Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham ở bệnh nhân khám nội tại Bệnh viện quân Y 103

Cơ sở: thang điểm Framingham dựa vào 6 yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, tăng huyết áp (THA),

cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành (BMV) trong

10 năm tới và phân tầng nguy cơ. Phương pháp: nghiên cứu 300 bệnh nhân (BN) đến khám nội

khoa tại Bệnh viện Quân y 103, bao gồm 181 BN nam và 119 BN nữ, từ 20 - 79 tuổi. Kết quả:

48% BN THA, 56% BN tăng cholesterol máu, 27% BN giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc lá,

24.67% BN thừa cân và béo phì, 17,33% BN đái tháo đường (ĐTĐ). 93% BN có ≥ 1 yếu tố

nguy cơ. Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham chung cho cả nhóm

là 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc

bệnh BMV càng tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao hơn nữ. Nguy cơ mắc BMV ở nhóm

THA, tăng cholesterol, giảm HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường

có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.="" phân="" tầng="" nguy="" cơ="" mắc="" bmv="" cho="" cả="" nhóm:="" nguy="" cơ="">

63,33%, nguy cơ trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần

theo tuổi, nam cao hơn nữ. Kết luận: nguy cơ mắc BMV ở nhóm THA, tăng cholesterol, giảm

HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường. Mức độ nguy cơ mắc BMV

tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham ở bệnh nhân khám nội tại Bệnh viện quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham ở bệnh nhân khám nội tại Bệnh viện quân Y 103

