Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên gồm thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất trái, hở van hai lá cấp và giả phình thành tim, những biến chứng này khá hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong rất cao.
Mục tiêu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học. (2) Xác định một số yếu tố nguy cơ tiên lượng biến chứng cơ học ở các bệnh nhân trên
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 19 Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp Nguyễn Thị Thu Hương*, Văn Đức Hạnh**, Dương Ngọc Long**, Phạm Mạnh Hùng** Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức* Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai** TÓM TẮT Biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên gồm thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất trái, hở van hai lá cấp và giả phình thành tim, những biến chứng này khá hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong rất cao. Mục tiêu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học. (2) Xác định một số yếu tố nguy cơ tiên lượng biến chứng cơ học ở các bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang chọn mẫu theo phương pháp ghép cặp, tiến hành trên 148 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong đó có 74 bệnh nhân có biến chứng cơ học theo dõi tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày. Kết quả: Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp biến chứng cơ học có tuổi trung bình 73,4 ± 8,5, nữ giới chiếm 62,0%, tỷ lệ tử vong và mắc tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày lần lượt là 75,6% và 94,6%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Yếu tố nguy cơ xuất hiện biến chứng cơ học là nồng độ NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l (HR 1,9; 95%CI: 1,1 – 3,6) và nhập viện muộn sau 72 giờ (HR 5,5; 95%CI: 2,8 – 10,8). Kết luận: Biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim thường gặp ở người tuổi cao, nữ giới, tỷ lệ tử vong và mắc tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày cao. Nồng độ NT-proBNP cao và thời gian nhập viện muộn là những yếu tố nguy cơ tiên lượng độc lập sự xuất hiện biến chứng cơ học. Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, biến chứng cơ học. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến chứng cơ học ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên khá hiếm gặp nhưng có tỷ lệ tử vong rất cao. Các biến chứng được mô tả bao gồm: vỡ thành tự do thất trái, thủng vách liên thất, hở van hai lá cấp và giả phình thành tim [1,2,3]. Mặc dù tỷ lệ biến chứng cơ học đã giảm đáng kể khi áp dụng những tiến bộ trong can thiệp động mạch vành qua da nhưng vẫn còn là một thách thức lớn trong thực hành lâm sàng [1,4]. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu yếu tố nguy cơ xuất hiện biến chứng cơ học sau sau nhồi máu cơ tim cấp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ tiên lượng biến chứng cơ học ở các bệnh nhân trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 148 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên được chẩn đoán xác định theo tiểu chuẩn năm 2007 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201720 của Hội Tim mạch Hoa Kỳ, Trường môn tim mạch Hoa Kỳ, Hội Tim mạch Châu Âu và Liên đoàn Tim mạch thế giới [5]. Các bệnh nhân này được điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 2010 đến 2014 và được chia làm 2 nhóm: - Nhóm I: 74 bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học (thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất trái, hở van hai lá cấp, giả phình thành tim). - Nhóm II: 74 bệnh nhân NMCT cấp không có biến chứng cơ học. Các bệnh nhân ở nhóm II được lấy theo phương pháp ghép cặp (chọn bệnh nhân cùng tuổi, cùng giới, cùng tổn thương trên điện tâm đồ, cùng thời gian) với các bệnh nhân nhóm I. