2) n(%) Trước (3 n(%) Sau (4) n(%)
mMRC2 21(42,0) 30(58,0) 19(38,0) 17(34,0) 0,05
mMRC3 22(44,0) 16(32,0) 23(46,0) 24(48,0) 0,05
mMRC4 7(14,0) 4(8,0) 8(16,0) 9(18,0) >0,05 >0,05 >0,05
X̄ ± SD 3,72 ± 0,51 3,18 ± 0,42 3,78 ± 0,53 3,68 ± 0,52 0,05
Khó thở là triệu chứng thường xuyên đối với 
bệnh nhân COPD hiện nay có thể được đo lường một 
cách chuẩn hóa dựa trên thang điểm mMRC (Medical 
Research Council) với 5 mức độ phân bố từ 0 đến 4 điểm. 
Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy số bệnh nhân trong 
nhóm nghiên cứu chủ yếu là MRC2 và MRC3 chiếm tỷ 
lệ 85% điều này cũng phù hợp với thực tế tại bệnh viện 
số bệnh nhân nhập viện chủ yếu là khó thở không tự điều 
trị hoặc đáp ứng với các thuốc giãn phế quản ngắn tại 
nhà. Không có trường hợp nào MRC1. Ở nhóm 1 số bệnh 
nhân có điểm mMRC2 tăng lên từ 21 bệnh nhân lên 30 
bệnh nhân so với trước PHCNHH với sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). MRC3 ở nhóm nghiên cứu giảm 
từ 22 bệnh nhân còn 16 bệnh nhân, MRC4 giảm được 3 
bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân có mMRC2 ở nhóm 1 cao 
hơn nhóm 2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm 
2 số bệnh nhân có điểm mMRC3 và mMRC4 tăng lên so 
với thời điểm trước PHCNHH, nhưng sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm mMRC3 
ở nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 với sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Không có bệnh nhân nghiên cứu nào trở về 
điểm mMRC1.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy điểm 
mMRC trung bình ở nhóm nghiên cứu giảm so với trước 
PHCNHH 3,72 ± 0,51 giảm xuống còn 3,18 ± 0,42 với 
p<0,05 giảm nhiều hơn nhóm chứng. Điểm mMRC trung 
bình sau PHCNHH ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm 
chứng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của các tác giả Ries (1995), Strijbos 
(1996) và O’Donnell (1995). Tác giả O’Donnell ghi nhận 
tỷ lệ giảm mức độ khó thở MRC ở nhóm can thiệp sau 
8 tuần so với lúc bắt đầu là rõ rệt và khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tác giả JC Bestall, EA 
Paul, R Carrod (1999) kết luận rằng MRC là một công cụ 
đơn giản có hiệu quả để phân loại mức độ nặng nhẹ bệnh 
nhân COPD, đồng thời đo mức độ khó thở bằng thang 
điểm MRC cải thiện có ý nghĩa thống kê ở nhóm được 
PHCNHH với p <0,01.
Sự cải thiện mức độ khó thở đạt được sau PHCNHH 
có thể do thể lực và sức bền cơ thể của người bệnh được 
tăng lên sau quá trình tập luyện, vận động và do có sự giảm 
bớt tình trạng tăng thông khí khi gắng sức. Bên cạnh đó 
sau PHCNHH, sự hiểu biết, cách nhận thức và thái độ của 
người bệnh đối với căn bệnh COPD của người bệnh thay 
đổi một cách tích cực, bệnh nhân cảm thấy yên tâm tự tin 
hơn, tình trạng lo lắng về bệnh tật được ổn định góp phần 
làm giảm bớt mức độ khó thở.
Đỗ Thị Tường Oanh (2007), đánh giá tác động của 
PHCNHH đến triệu chứng khó thở qua thang điểm Borg 
cũng có nhận định tương tự, sau 8 tuần đều có giảm có ý 
nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp cả lúc nghỉ ngơi và sau 
gắng sức[6].
3. Hiệu quả của PHCNHH đối với cận lâm sàng
Bảng 3: Trung bình % của FEV1 và FEV1/FVC sau phục hồi chức năng hô hấp
Chỉ số
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
p p p
Trước(1) X̄ ± SD Sau(2) X̄ ± SD Trước (3) X̄ ± SD Sau(4) X̄ ± SD
% FEV1 41,05 ±13,25
50,12 ±
15,28
40,56 ±
15,35
43,17 ±
14,34 0,05
% FEV1/FVC 50,30 ±8,17
56,77 ±
7,86
47,49 ±
8,03
49,81 ±
6,44 0,05
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn144
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Chức năng thông khí phổi đánh giá những khó khăn 
về hô hấp và phần nào nói lên mức độ bệnh tật của người 
bệnh. Tắc nghẽn đường dẫn khí và mất các thành phần đàn 
hồi của phổi là hai yếu tố chính làm sụt giảm FEV1 trong 
BPTNMT. Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy để theo dõi sự 
sụt giảm chức năng thông khí phổi theo thời gian và đánh 
giá tiên lượng [1]. Hiện nay phương pháp phát hiện sớm 
BPTNMT là theo dõi thường xuyên chỉ số FEV1 trong 
nhiều năm và tính tỷ lệ FEV1/FVC.