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham ở bệnh nhân khám nội tại Bệnh viện quân Y 103
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
62 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ DỰ BÁO 
NGUY CƠ MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM TỚI THEO 
THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN KHÁM NỘI 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 
 Nguyễn Minh Phương*; Lê Thị Ngọc Hân** 
 Nguyễn Duy Toàn**; Nguyễn Oanh Oanh** 
TÓM TẮT 
Cơ sở: thang điểm Framingham dựa vào 6 yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, tăng huyết áp (THA), 
cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành (BMV) trong 
10 năm tới và phân tầng nguy cơ. Phương pháp: nghiên cứu 300 bệnh nhân (BN) đến khám nội 
khoa tại Bệnh viện Quân y 103, bao gồm 181 BN nam và 119 BN nữ, từ 20 - 79 tuổi. Kết quả: 
48% BN THA, 56% BN tăng cholesterol máu, 27% BN giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc lá, 
24.67% BN thừa cân và béo phì, 17,33% BN đái tháo đường (ĐTĐ). 93% BN có ≥ 1 yếu tố 
nguy cơ. Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham chung cho cả nhóm 
là 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc 
bệnh BMV càng tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao hơn nữ. Nguy cơ mắc BMV ở nhóm 
THA, tăng cholesterol, giảm HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường 
có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho cả nhóm: nguy cơ thấp 
63,33%, nguy cơ trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần 
theo tuổi, nam cao hơn nữ. Kết luận: nguy cơ mắc BMV ở nhóm THA, tăng cholesterol, giảm 
HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường. Mức độ nguy cơ mắc BMV 
tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ. 
Từ khóa: Bệnh mạch vành; Yếu tố nguy cơ tim mạch; Thang điểm Framingham. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
63 
Research of some Cardiovascular Risk Facotrs and Prediction of 
the Risk of Coronary Artery Disease in the Next 10 years According 
to the Framingham Risk Score on Medical Examination Patients at 
103 Hospital 
Summary 
Background: The Framingham risk score allows forecasting the risk of coronary heart disease 
in the next 10 years and risk stratification. Methods: study of 300 patients who had medical 
examination at the 103 Hospital, including 181 males and 119 females, aged from 20 to 
79. 
* Bệnh viện 5 
** Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Lª ThÞ Ngäc H©n ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 05/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2014 
 Ngày bài báo được đăng: 06/01/2015 
Results: 48% of patients had hypertension, 56% had increased cholesterol, 27% had reduced 
high-density lipoprotein cholesterol (HDL-C), 19.33% smoking, 24.67% had overweight and 
obesity, 17.33% had diabetes. 93% of patients had more than a risk factor. The risk of coronary 
heart disease in the next 10 years according to the Framingham risk score for the whole group 
was 8.89 ± 8.84%; for men was 11.55 ± 9.44%, for women was 4.82 ± 5.85%. The older the age 
was, the risk of coronary heart disease increased, the risk of coronary heart disease was higher 
more than in men than in women. The risk of coronary artery disease in hypertensive, increased 
cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes people were significantly higher than 
the normal group, p < 0.05. Risk stratification of coronary heart disease for both groups: 63.33% 
had lower risk, 21% had medium risk, 15.67% had higher risk. The extent risk of coronary artery 
disease increased with age, males than females. Conclusion: The risk of coronary artery 
disease in hypertensive, increased cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes 
were significantly higher than the normal group. The extent risk of coronary artery disease 
increased with age, males than females. 
* Key words: Coronary artery disease; Cardiovascular risk factors; Framingham risk score. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh mạch vành đang là vấn đề thời 
sự và ngày càng có xu hướng gia tăng. 
Bệnh có nhiều diễn biến phức tạp, nhiều 
biến chứng nặng nề, nguy hiểm đe dọa 
tính mạng người bệnh và gây tốn kém 
trong theo dõi và điều trị. Do vậy, việc 
phòng bệnh bằng cách kiểm soát tốt các 
yếu tố nguy cơ rất cần thiết. Các yếu tố 
nguy cơ của BMV rất đa dạng: THA, rối 
loạn lipid máu, ĐTĐ, hút thuốc lá, thừa 
cân, béo phì... Thang điểm Framingham 