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chẩn đoán biến chứng cơ học [2, 3] - Thủng vách liên thất: xuất hiện tiếng thổi tâm thu mới ở bờ trái xương ức, siêu âm tim thấy luồng shunt bất thường trong tim từ trái sang phải và thấy lỗ thủng ở vách liên thất. - Vỡ thành tự do: người bệnh thường đau ngực dai dẳng sau NMCT, vỡ thành tự do hoàn toàn gây ra đột tử ngay lập tức, trên siêu âm tim thấy tràn dịch màng ngoài tim số lượng nhiều. - Hở van hai lá cấp: người bệnh khó thở, xuất hiện phù phổi cấp, suy tim khó khống chế, siêu âm tim thấy tình trạng hở van hai lá do đứt dây chằng cột cơ hoặc hở van hai lá nhiều nghi ngờ do tổn thương cơ nhú. - Giả phình thành tim: người bệnh đau ngực dai dẳng, giả phình tạo ra do vỡ thành tự do sau đó được các cấu trúc ngoài tim bọc lại tạo thành túi. Siêu âm tim thấy túi giả phình. Biến số nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bao gồm tuổi, giới tính, tần số tim, huyết áp tâm thu, tiền sử bệnh tim mạch (tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá), phù phổi cấp, rối loạn nhịp tim, phân số tống máu thất trái, số lượng bạch cầu, nồng độ CK, CKMB, troponin T, NT-proBNP, glucose, creatinin. Biến cố nghiên cứu Tử vong trong vòng 30 ngày, tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày gồm (tử vong do tim mạch, tử vong chung, tái nhập viện, suy tim). Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và STATA 10.0. Các biến định lượng được tính trung bình và độ lệch chuẩn, các biến định tính được tính tỷ lệ phần trăm. So sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm dùng kiểm định, khi bình phương (biến định tính), t-test (biến định lượng). Phương pháp Kaplan-Meier được áp dụng biểu diễn tỷ lệ mắc tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày của 2 nhóm nghiên cứu. Hồi quy đơn biến tính OR và hồi quy COX tính HR, 95%CI để tìm yếu tố nguy cơ của biến chứng cơ học sau NMCT cấp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm nghiên cứu Thông số nghiên cứu Nhóm I (n = 74) Nhóm II (n = 74) P Tuổi (năm) 73,4 ± 8,5 72,9 ± 9,1 > 0,05 Nữ giới (n(%)) 46 (62,2) 46 (62,2) > 0,05 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 21 Tần số tim (chu kỳ/phút) 100,4 ± 21,8 87,8 ± 17,2 < 0,0001 Tần số tim > 100 chu kỳ/phút 31 (41,9) 13 (17,6) < 0,05 Huyết áp tâm thu (mmHg) 103,4 ± 37,7 129,6 ± 22,2 < 0,0001 Nhập viện ≥ 72 giờ từ khi đau thắt ngực 38 (62,3) 23 (37,7) 0,01 Tăng huyết áp (n, (%)) 52 (70,3) 55 (74,3) > 0,05 Đái tháo đường (n, (%)) 24 (32,4) 16 (21,6) > 0,05 Rối loạn lipid máu (n,(%)) 7 (9,5) 9 (12,2) > 0,05 Hút thuốc lá (n,(%)) 22 (29,7) 23 (31,1) > 0,05 Tai biến mạch não (n,(%)) 3 (4,1) 3 (4,1) > 0,05 Khó thở (n,(%)) 51 (68,9) 25 (33,8) < 0,0001 Phù phổi cấp (n,(%)) 42 (56,8) 27 (36,5) < 0,05 Rối loạn nhịp tim (n,(%)) 5 (6,8) 2 (2,7) > 0,05 NMCT thành trước (n,(%)) 52 (70,3) 51 (68,9) > 0,05 NMCT thành sau (n,(%)) 28 (37,8) 28 (37,8) > 0,05 Tử vong trong vòng 30 ngày (n,(%)) 36 (75,6) 12 (21,1) < 0,05 MACE trong vòng 30 ngày (n,(%)) 70 (94,6) 29 (50,9) 0,0001 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân biến chứng cơ học có tuổi trung bình cao hơn, huyết áp tâm thu trung