Nghiên cứu một số đặc điểm xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2017
Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue. Đối
tượng và phương pháp: 1.685 bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Khoa Truyền nhiễm,
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2017 đến 12 - 2017. Kết quả: 859 bệnh nhân có xuất huyết
(50,98%), trong đó xuất huyết dưới da chiếm 92,08%. 191 bệnh nhân nữ (53,2%) có xuất huyết
tử cung trong số 359 bệnh nhân nữ bị xuất huyết niêm mạc. Trong số bệnh nhân có xuất huyết
nội tạng, xuất huyết tiêu hóa chiếm 44,44% (16/36 bệnh nhân); tiếp đến là xuất huyết tiết niệu
(30,56%). Xuất huyết nội tạng xảy ra nhiều nhất ở ngày thứ 6 của bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân xuất
huyết nội tạng ở nhóm sốt xuất huyết dengue nặng cao hơn so với nhóm còn lại. Tỷ lệ bệnh
nhân có xuất huyết giữa nhóm tiểu cầu < 50="" g/l="" và="" ≥="" 50="" g/l="" khác="" biệt="" không="" có="" ý="" nghĩa="">
kê. Kết luận: hình thái xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue hay gặp là xuất huyết
dưới da. Trong số bệnh nhân xuất huyết niêm mạc, phổ biến nhất là chảy máu chân răng, tiếp
đến là chảy máu cam. Xuất huyết nội tạng gặp nhiều nhất vào ngày thứ 6 của bệnh, đây là một
trong những yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue. Không có mối liên
quan giữa mức độ giảm tiểu cầu với biểu hiện xuất huyết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2017

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 39 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2017 Trịnh Công Điển*; Hoàng Vũ Hùng*; Nguyễn Văn Trường* Lưu Thị Thanh Duyên** TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue. Đối tượng và phương pháp: 1.685 bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2017 đến 12 - 2017. Kết quả: 859 bệnh nhân có xuất huyết (50,98%), trong đó xuất huyết dưới da chiếm 92,08%. 191 bệnh nhân nữ (53,2%) có xuất huyết tử cung trong số 359 bệnh nhân nữ bị xuất huyết niêm mạc. Trong số bệnh nhân có xuất huyết nội tạng, xuất huyết tiêu hóa chiếm 44,44% (16/36 bệnh nhân); tiếp đến là xuất huyết tiết niệu (30,56%). Xuất huyết nội tạng xảy ra nhiều nhất ở ngày thứ 6 của bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết nội tạng ở nhóm sốt xuất huyết dengue nặng cao hơn so với nhóm còn lại. Tỷ lệ bệnh nhân có xuất huyết giữa nhóm tiểu cầu < 50 G/l và ≥ 50 G/l khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: hình thái xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue hay gặp là xuất huyết dưới da. Trong số bệnh nhân xuất huyết niêm mạc, phổ biến nhất là chảy máu chân răng, tiếp đến là chảy máu cam. Xuất huyết nội tạng gặp nhiều nhất vào ngày thứ 6 của bệnh, đây là một trong những yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue. Không có mối liên quan giữa mức độ giảm tiểu cầu với biểu hiện xuất huyết. * Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue; Đặc điểm xuất huyết. Study on some Hemorrhagic Characteristics of Dengue Hemorrhagic Fever Patients Treated at 103 Military Hospital in 2017 Summary Objectives: To study some hemorrhage characteristics of dengue hemorrhagic fever patients. Subjects and methods: 1,685 patients with dengue hemorrhagic fever treated at 103 Military Hospital from 6 - 2017 to 12 - 2017. Results: There were 859 patients (50.98%) with haemorrhagic manifestations (50.98%); among