(Framingham risk score - FRS) dựa vào 
các yếu tố: tuổi, giới, huyết áp, lipid máu, 
ĐTĐ cho phép dự báo nguy cơ mắc BMV 
trong 10 năm tới và phân tầng nguy cơ [8]. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mục tiêu: 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
64 
- Khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim 
mạch ở BN khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 
103. 
- Dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới 
theo thang điểm Framingham cho BN khám nội 
khoa tại Bệnh viện Quân y 103. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
Từ tháng 01 - 2013 đến 09 - 2013 nghiên cứu 
300 BN đến khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 
103. Có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ BMV 
theo thang điểm Framingham. 
* Tiêu chuẩn chọn BN: 
BN tuổi từ 20 - 79 (giới tính, nghề 
nghiệp khác nhau) đến khám nội 
khoa tại Bệnh viện Quân y 103. Có 
đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ 
BMV theo thang điểm Framingham, 
bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc lá, 
huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 
trương, cholesterol toàn phần, HDL-
C, ĐTĐ. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- BN đã được chẩn đoán BMV 
trước đó hoặc hiện tại có triệu chứng 
BMV. 
- BN tại thời điểm nghiên cứu nghi 
ngờ mắc các bệnh ngoại khoa, viêm 
nhiễm nặng như viêm phổi, nhiễm 
khuẩn huyết 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 
Trình tự nghiên cứu gồm: 
- Chọn BN theo yêu cầu nghiên 
cứu, khai thác tiền sử (tiền sử bệnh 
tim mạch, BMV, THA, ĐTĐ, rối loạn 
lipid máu, hút 
thuốc lá), bệnh sử, đo huyết 
áp, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ 
số BMI. 
- Tiến hành các xét nghiệm sinh 
hóa: lấy máu vào buổi sáng khi 
nhịn đói ít nhất 12 giờ gồm: 
glucose, cholesterol, triglycerid, 
LDL-C, HDL-C. 
- Điện tâm đồ đánh giá tần số 
tim, rối loạn nhịp, sự biến đổi sóng 
T và đoạn ST. 
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong 
nghiên cứu: 
- Chẩn đoán THA theo tiêu 
chuẩn của WHO/ISH (2003): BN có 
trị số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg 
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 
mmHg, đo ở trạng thái nghỉ ngơi. 
- Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu 
chuẩn của WHO (1998). 
- Đánh giá tình trạng béo phì 
theo chỉ số BMI của Hội Đái tháo 
đường Đông Nam Á (2001). 
- Chẩn đoán rối loạn lipid máu 
theo tiêu chuẩn của NCEP - ATP III 
(2004). 
- Đánh giá nguy cơ BMV theo 
thang điểm Framingham dựa vào 6 
yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, THA, 
cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) để 
tính nguy cơ BMV trong 10 năm tới, 
từ đó phân tầng nguy cơ: thấp (< 
10%), trung bình (10 - 20%), cao (> 
20%). 
* Xử lý và phân tích số liệu: 
Sử dụng các thuật toán thống kê 
y học, phần mềm SPSS for 
Window 15.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm các yếu tố 
nguy cơ tim mạch của đối tượng 
nghiên cứu (n = 300). 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
65 
YÕu tè nguy c¬ n % 
Tuổi (năm) 54,46 ± 13,45 
Giới Nam 181 60,33 
Nữ 119 39,67 
THA 144 48 
Tăng cholesterol 168 56 
Giảm HDL-C 81 27 
Hút thuốc lá 58 19,33 
ĐTĐ 52 17,33 
BMI Bình thường 150 25,33 
Thừa cân 41 13,67 
Béo độ I 32 10,67 
Béo độ II 1 0,33 
BMI trung 
bình 
20,66 ± 3,46 
Độ tuổi trung bình trong nghiên 
cứu 54,46 ± 13,45. Kết quả này 
tương tự với nghiên cứu của 
Nguyễn Hồng Huệ (55,9 ± 12,86) 
[2]. 
Nam 60,33%, nữ 39,67%, tương 
tự kết quả của Hoàng Đình Tuấn 
(nam 56,1%, nữ 43,9%) [1]. 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ THA 
khá cao (48%), cao hơn nghiên cứu 
của Nguyễn Hồng Huệ (32%) [2], 
Nguyễn Thị Thanh Hương (29,59%) 
[4], điều này có thể do đối tượng và 
địa điểm nghiên cứu khác nhau. 
56% BN tăng cholesterol, cao 
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn 
Hồng Huệ (45%) [2], Hoàng Đình 
Tuấn (48,2%) [1]. 
Tỷ lệ giảm HDL-C là 27%, cao 
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn 
Hồng Huệ (5,4%) [2], thấp hơn của 
Hoàng Đình Tuấn (45,6%) [1]. 
Tỷ lệ hút thuốc lá trong nghiên 
cứu 19,33%, đối tượng hút thuốc 
đều là nam giới, 
 không có nữ, tương tự kết quả 
của Nguyễn Hồng Huệ (19,6%) [2], 
thấp hơn so với nghiên cứu dịch tễ 
năm 2006 tại Việt Nam (tỷ lệ hút 
thuốc lá ở nam 49%, ở nữ 2%) [5]. 
Tỷ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu 
17,33%, tương tự kết quả của 
Nguyễn Thị Dung (15,5%) [3], cao 
hơn của Nguyễn Thị Thanh Hương 
(3,51%) [4]. 