bình thấp hơn, tỷ lệ phù phổi cấp cao hơn, số lượng Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu Thông số nghiên cứu Nhóm I (n = 74) Nhóm II (n = 74) p Phân số tống máu thất trái (EF) (%) 45,1 ± 10,3 43,2 ± 9,4 > 0,05 Bạch cầu máu (G/l) 15,1 ± 5,8 12,6 ± 7,1 < 0,05 CK (U/l) 1274,0 ± 1621,7 1832,0 ± 2031,1 > 0,05 CKMB (U/l) 159,3 ± 267,9 200,6 ± 248,6 > 0,05 bạch cầu cao hơn, tỷ lệ tử vong và mắc tổng biến cố tim mạch nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201722 Troponin T (ng/ml) 4,6 ± 4,0 4,8 ± 3,6 > 0,05 Creatinin (µmol/l) 138,8 ± 76,4 107,3 ± 70,9 < 0,01 Glucose (mmol/l) 11,9 ± 8,1 8,0 ± 3,7 0,0001 NT-proBNP (pmol/l) 1999,5 ± 1504,2 1041,0 ± 1243,5 0,0001 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân biến chứng cơ học có số lượng bạch cầu cao hơn, nồng độ creatinine cao hơn, glucose máu cao hơn, NT-proBNP cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Hình 1. Tỷ lệ xuất hiện tổng biến cố tim mạchtrong vòng 30 ngày Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ tiên lượng biến chứng cơ học Yếu tố nguy cơ OR 95% CI P Phù phổi cấp 2,0 1,1 – 3,9 0,03 Huyết áp tâm thu < 90 mmHg 35,0 3,7 – 329,6 0,0001 Tần số tim >100 chu kỳ/phút 4,1 1,9 – 8,7 0,001 Glucose máu ≥ 11mmol/l 4,9 2,1 – 12,0 0,001 NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l 3,3 1,5 – 7,2 0,001 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân biến chứng cơ học có tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Yếu tố nguy cơ tiên lượng biến chứng cơ học Nhóm không biến chứng cơ học Nhóm có biến chứng cơ học Tỷ lệ tổ ng b iế n cố ti m m ạc h cộ ng d ồn p < 0,0001 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 0 5 10 15 20 25 30 Thời gian (ngày) NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 23 EF ≤ 40% 1,1 0,5 – 2,1 > 0,05 Bạch cầu ≥ 15G/l 3,5 1,6 – 7,7 0,001 Thời gian đau ngực tới khi vào viện ≥ 72 giờ 2,4 1,2 – 4,7 0,01 Nhận xét: Những bệnh nhân có phù phổi cấp, huyết áp tâm thu 100 chù kỳ/ phút, glucose máu ≥ 11 mmol/l, NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l, bạch cầu ≥ 15 G/l hoặc thời gian đau ngực tới khi vào viện ≥ 72 giờ có nguy cơ mắc biến chứng cơ học cao hơn từ 2,0 đến 35,0 lần so với nhóm chứng. Hình 2. Nguy cơ biến chứng cơ học ở bệnh nhân NMCT cấp Nhận xét: NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l và thời gian đau ngực tới khi vào viện ≥ 72 giờ là yếu tố tiên lượng độc lập nguy cơ xuất hiện biến chứng cơ học sau NMCT cấp. BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm biến chứng cơ học Trong 74 bệnh nhân NMCT cấp biến chứng cơ học, chúng tôi gặp 44 bệnh nhân (59,5%) thủng vách liên thất, 23 bệnh nhân (31,0%) vỡ thành tự do, 6 bệnh nhân (8,1%) hở van hai lá cấp và 1 bệnh nhân (1,4%) bị giả phình thành tim. Về giới tính, chúng tôi gặp 46 bệnh nhân (62,2%) nữ. Biến chứng cơ học là biến chứng vô cùng nặng nề với tỷ lệ tử vong rất cao gặp ở 0,91% bệnh nhân NMCT cấp, tỷ lệ bệnh nhân vỡ thành tự do, thủng vách liên thất và đứt dây chằng van hai lá lần lượt gặp là 0,52%; 0,17% và 0,26% [1]. Tuổi trung bình của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học của chúng tôi là 73,4 ± 8,5 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tuổi trung bình của những bệnh nhân NMCT cấp trong nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn là 63,8 ± 10,9 [6]. Trong nghiên cứu của French J K và cộng sự, tuổi cao là một yếu tố tiên lượng biến cố cơ học, bên cạnh đó một số yếu tố khác cũng góp phần tiên lượng sự xuất hiện