Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai

Tổng quan: Hiện nay, LDL-C là nguyên nhân đã được xác định gây ra mảng xơ vữa trong bệnh mạch vành. Tuy nhiên, vẫn còn tranh luận về vai trò của HDL-C và Triglyceride trong quá trình hình thành mảng xơ vữa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm yếu tố nguy cơ tồn dư ở bệnh nhân bệnh mạch vành ổn định điều trị tại Khoa khám bệnh bệnh viện Bạch mai. Đối tượng: 200 bệnh nhân được xác định mắc bệnh mạch vành đang điều trị tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai với mức LDL-C đạt mục tiêu theo ATP-III. Kết quả: Tỷ lệ mang yếu tố nguy cơ tồn dư là 67%, tỉ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới. Các bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn dư có tiền sử (NMCT) nhiều hơn, nồng độ acid uric máu cao hơn và phân suất tống máu thất trái (EF) thấp hơn so với nhóm không mang yếu tố nguy cơ tồn dư

pdf 5 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201328
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TÓM TẮT
Tổng quan: Hiện nay, LDL-C là nguyên 
nhân đã được xác định gây ra mảng xơ vữa trong 
bệnh mạch vành. Tuy nhiên, vẫn còn tranh luận 
về vai trò của HDL-C và Triglyceride trong 
quá trình hình thành mảng xơ vữa. Nghiên cứu 
được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm 
yếu tố nguy cơ tồn dư ở bệnh nhân bệnh mạch 
vành ổn định điều trị tại Khoa khám bệnh bệnh 
viện Bạch mai.
Đối tượng: 200 bệnh nhân được xác 
định mắc bệnh mạch vành đang điều trị tại 
khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai với mức 
LDL-C đạt mục tiêu theo ATP-III.
Kết quả: Tỷ lệ mang yếu tố nguy cơ tồn dư 
là 67%, tỉ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới. Các 
bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn dư có tiền 
sử (NMCT) nhiều hơn, nồng độ acid uric máu 
cao hơn và phân suất tống máu thất trái (EF) 
thấp hơn so với nhóm không mang yếu tố nguy 
cơ tồn dư.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự gia tăng tỉ lệ bệnh mạch vành được lí 
giải bởi sự gia tăng các yếu tố nguy cơ của bệnh 
gồm có hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp, 
rối loạn lipid máu, đái tháo đường... Nguyên 
nhân chính gây ra bệnh mạch vành là do mảng 
xơ vữa gây hẹp lòng động mạch với tình trạng 
tăng LDL-C máu đóng vai trò chủ chốt tạo nên 
các mảng xơ vữa trong lòng mạch, việc sử dụng 
Statin đã làm giảm LDL-C và đem lại hiệu quả 
một cách rõ rệt với các bệnh nhân mắc bệnh 
mạch vành. Tuy vậy các nghiên cứu dịch tễ và 
lâm sàng mới nhất đã chỉ ra rằng HDL-C thấp 
và/ hoặc Triglycerid cao là những yếu tố nguy 
cơ độc lập với bệnh mạch vành. Một số tác giả 
gọi sự tăng Triglycerid và/hoặc giảm HDL-C ở 
các bệnh nhân đã kiểm soát tốt LDL-C là yếu tố 
nguy cơ tồn dư. Từ thực tế trên chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu với hai mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu tỉ lệ yếu tố nguy cơ tồn dư: 
HDL-C thấp và/hoặc Triglycerid cao ở bệnh 
nhân bệnh mạch vành được điều trị ngoại 
trú tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai.
2. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng của nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành 
mang yếu tố nguy cơ tồn dư.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu 
tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện 
Bạch Mai
Viên Hoàng Long*, Phan Đình Phong*, Trương Thanh Hương*, Viên Văn Đoan**
*Viện Tim mạch Việt Nam
**Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 29
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
- Đối tượng nghiên cứu bao gồm 200 bệnh 
nhân đã được chẩn đoán xác định bệnh mạch 
vành đang được điều trị ngoại trú tại khoa 
khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai từ 11/2010 
đến 3/2011
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
1-Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh động 
mạch vành ổn định với ít nhất một trong những 
tiền sử bệnh tim mạch dưới đây:
Được chẩn đoán nhồi máu cơ tim* (trước 
đó ít nhất 3 tháng)
Hẹp trên 50% ở ít nhất một trong ba nhánh 
ĐMV chính, xác định bằng chụp động mạch 
vành chọn lọc. 