FEV1 giảm thường kèm theo khả năng tăng giãn phổi 
và tăng dung tích sống gắng sức (FVC) do giảm khả năng 
đàn hồi của phổi. Chính những thay đổi này đã làm cho tỷ 
lệ FEV1/FVC (Gaensler) cực kỳ nhạy cảm trong phát hiện 
những bất thường về thông khí trong các giai đoạn sớm 
của BPTNMT. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình 
% FEV1 của nhóm 1 tăng lên từ 41,05± 13,25 lên 50,12 
± 15,28 với p<0,05, nhóm 2 trung bình % FEV1 40,46± 
15,35 tăng lên 43,17± 14,34 với p>0,05. Trị số trung 
bình % FEV1/FVC ở nhóm 1: 50,30± 8,17 sau PHCNHH 
56,77± 7,86 với p<0,05, ở nhóm 2: 47,49± 8,03 lên 49,81± 
6,44 với p>0,05.
Nghiên cứu này của chúng tôi cũng phù hợp với 
nghiên cứu của Seymour (2010), nghiên cứu trên 60 bệnh 
nhân tại thời điểm sau xuất viện của họ (30 bệnh nhân 
nhóm chứng không có can thiệp thêm: (FEV1 là 52 ± 22) 
Nhóm PHCNHH n=30, FEV1 = 52 ± 20. Tỷ lệ bệnh nhân 
tái nhập viện trở lại với nhóm chứng 33% so với 7% ở 
nhóm PHCNHH (OR 0.15, 95% CI 0.03 - 0.72, p=0.02). 
Tỷ lệ bệnh nhân chịu hậu quả của một đợt cấp tính trong 
lần nằm viện ngoài ý muốn là 57% ở nhóm chứng so với 
27% ở nhóm được PHCNHH (OR 0.28, 95% CI 0.10 to 
0.82, p=0.02) [9].
IV. KẾT LUẬN
Điều trị phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân 
được chẩn đoán xác định BPTNMT giai đoạn II trở lên 
là phương pháp điều trị cải thiện các triệu chứng lâm 
sàng và chức năng thông khí phổi an toàn, hiệu quả, 
góp phần cải thiện sức khỏe – chất lượng cuộc sống 
của bệnh nhân. Ở nhóm nghiên cứu, điểm trung bình 
thang CAT giảm từ 21,13 xuống 16,22; điểm trung bình 
mMRC giảm từ 3,72 đến 3,18 (p<0,05), tại nhóm chứng 
sự thay đổi là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chức 
năng thông khí phổi của nhóm can thiệp cũng tăng lên 
(p<0,05), không tìm thấy sự thay đổi có ý nghĩa thống 
kê trong nhóm chứng (p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội, 2015.
2. Lê Thị Tuyết Lan (2006), “Tổng quan về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Hội nghị Bệnh phổi và phẫu thuật 
lồng ngực Pháp - Việt, tr. 5 -8.
3. Trương Thị Kim Nga, Ngô Quý Châu (2006), Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi St. George’s đánh giá chất lượng 
cuộc sống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở khoa hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa 
cấp II.
4. Bùi Xuân Tám (1999), “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Bệnh hô hấp, nhà xuất bản Y học, tr.600 - 649.
5. Trần Hoàng Thành (2009), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nữ giới mắc bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại khoa hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học lâm sàng, số 39/2009, tr 47.
6. Lê Thị Tuyết Lan (2011), “Tình hình bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại Việt Nam”, Journal Franco-
Vietnamien de Pneumologie, 02(04), tr.1-90.
7. Bolton C.E., Bevan-Smith E.F., Blakey J.D., et al (2013), “British Thoracic Society guideline on pulmonary 
rehabilitation in adults”, Thorax, 68, pp. 1–30.
8. GOLD (2006), “Global strategy for the diagnosis, management and preventation of COPD”,
9. Seymour J.M., Moore L., Jolley C.J., et al (2010), “Outpatient pulmonary rehabilitation following acute 
exacerbations of COPD”, Thorax, May, 65(5), pp. 423-8.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_muc_do_cai_thien_lam_sang_va_chuc_nang_thong_khi.pdf