biến cố cơ học như giới nữ, sự xuất hiện sóng Phù phổi cấp 0,8 (0,5 - 1,4) 1,3 (0,7 - 2,5) 1,2 (0,7 - 2,1) 1,1(0,6 - 1,9) 1,9 (1,1 - 3,6) 1,2 (0,7 - 2,2) 0,9 (0,5 - 1,6) 5,5 (2,8 -10,8) 1 Huyết áp tâm thu < 90mmHg Tần số tim > 100 chu kỳ/phút Glucose máu ≥ 11 mmol/l NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l EF ≤ 40% Bạch cầu ≥ 15 G/l Thời gian đau ngực tới khi vào viện ≥ 72 giờ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201724 Q, phù phổi cấp và tăng nồng độ troponin T [1]. Crenshaw B S thấy tuổi cao, giới tính nữ và nhồi máu cơ tim thành trước làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng thủng vách liên thất sau NMCT gấp 2,05 đến 3,15 lần so với nhóm chứng[7]. Nhóm bệnh nhân biến chứng cơ học có nồng độ NT-proBNP cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không biến chứng cơ học (bảng 1). BNP là một hormone thần kinh được giải phóng ít giờ sau NMCT do hậu quả của tổn thương thiếu máu và hoại tử cơ tim, sau đó BNP tiếp tục tăng do suy chức năng tâm thu, tâm trương và tăng stress lên thành tim trái, BNP được coi là yếu tố tiên lượng độc lập biến cố tim mạch sau NMCT[8]. Tuy nhiên BNP cũng được đề cập đến như là một yếu tố tiên lượng quan trọng ở nhóm bệnh nhân bị biến chứng sau NMCT, có mối liên quan chặt chẽ với rối loạn chức năng tâm thất trái và mức độ Killip trên lâm sàng [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm biến chứng cơ học có số lượng bạch cầu cao hơn, nồng độ glucose máu tại thời điểm nhập viện cao hơn, nồng độ creatinin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Những yếu tố này được chứng minh vừa là hậu quả của các quá trình rối loạn chuyển hoá, tăng đáp ứng viêm vừa làm yếu tố thúc đẩy thêm quá trình viêm, tăng đông, tăng rối loạn vi tuần hoàn và làm tăng nguy cơ mắc biến cố tim mạch ở bệnh nhân NMCT cấp [10]. Do chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp ghép cặp nên các đặc điểm như tuổi, giới tính, vị trí nhồi máu cơ tim không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu (bảng 1). Chúng tôi cũng thấy không có sự khác biệt về tiền sử (tăng huyết áp, đái tháo đường, tai biến mạch não, hút thuốc lá) giữa hai nhóm nghiên cứu (bảng 1), ngoài ra một số xét nghiệm cận lâm sàng như nồng độ CK, CKMB, tropoinin, phân số tống máu thất trái cũng không có sự khác biệt giữa hai nhóm (bảng 2). Kết cục lâm sàng của nhóm biến chứng cơ học sau NMCT rất nặng nề, chúng tôi gặp 75,6% và 94,6% bệnh nhân tử vong hoặc mắc tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không bị biến chứng cơ học. Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày của French J K và cộng sự là 56%, tỷ lệ này thấp hơn so với chúng tôi, do bệnh nhân của tác giả French nhập viện sớm hơn chúng tôi, thời gian trung vị nhập viện của họ là 23,5 giờ, trong khi có đến 62,3% bệnh nhân của chúng tôi nhập viện sau 72 giờ kể từ khi có triệu chứng đau thắt ngực[1]. Yếu tố nguy cơ tiên lượng biến chứng cơ học sau NMCT Khi phân tích hồi quy đơn biến, chúng tôi thấy các yếu tố như phù phổi cấp, huyết áp tâm thu < 90 mmHg, tần số tim >100 chu kỳ/phút, glucose máu ≥ 11 mmol/l, NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l, bạch cầu ≥ 15G/l và thời gian nhập viện muộn làm tăng nguy cơ mắc biến chứng cơ học từ 2,0 đến 35,0 lần so với nhóm chứng (bảng 3). Tuy nhiên khi đưa vào mô hình hồi quy đa biến COX, sau khi hiệu chỉnh đa yếu tố, chúng tôi thấy nồng độ NT-proBNP ≥ 1900 pmpl/l làm tăng nguy cơ mắc biến chứng cơ học gấp 1,9 lần (HR 1,9; 95%CI: 1,1 – 3,6) và thời gian nhập viện muộn làm tăng nguy cơ mắc biến chứng cơ học gấp 5,5 lần (HR 5,5; 95%CI: 2,8 - 10,8) so với nhóm chứng. Đây là những yếu tố tiên lượng độc lập biến chứng cơ học ở bệnh nhân NMCT cấp (hình 2). Nhập viện muộn, sự tiếp cận với các phương pháp điều trị nội khoa và tái thông động mạch vành muộn làm tăng quá trình hoại tử cơ tim, tăng nguy cơ mắc biến cố. Nghiên cứu của Magalhães P van cộng sự trên hơn năm nghìn bệnh nhân NMCT cho thấy thời gian nhập viện muộn sau 6 giờ kể từ khi khởi phát đau thắt ngực làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng cơ học gấp 3,58 lần so với nhóm chứng [11]. Điều này cũng đúng cả trong kỷ nguyên tiêu sợi huyết, người ta thấy rằng việc tiêu NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 25 sợi huyết sớm trong vòng 6 giờ kể từ khi có triệu chứng giúp làm giảm tỷ lệ biến chứng cơ học có ý nghĩa thống kê [12]. Các tác giả trên thế giới khi nghiên cứu yếu tố nguy cơ của vỡ thành tự do sau NMCT thấy những bệnh nhân không có tiền sử cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim, xuất hiện sóng ST hoặc sóng Q sớm sẽ tăng nguy cơ biến chứng hơn, điều này gợi ý sự thiếu tuần hoàn bàng hệ hoặc diện tích ổ nhồi máu lớn đóng vai trò quan trọng trong tiến triển biến cố cơ học [13]. Một số yếu tố nguy cơ khác cũng tăng nguy cơ mắc biến cố cơ học như tổn thương tắc hoàn toàn một động mạch vành, không có hiện tượng phì đại thất trái, tổn thương thành trước thất trái, riêng đối với biến chứng hở van hai lá do đứt dây chằng van hai lá thì có tổn thương thành dưới thất trái [2]. Can thiệp động mạch vành qua da góp phần làm giảm đáng kể biến chứng cơ học sau NMCT so với kỷ nguyên tiêu sợi huyết. Các phương pháp điều trị bệnh nhân bị biến chứng cơ học như phẫu thuật, can thiệp qua da phát triển đi cùng với các phương tiện hỗ trợ hồi sức hy vọng sẽ góp phần làm giảm tử vong thêm nữa [14, 15]. KẾT LUẬN Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân biến chứng cơ học sau NMCT cấp - Tuổi trung bình: 73,4 ± 8,5. Nữ giới chiếm 62%. - Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện khó thở, phù phổi cấp, nhịp tim nhanh > 100 chu kỳ/phút cao có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. - Số lượng bạch cầu, nồng độ NT-proBNP, creatinin, glucose máu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. - Tỷ lệ tử vong và mắc tổng biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày lần lượt là 75,6% và 94,6% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Yếu tố nguy cơ biến chứng cơ học sau NMCT cấp - Nồng độ NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l và đến viện muộn sau 72 giờ kể từ khi đau thắt ngực làm tăng nguy cơ biến chứng cơ học sau NMCT cấp gấp 1,9 – 5,5 lần. ABSTRACT Research on risk factors of mechanical complications after acute myocardial infarction Background: Mechanical complications after myocardial infarction includes ventricular septal rupture, cardiac free wall rupture, acute mitral regurgitation and pseudoaneurysm. The incidence of these mechanical complication are very rare but the mortality remains absolutely high. Objectives: (1) Research on clinical and laboratory features of mechanical complications after acute myocardial infarction. (2) To find out risk factorsof these mechanical complications. Methods: The matched case descriptive cross-sectional study was done to follow up the major cardiac events of 148 ST elevated myocardial infarction patients includes 74 with mechanical complications