Tiền sử can thiệp Động mạch vành (ĐMV) 
qua da hoặc mổ cầu nối chủ vành (trước đó ít 
nhất 3 tháng)
Đau ngực do thiếu máu cơ tim được khẳng 
định bằng nghiệp pháp gắng sức điện tâm đồ 
hoặc siêu âm gắng sức hoặc xạ hình cơ tim. 
* Chẩn đoán nhồi máu cơ tim: phải dựa 
vào hồ sơ bệnh án bệnh viện hoặc các tài liệu 
tương đương trước thời điểm lựa chọn bệnh 
nhân ít nhất ba tháng. 
2. Những bệnh nhân đều đạt được điều trị 
đích của điều trị mạch vành gồm có:
o Kiểm soát tốt HA: <130/80 mmHg 
o Không bị ĐTĐ: Glucose máu 
<6,1mmol/l HbA1c <7%
o LDL-C đạt < 100mg/dl (2.6mmol/l)
o Không hút thuốc lá hoặc đã bỏ thuốc lá 
>6 tháng
Những bệnh nhân này được chia làm 2 
nhóm
o Nhóm 1: Nhóm bệnh nhân có HDL-C 
thấp và/ hoặc TG cao theo tiêu chuẩn của ATP 
III.
o Nhóm 2: Nhóm bệnh nhân có HDL-C 
và TG bình thường
HDL-C: Thấp: Nam < 40 mg/dL (1mmol/l)
Nữ < 50mg/dL (1,3mmol/l)
TG: <150mg/dL (1.7mmol/l) Bình thường
150-199mg/dL (1.7 - 2.3 mmol/l) Giới 
hạn cao
200-499mg/dL (2.4- 5.7 mmol/l) Cao
>500mg/dL (5.7 mmol/l) Rất cao (Theo 
ATP III)
2. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả cắt ngang
Xử lý số liệu.
- Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 
16.0
- Sử dụng test khi bình phương để so sánh 
tỉ lệ các biến định tính và test T-Student để so 
sánh các biến định lượng với α = 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm 
2010 đến tháng 3 năm 2011, thu được 200 
bệnh nhân bệnh mạch vành, bao gồm 88 
bệnh nhân nữ (44%) và 112 bệnh nhân nam 
(56%) 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 66,07 
± 8,674
Số bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn 
dư bao gồm HDL-Cholesterol thấp và/ hoặc 
Triglyceride tăng cao là 134 bệnh nhân chiếm 
67%
Trong 134 bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ 
tồn dư có:
o 28 bệnh nhân có HDL- Cholesterol thấp 
đơn thuần (21%) 
o 35 bệnh nhân có Triglycerid cao đơn 
thuần (26%)
o 71 bệnh nhân có cả HDL-Cholesterol 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201330
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
thấp và Triglycerid cao (53%)
Tỷ lệ yếu tố nguy cơ theo giới:
Trong 88 bệnh nhân nữ có 66 bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn dư (75%)
Trong 112 bệnh nhân nam có 68 bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn dư (60,7%)
Nhận xét: Sự khác biệt về tỷ lệ mang YTNC tồn dư ở nữ (75%) cao hơn nam (60.7%) là có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về BMI, số đo vòng bụng, 
nhịp tim và trị số huyết áp giữa hai nhóm bệnh nhân.