them, subcutaneous hemorrhage accounted for 92.08%. There were 191/359 (53.2%) female patients who had vaginal haemorrhage. In internal hemorrhage, there were 16 patients with gastrointestinal bleeding (44.44%); followed by urinary hemorrhage (30.56%). The highest of internal hemorrhage occured on day 6 of the disease. The rate of internal hemorrhage on severe dengue hemorrhagic fever was higher than those of others. There were no significant differences in bleeding manifestations between dengue hemorrhagic fever patients who had platelet count under 50 G/L and higher 50 G/L. Conclusions: The common haemorrhagic manifestations were subcutaneous haemorrhage. In mucosal bleeding, the highest rate was bleeding gums followed by epistaxis. The highest of internal hemorrhage occured on day 6 of disease and it was one of the major prognostic factors of severe dengue hemorrhagic fever. No correlation was found between platelet counts and bleeding manifestations. * Key words: Dengue hemorrhagic fever; Hemorrhagic characteristics. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Công Điển ([email protected]) Ngày nhận bài: 16/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/08/2018 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 40 ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây ra, bệnh lây truyền qua muỗi Aedes [3, 9]. Biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu là sốt, thoát dịch và xuất huyết. Bệnh diễn biến thường nhẹ, tuy nhiên có một tỷ lệ không nhỏ diễn biến nặng, nguy kịch như thể sốc, thể não, thể xuất huyết phủ tạng ồ ạt với tỷ lệ tử vong cao. Năm 2017, cả nước ghi nhận 163.600 trường hợp mắc với 30 trường hợp tử vong (tăng cao so với cùng kỳ năm 2016) [2]. Trong số bệnh nhân (BN) SXHD, tỷ lệ BN bị xuất huyết còn cao và có những trường hợp diễn biến phức tạp. Để tìm hiểu một số đặc điểm xuất huyết ở BN SXHD góp phần vào quá trình thực hành lâm sàng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Nghiên cứu một số đặc điểm xuất huyết ở BN SXHD điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2017. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 1.685 BN SXHD điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 06 - 2017 đến 12 - 2017. - Lựa chọn BN theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam (2011) [3]: + Sốt cấp diễn từ 2 - 7 ngày. + Có biểu hiện xuất huyết. + Test dengue NS1 (+) và/hoặc IgM (+). - Tiêu chuẩn loại trừ: + BN ≤ 16 tuổi. + BN có bệnh lý liên quan tới tình trạng xuất huyết (viêm thành mạch dị ứng, xuất huyết do giảm tiểu cầu miễn dịch...). 2. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ca bệnh chứng. * Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Mức độ nặng của bệnh SXHD chia thành 3 mức độ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế (2011) [3]: SXHD, SXHD có dấu hiệu cảnh báo và SXHD nặng. - Tỷ lệ BN có xuất huyết: xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc, xuất huyết nội tạng. + Xuất huyết niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết kết mạc, xuất huyết tử cung..., theo dõi số lượng và ngày xuất hiện. + Xuất huyết nội tạng: xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu, đi ngoài phân đen), xuất huyết tiết niệu (đái ra máu), xuất huyết não, chảy máu trong - Mối liên quan giữa xuất huyết với mức độ bệnh SXHD (chia BN thành 2 nhóm. Nhóm 1: 1.600 BN SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo, nhóm 2: 85 BN SXHD nặng). - Mối liên quan giữa xuất huyết với mức độ giảm tiểu cầu (chia BN thành 2 nhóm: nhóm 1: 996 BN có số lượng tiểu cầu < 50 G/l; nhóm 2: 689 BN có số lượng tiểu cầu ≥ 50 G/l). * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 52,3% BN nữ và 47,7% BN nam. Độ tuổi trung bình của BN 37,58 ± 15,68. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 41 1. Mức độ bệnh của BN nghiên cứu. Biểu đồ 1: Phân bố mức độ bệnh ở BN nghiên cứu. Trong 1.685 BN nghiên cứu, mức độ SXHD chiếm đa số (59,3%). SXHD có dấu hiệu cảnh báo 35,6%, 5,1% BN SXHD nặng. 2. Biểu hiện của triệu chứng xuất huyết ở BN nghiên cứu. Bảng 1: Số lượng BN có xuất huyết. Biểu hiện n % Không xuất huyết 826 49,02 Có xuất huyết 859 50,98 Xuất huyết dưới da 791 92,08 Xuất huyết niêm mạc 604 70,31 Xuất huyết nội tạng 36 4,19 Kết quả của một số tác giả khác: Kamolwish L [7] nghiên cứu trên 264 BN, biểu hiện xuất huyết dưới da 56%, xuất huyết nội tạng 10%; Vương Thị Thúy Hoài [4] nghiên cứu trên bệnh nhi nhận thấy 97% số BN có biểu hiện xuất huyết dưới da. Qua đó, chúng tôi nhận thấy không phải BN nào bị SXHD cũng có triệu chứng xuất huyết, tỷ lệ này chỉ gặp ở một số lượng BN và hình thái xuất huyết hay gặp là xuất huyết dưới da. * Hình thái của xuất huyết dưới da: Dạng chấm: 451 BN (57,02%); dạng nốt: 390 BN (49,30%); dạng mảng: 12 BN (1,52%). Bảng 2: Hình thái xuất huyết niêm mạc ở BN SXHD. Hình thái xuất huyết n Tỷ lệ (%) Chảy máu chân răng 225 37,25 Chảy máu cam 190 31,46 Niêm mạc (n = 604) Xuất huyết kết mạc 15 2,48 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 42 Biểu đồ 2: Tỷ lệ BN nữ xuất huyết tử cung trong số xuất huyết niêm mạc. Trong số BN nữ có xuất huyết niêm mạc (359 BN) có tới 53,2% BN có xuất huyết tử cung. Bảng 3: Vị trí xuất huyết nội tạng ở BN SXHD. Vị trí xuất huyết n Tỷ lệ (%) Xuất huyết tiêu hóa 16 44,44 Xuất huyết tiết niệu 11 30,56 Ho ra máu 7 19,44 Xuất huyết võng mạc 1 2,78 Nội tạng (n = 36) Xuất huyết não 1 2,78 Kết quả nghiên cứu có sự tương đồng với một số nghiên cứu trước đó, cũng như các tài liệu giáo khoa [1]. Biểu đồ 3: Thời gian xuất hiện xuất huyết nội tạng. Xuất huyết nội tạng chủ yếu xảy ra ở ngày thứ 3 - 6 của bệnh (80,56%). Trong đó, cao nhất vào ngày thứ 6 với 12 BN (33,33%). Kết quả của chúng tôi tương đồng với t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 43 nghiên cứu của Tống Viết Thắng [5]: xuất huyết nội tạng chủ yếu gặp từ ngày thứ 3 - 6 của bệnh (85,3%), đây là thời gian có BN sốc dengue nhiều nhất. Vì vậy, xuất huyết nội tạng được quan tâm trong thực hành lâm sàng, đặc biệt những ngày cuối của bệnh. Bảng 4: Mối liên quan giữa biểu hiện xuất huyết và mức độ SXHD. SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo (n = 1.600) SXHD nặng (n = 85) Triệu chứng n % n % p Xuất huyết dưới da 750 46,88 41 48,24 Xuất huyết niêm mạc 572 35,75 32 37,65 > 0,05 Xuất huyết nội tạng 1 0,06 35 41,18 < 0,001 Tỷ lệ BN xuất huyết nội tạng ở nhóm SXHD nặng cao hơn so với nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), trong khi đó tỷ lệ BN xuất huyết niêm mạc và xuất huyết dưới da ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Dấu hiệu xuất huyết nội tạng được chỉ điểm là một trong các yếu tố tiên lượng SXHD nặng cũng được thông báo trong những báo cáo trước đó ở Việt Nam và trên thế giới. Supat Ch [8] nhận thấy xuất huyết là dấu hiệu tiên lượng sớm trong chẩn