Người có BMI bình thường chiếm 
tỷ lệ cao nhất (50%), kết quả này 
tương tự với nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Dung (BMI bình thường: 
55,96%, BMI > 23: 26,24%) [3], thấp 
hơn của Nguyễn Hồng Huệ (BMI 
bình thường: 58,4%, BMI > 23: 
31,6%) [2]. 
BMI trung bình của nhóm nghiên 
cứu 20,66 ± 3,46%, tương tự kết 
quả của Trần Văn Đại (20,99 ± 2,48) 
[6]. 
Biểu đồ 1: Đặc điểm về số lượng 
các yếu tố nguy cơ. 
BN có 2 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 
cao nhất (42%). BN có 5 yếu tố nguy 
cơ chiếm tỷ lệ thấp (0,67%), tương tự 
kết quả của Nguyễn Hồng Huệ [2], 
Nguyễn Thị Thanh Hương [4]. 
Bảng 2: Nguy cơ BMV theo giới 
dựa trên thang điểm Framingham. 
 Nguy c¬ BMV theo 
thang ®iÓm 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
66 
Giíi n Framingham (%) p 
Nam 181 11,55 ± 9,44 
 < 0,01 
Nữ 119 4,82 ± 5,85 
Chung 300 8,89 ± 8,84 
Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới 
theo thang điểm Framingham chung cho cả 
nhóm là 8,89 ± 8,84%, phù hợp với nhiều 
nghiên cứu: nghiên cứu Framingham 
theo dõi trong 10 năm trên 5.251 người 
da trắng thấy các biến cố mạch vành ở 
nam 8,0%, ở nữ 2,8% [10]. Theo Jing Liu, 
Yuling Hong và CS, tỷ lệ BMV ở nam 
1,5%, ở nữ 0,6%. 
Bảng 3: Nguy cơ BMV theo tuổi ở nhóm 
BN nam (n = 181) và nữ (n = 119) dựa 
trên thang điểm Framingham. 
Tuæi 
Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm 
Framingham (%) 
Nam Nữ 
n n 
20 - 39 33 2,59 ± 5,72 13 0,65 ± 0,32 
40 - 49 49 6,67 ± 7,10 19 1,08 ± 0,61 
50 - 59 34 11,18 ± 5,31 33 2,67 ± 2,23 
60 - 69 40 18,05 ± 7,17 30 5,03 ± 3,23 
70 - 79 25 23,08 ± 5,82 24 12,75 ± 7,84 
Tuổi càng cao, nguy cơ mắc BMV 
càng tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Wilson PW, Evans JC. 
Bảng 4: Nguy cơ mắc BMV theo tình 
trạng huyết áp. 
HuyÕt ¸p 
n 
Nguy c¬ BMV theo 
thang ®iÓm 
Framingham (%) 
p 
Tăng 137 13,34 ± 9,50 
 < 0,01 
Bình thường 163 5,14 ± 6,12 
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN 
THA là 13,34 ± 9,50%, cao hơn BN không 
THA có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết 
quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu: 
trong nghiên cứu INTERHEART, THA 
đóng góp tới 18% nguy cơ thuộc quần thể 
nhồi máu cơ tim. Theo B.Bes và CS, mỗi 
khi huyết áp tâm trương tăng thêm 20 
mmHg hoặc huyết áp tâm thu tăng thêm 
10 mmHg, tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu 
máu cục bộ và đột quỵ não tăng lên gấp 
đôi [7]. 
Bảng 5: Nguy cơ mắc BMV theo tình 
trạng cholesterol. 
Cholesterol 
n 
Nguy c¬ BMV 
theo thang ®iÓm 
Framingham (%) 
p 
Tăng 168 10,18 ± 8,80 
 < 0,05 
Bình thường 132 7,23 ± 8,63 
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN 
tăng cholesterol cao hơn người có cholesterol 
bình thường có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bảng 6: Nguy cơ mắc BMV 
theo t×nh trạng HDL-C. 
HDL-C 
n 
Nguy c¬ BMV 
theo thang ®iÓm 
Framingham (%) 
p 
Giảm 81 11,39 ± 10,47 
< 0,05 Bình 
thường 
219 7,96 ± 7,98 
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN 
giảm HDL-C cao hơn người có HDL-C 
bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên 
cứu: Satoh H thấy giảm HDL-C và tăng 
đường máu là yếu tố nguy cơ quan trọng 
cho BMV. Theo nghiên cứu Framingham, 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
67 
giảm HDL-C là yếu tố nguy cơ độc lập 
của BMV [10]. 
Bảng 7: Nguy cơ mắc BMV theo tình 
trạng hút thuốc lá. 
Hót 
thuèc l¸ 
n 
Nguy c¬ BMV theo 
thang ®iÓm 
Framingham (%) 
p 
Có 58 17,19 ± 9,65 < 
0,01 Không 242 6,89 ± 7,37 
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN 
hút thuốc lá cao hơn BN không hút thuốc 
lá có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), tương 
tự nghiên cứu của Jaglal SB và Goel VL: 
nguy cơ BMV ở người hút thuốc lá (26%) 
cao hơn người không hút thuốc lá (13%). 
Bảng 8: Nguy cơ mắc BMV theo tình 
trạng ĐTĐ. 
ĐTĐ 
n 
Nguy c¬ BMV theo 
thang ®iÓm 
Framingham (%) 
p 
Có 52 11,02 ± 8,77 
< 0,05 
Không 248 8,44 ± 8,80 
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN 
ĐTĐ cao hơn BN không ĐTĐ có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Kết quả này phù hợp 
với nhiều nghiên cứu: Nielson C thấy tăng 
đường máu kết hợp với 53% nhồi máu cơ 
tim, 18,6% hội chứng vành cấp và 26,4% 
BN bị BMV mới phải điều trị nitrat. Caroline 
S và CS thấy ở BN ĐTĐ, nguy cơ BMV 
tăng lên 1,38 lần và tỷ lệ tử vong do BMV 
tăng lên 1,86 lần sau mỗi 10 năm [9]. 
Bảng 9: Nguy cơ mắc BMV theo tình trạng BMI. 
BMI (kg/m
2
) 
n Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm 
Framingham (%) 