Bảng 1: Một số đặc điểm xét nghiệm máu cơ bản của nhóm YTNC tồn dư
Chỉ số Chung Không có YTNC tồn dư Mang YTNC tồn dư p
Ure 5,921± 1,917 6,123± 2,031 5,912± 1,863 >0,05
Glucose 5,996± 3,919 5,621± 0,842 6,180 ±1,74 >0,05
Creatinin 82,756 ±25,867 85,059± 24,49 81,621± 26,535 >0,05
Acid uric 365,86± 103,768 335,47± 93,87 380,828± 105,45 <0,05
GOT 26,355± 9,421 28,61± 11,876 25,24± 7,75 >0,05
GPT 26,512± 13,513 25,703± 15,433 26,86± 12,507 >0,05
HC 4,611± 0,481 4,657± 0,411 4,589± 0,512 >0,05
BC 7,443± 1,508 7,553± 1,542 7,391± 1,498 >0,05
TC 219,63±70,22 220,96± 61,859 219± 74,155 >0,05
Nhận xét: Nhóm mang YTNC tồn dư có nồng độ acid uric máu cao hơn nhóm không có YTNC tồn dư 
với p < 0,05.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sóng Q hoại tử trên ĐTĐ
Nhận xét: Tỷ lệ sóng Q hoại tử cao hơn ở nhóm mang YTNC tồn dư có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 31
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
Các chỉ số trên siêu âm tim
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu là 56% cao 
hơn nữ giới, tuổi trung bình trong nghiên cứu là 
66,07 ± 8,674 phù hợp với các nghiên cứu khác 
như của Lê Thị Hoài Thu[1], Roswitha[7]
Trong nghiên cứu gồm 200 bệnh nhân, có 
134 bệnh nhân mang YTNC tồn dư chiếm 67%.
Tỷ lệ có HDL-C thấp trong nghiên cứu là 74% 
tỷ lệ TG cao của chúng tôi là 79%, tỷ lệ bệnh 
nhân có HDL-C thấp và TG tăng cao trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 53%. Tỷ lệ này 
tương đồng với các nghiên cứu trong nước[2]
[7] nhưng cao hơn các nghiên cứu của các tác 
giả nước ngoài
Theo các tác giả nước ngoài thì chính chế 
độ ăn giàu Carbonhydrat và ít chất béo của 
người châu Á là nguyên nhân gây ra tình trạng 
tăng TG[8]. Trong khấu phần ăn của người 
châu Á, nguồn năng lượng từ chất béo chỉ 
chiếm 10-15% còn 60% là từ carbonhydrat. Sự 
chuyển hóa của Carbonhydrat tạo ra rất nhiều 
glycerol phosphat là cơ chất cần thiết cho quá 
trình tổng hợp TG.
Phân tích tỷ lệ YTNC tồn dư theo nhóm 
tuổi chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa 
các nhóm tuổi. Tác giả Trương Thanh Hương 
cũng không thấy sự khác biệt giữa các bệnh 
nhân bị THA, tác giả Lê Thị Hoài Thu cũng 
không thấy sự khác biệt về tỷ lệ HDL-C thấp 
giữa các nhóm tuổi.
Tỷ lệ mắc YTNC tồn dư ở nữ giới cao hơn 
nam giới ở cả 2 nhóm tuổi là < 65 tuổi và ≥ 
65tuổi. Có sự khác biệt trong nghiên cứu này 
là do tỷ lệ có HDL-C thấp ở nữ giới cao hơn 
nam giới (84,9% so với 64,7%) trong đó tỷ lệ có 
TG cao của 2 giới lại khá đều nhau (74,3% so 
với 70,6%). Kết quả này có sự tương đồng với 
những nghiên cứu trong nước nhưng có khác 
biệt với 1 số nghiên cứu của Châu Âu: Nghiên 
cứu Pan-European[6] tiến hành ở 11 nước châu 
Âu cũng trên những bệnh nhân đang điều trị rối 
loạn lipid máu cũng cho thấy tỷ lệ HDL-C thấp 
ở nữ cao hơn ở nam (40% so với 34%)
Kết quả này có thể do sự khác biệt về tuổi 
mãn kinh ở nữ giới, trong nghiên cứu này 100% 
bệnh nhân nữ đều đã mãn kinh kể cả bệnh nhân 
ít tuổi nhất là 45 tuổi. Nghiên cứu trên 3485 
phụ nữ ở Hồ Chí Minh cho thấy tuổi mãn kinh 
trung bình là 47,5[4]. Theo WHO ở phụ nữ 
mãn kinh thì CT, LDL-C, TG tăng và HDL-C 
giảm, các thay đổi này bắt đầu 2 năm trước khi 
có tình trạng mãn kinh sinh lý.