đoán SXHD nặng, tỷ lệ này đặc biệt cao ở nữ (OR = 14,5, 95%Cl), Wiwanitkit S [10] báo cáo xuất huyết xảy ra sớm từ ngày thứ 2 của bệnh có thể là dấu hiệu cảnh báo của diễn biến SXHD nặng. Bảng 5: Mối liên quan giữa biểu hiện xuất huyết và mức độ giảm tiểu cầu. Tiểu cầu < 50 G/l (n = 996) Tiểu cầu ≥ 50 G/l ( n = 689) Biểu hiện xuất huyết n % n % p Xuất huyết dưới da 454 45,6 337 48,9 Xuất huyết niêm mạc 349 35,0 255 37,0 Xuất huyết nội tạng 21 2,1 15 2,2 > 0,05 Tỷ lệ BN có xuất huyết ở 2 nhóm tiểu cầu < 50 G/l và tiểu cẩu ≥ 50 G/l khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Sreenivasa [6] và một số nghiên cứu khác. Mức độ xuất huyết có thể liên quan đến vai trò hoạt hóa tiểu cầu, chất lượng và đời sống tiểu cầu cũng như vai trò của đông máu rải rác nội mạch, vấn đề này cần được nghiên cứu sâu hơn. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 44 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 1.685 BN SXHD điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 trong năm 2017, chúng tôi nhận thấy: - 859 BN (50,98%) có xuất huyết, trong số BN có xuất huyết, xuất huyết dưới da chiếm tỷ lệ cao nhất (92,08%). - Trong số BN có xuất huyết niêm mạc, hình thái hay gặp nhất là chảy máu chân răng, tiếp đến chảy máu cam; 53,2% BN nữ có xuất huyết tử cung trong số BN nữ bị xuất huyết niêm mạc. - Đối với BN có xuất huyết nội tạng, xuất huyết tiêu hóa và tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất (44,44% và 30,56%). - Xuất huyết nội tạng chủ yếu xảy ra ở ngày thứ 3 - 6 của bệnh. Trong đó, cao nhất vào ngày thứ 6 của bệnh. - Không có mối liên quan giữa mức độ giảm tiểu cầu và biểu hiện xuất huyết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Truyền nhiễm, Học viện Quân y. Sốt xuất huyết dengue. Bệnh học Truyền nhiễm. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. 2015, tr.138-154. 2. Bộ Y tế, Cục Y tế Dự phòng. Báo cáo tình hình dịch bệnh và các hoạt động phòng chống tuần 52 năm 2017. 2018, số 06/BC-DP. 3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết dengue. 458/QĐ-BYT. 2011. 4. Vương Thị Thúy Hoài. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng nặng ở trẻ em sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (01 - 2015 đến 3 - 2017). Luận văn Bác sỹ Chuyên khoa Cấp 2. Học viện Quân y. 2017. 5. Tống Viết Thắng. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng ở BN sốt xuất huyết dengue điều trị tại Khoa Truyền nhiễm. Bệnh viện Quân y 103. Luận văn Bác sỹ Chuyên khoa Cấp 2. Học viện Quân y. 2013. 6. B Sreenivasa, B Manjunath, Joseph Nivil. Bleeding manifestations in dengue and their correlation with the platelet count. Sri Lanka Journal of Child Health. 2017, 46 (3), pp.218-221. 7. Kamolwish L, Alan G. Risk factors for severe dengue. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2017, Vol 48, pp.128-133. 8. Supat Ch, Deena K, Vipa Th et al. Early predictors of cliniclally significant bleeding in adults with dengue infection. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2013, 43 (4), pp.890-899. 9. WHO. Dengue: Guidelines for Diagnosis, Treatment, Prevention and Control. New edition, Geneva. 2009. 10. Wiwanitkit S, Wiwanitkit V. Excessive menstruation bleeding as a presentation of dengue hemorrhagic fever. Arch Gynecol Obstet. 2013, 287 (6), p.1271.
File đính kèm:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_xuat_huyet_o_benh_nhan_sot_xuat_h.pdf