p 
< 23 236 8,06 ± 8,33 
< 0,05 
> 23 64 11,05 ± 9,98 
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN có BMI > 23 cao hơn BN có BMI < 23 có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,01), phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ [2], Hoàng 
Đình Tuấn [1]. 
Bảng 10: Phân tầng nguy cơ mắc BMV theo tuổi. 
Nhãm tuæi 
Ph©n tÇng nguy c¬ 
Thấp Trung bình Cao 
n % n % n % 
20 - 39 44 14,67 1 0.33 1 0,33 
40 - 49 59 19,67 6 2 3 1 
50 - 59 46 15,33 18 6 3 1 
60 - 69 30 10 24 8 16 5,33 
70 - 79 11 10,33 14 4,67 24 8 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
68 
Tổng 190 (63.33%) 63 (21%) 47 (15,67%) 
Mức độ nguy cơ mắc BMV chung cho cả nhóm: nguy cơ thấp 63,33%, nguy cơ 
trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần theo tuổi, 
tuổi càng cao càng xuất hiện nhiều đối tượng có mức nguy cơ cao. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của Trần Văn Đại [6]. 
Bảng 11: Phân tầng nguy cơ mắc BMV theo giới. 
Ph©n tÇng 
nguy c¬ 
Giíi tÝnh 
Chung (n = 300) Nam (n = 181) Nữ (n = 119) 
n % n % n % 
Thấp 88 29,33 102 14 190 63,33 
Trung bình 50 16,67 13 4,33 63 21 
Cao 43 14,33 4 1,33 47 15,67 
Mức độ nguy cơ mắc BMV ở nam cao hơn nữ, phù hợp với nghiên cứu của 
Trần Văn Đại [6]. 
KẾT LUẬN 
* Một số yếu tố nguy cơ tim mạch: 
- 48% BN THA, 56% tăng cholesterol 
máu, 27% giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc 
lá, 24,67% thừa cân và béo phì, 17,33% 
ĐTĐ; 93% có ≥ 1 yếu tố nguy cơ. 
* Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm 
tới theo thang điểm Framingham: 
- Nguy cơ mắc BMV chung cho cả 
nhóm 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 
9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi 
càng cao, nguy cơ mắc BMV càng 
tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao 
hơn nữ. 
- Nguy cơ mắc BMV ở nhóm 
THA, tăng cholesterol, giảm 
HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, 
ĐTĐ đều cao hơn so với BN 
biểu hiện tương ứng có ý nghĩa 
thống kê, p < 0,05. 
- Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho 
cả nhóm: nguy cơ thấp 63,33%, nguy 
cơ trung bình 21%, nguy cơ cao 
15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV 
tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Đình Tuấn. Nghiên cứu một số yếu tố nguy 
cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm 
tới ở BN ĐTĐ týp 2 theo thang điểm Framingham. Luận 
văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2012. 
2. Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Đức Công. Nghiên 
cứu dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm 
tới dựa theo thang điểm Framingham ở người đến khám 
tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng. Luận văn Tốt nghiệp 
Bác sỹ Chuyên khoa cấp II. Học viện Quân y. 2008. 
3. Nguyễn Thị Dung. Dự báo nguy cơ BMV 10 năm 
tới tại 3 vùng thành thị, nông thôn và hải đảo Thành phố 
Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2007, tháng 11, số 1, 
tr.40-48. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
69 
4. Nguyễn Thị Thanh Hương, Dương Thanh Bình, 
Huỳnh Văn Minh, Trần Viết Dũng. Nghiên cứu dự báo 
nguy cơ BMV, tai biến mạch máu não ở các đối tượng 
dân cư tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Y học Việt Nam. 2011, 
tháng 9, số đặc biệt, tr.35-42. 
5. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, 
Phạm Mạnh Hùng. Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch 
học Việt Nam về đánh giá, dự phòng và quản lý các yếu tố 
nguy cơ tim mạch. Khuyến cáo 2008 về các bệnh tim 
mạch và chuyển hóa. 2008, tr.1-19. 
6. Trần Văn Đại. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và 
dự báo nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm 
tới dựa theo thang điểm Framingham cho một số đối 
tượng do Viện Y học Lao động quản lý. Luận văn Thạc sỹ 
Y học. Học viện Quân y. 2010. 
7. B-Besse JL, N. Lellouche. Cardiologie vasculaire. 
Internat. Edition Vernazobres - Grego. 2004, pp.13-27. 
8. Bitton A, Gaziano TA. The Framingham Heart 
Study's impact on global risk assessment. Progress in 
Cardiovascular Diseases. 2010, 53, pp.68-78. 
9. Fox CS, Sullivan L, D'Agostino RB, Sr., Wilson PW. 
The significant effect of diabetes duration on coronary heart 
disease mortality: the Framingham Heart Study. Diabetes 
care. 2004, 27, pp.704-708. 
10. FraminghamHeartStudy. framingham. 
framingham. com.heart 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
70 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_yeu_to_nguy_co_tim_mach_va_du_bao_nguy_co.pdf