during 30 days. Results: The mean age of mechanical complications group was 73.4 ± 8.5 the percentage of female was 62.0%. After 30 days follow up, the mortality rate and major cardiac events rate of mechanical complications group were 75.6% and 94.6% were significantly higher than control group. Risk factors of mechanical complications were NT-proBNP ≥ 1900 pmol/l (HR 1.9; 95% CI: 1.1 – 3.6) and hospitalisation after 72 hours after symptom onset (HR 5.5; 95%CI: 2.8 – 10.8). NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201726 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. French J K et al. Mechanical Complications After Percutaneous CoronaryIntervention in ST-Elevation Myocardial Infarction (from APEX-AMI). Am J Cardiol 2010;105:59–63. 2. Wilansky S et al. Complications of myocardial infarction. Crit Care Med 2007 Vol. 35, No. 8 (Suppl.). S348-54. 3. Mullasari A S et al. Managing Complications in Acute Myocardial Infarction. Supplement to JAPI 2011, Vol 59. 43 – 48. 4. Bajaj A et al. Acute Complications of Myocardial Infarction in the Current Era: Diagnosis and Management. J InvestigMed 2015;63: 844–855. 5. Thygesen K et al. Universal definition of myocardia infarction. European Heart Journal 2007, 28. 2525 – 2538. 6. Nguyễn Quang Tuấn. Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Luận án Tiến sỹ Y học. 2004. 7. Crenshaw B S et al. Risk Factors, Angiographic Patterns, and Outcomes inPatients With Ventricular Septal Defect Complicating Acute Myocardial Infarction. Circulation 2000;101:27-32. 8. Bassan R et al. B-type natriuretic peptide: a novel earlyblood marker of acute myocardial infarction in patients with chest pain andno ST-segment elevation. Eur Heart J 2005;26:234–40. 9. Fazlinezhad A et al. Plasma Brain Natriuretic Peptide (BNP) as an Indicator of Left Ventricular Function, Early Outcome and Mechanical Complications after Acute Myocardial Infarction. Clinical Medicine Insights: Cardiology 2011:5. 77–83. 10. Alpert J S et al. Risk stratification for cardiac events after acute ST elevation myocardial infarction. Uptodate 2013: 21.3. 11. Magalhães P et al. Relationship betweentreatment delay and typeof reperfusion therapy andmechanical complicationsof acute myocardial infarction. European Heart Journal: Acute Cardiovascular Care 2016. DOI: 10.1177/2048872616637038. 12. Crenshaw B S et al. Risk factors, angiographic patterns, and outcomes in patients with ventricular septal defect complicating acute myocardial infarction. Circulation 2000; 101: 27 – 32. 13. Pohjola-Sintonen S et al. Ventricular septal and free wall rupture complicating acute myocardial infarction: experience in the Multicenter investigation of limitation of infarction size. Am Heart J 1989. 117:809. 14. Bajaj A et al. Acute Complications of Myocardial Infarction in the Current Era: Diagnosis and Management. J InvestigMed 2015;63: 844–855. 15. Jones B M et al. Ventricular septal rupture complicating acute myocardial infarction: a contemporary review. European Heart Journal 2014. 35, 2060–2068. Conclusions: Mechanical complications after acute myocardial infarction often occur on advanced age, female gender. The mortality rate and major cardiac events during 30 days remain high. NT-proBNP and late hospitalisation after symtom onset are independent risk factors of these complications. Key words: Acute myocardial infarction, mechanical complication.
File đính kèm:
nghien_cuu_mot_so_yeu_to_nguy_co_anh_huong_toi_bien_chung_co.pdf