BMI trung bình trong nghiên cứu là 23,127 
Bảng 2: Thay đổi trên siêu âm tim
Chỉ số Không có YTNC tồn dư Mang YTNC tồn dư p
EF(%) 67,7 ± 9,067 64,2 ± 8,185 <0,05
Dd 45,3 ± 4,647 46,25 ± 6,119 >0,05
Ds 27,98 ± 3,48 29,42 ± 6,253 >0,05
Vd 94,11 ± 25,499 99,22 ± 33,698 >0,05
Vs 32,13 ± 10,619 33,96 ± 11,625 >0,05
Nhận xét: Nhóm mang YTNC tồn dư có chỉ số EF thấp hơn nhóm không có YTNC tồn dư với p < 0,05.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201332
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
± 3,079 kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu 
của Pan-European là 29,0 ± 5,2. Điều này có 
thể được giải thích do tập quán ăn uống nhiều 
Carbonhydrat và ít chất béo của người châu Á 
nên thể trạng có thể không thừa cân nhưng vẫn 
có tăng TG và giảm HDL-C.
Tỷ lệ tiền sử bị NMCT của nhóm YTNC 
tồn dư cao hơn rõ rệt so với nhóm không mang 
YTNC tồn dư (32,09% so với 18,18%). Kết quả 
này tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả 
nước ngoài Rotwitha (43% so với 39%) Tỷ lệ của 
chúng tôi thấp hơn là do bao gồm cả ĐTNÔĐ.
Nồng độ acid uric tăng cao hơn ở nhóm 
mang yếu tố nguy cơ tồn dư. Do sự phối hợp 
HDL-C thấp và tăng TG được xem như 
biểu hiện của tình trạng kháng Insulin. Theo 
Cappuccio FP[5]sự tăng acid uric là nằm trong 
hội chứng chuyển hóa, liên quan đến sự kháng 
insulin. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra sự 
tăng nồng độ acid uric là 1 yếu tố nguy cơ độc 
lập với béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp 
trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Tỷ lệ có sóng Q hoại tử trên ĐTĐ của 
nhóm có YTNC tồn dư cao hơn nhóm không 
có YTNC tồn dư một cách có ý nghĩa thống kê 
(30,59% so với 18,18%). Trên siêu âm tim trị 
số EF của nhóm mang YTNC tồn dư thấp hơn 
một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết 
quả này tương đồng với 1 số nghiên cứu trong 
và ngoài nước khác.
TÀI LIỆU THaM KHẢO
1. Lê Thị Hoài Thu (2009), Nghiên cứu tình trạng rối loạn HDL-C máu ở bệnh nhân có hội chứng mạch 
vành cấp, Luận văn thạc sĩ y học, Hà Nội.
2. Trương Thanh Hương (2003), Nghiên cứu một số biến đổi thành phần lipid máu ở bệnh nhân tăng 
huyết áp và bước đầu đánh giá hiệu quả của Fluvastatin, Luận văn tiến sĩ y học, Hà Nội.
3. Đỗ Thị Thu Hà và Đặng vạn Phước (2008), Tần suất và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân 
bệnh mạch vành, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 12, số 1.
4. Tạ văn Bình(2006), Bệnh đái tháo đường và tăng Glucose máu , Nhà xuất bản Y học:127-131.
TIẾNG ANH
5. Cappuccio FP, Strazzullo P, Farinaro e, Trevisan M ( July 1993). “Uric acid metabolism and tubular 
sodium handling. Results from a population-based study”. JAMA 270 (3): 354-9.
6. eric Bruckert (2006), Epidemiology of low HDL-cholesterol: results of studies and surveys,European 
Heart Journal Supplements (2006) 8 (Supplement F), F17-F22.
7. roswitha Wolfram, et. al. (2006) “ Impact of low HDL on In-Hospital Events and One- Year Clinical 
Outcomes in Patients with Non ST Elevation Myocardial Infraction Acute Coronary Syndrome Treated 
With Drug- Eluting Stent Implantation” Am J Cardial 98: 711-717.
8. Berglund L,Oliver eH,Fontanez N,et al.(1999) ‘HDL-subpopulation patterns in response to 
reductions in dietary total and saturated far intakes in healthy subjects’ , Am J Clin Nutr 70: 992-998.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_tren_ben.pdf