Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do escherichia coli ở bệnh nhân cao tuổi

Mục tiêu: đánh giá một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết (NKH) do E. coli ở người

cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 62 bệnh nhân (BN)

được chẩn đoán NKH do E. coli tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 1 - 2012 đến 5 - 2014. Kết quả

và kết luận: BN nam chiếm đa số (77,4%); tỷ lệ BN > 70 tuổi so với nhóm < 70="" tuổi="" là="">

83,9% BN có bệnh lý nền, bệnh lý kết hợp khác. Các bệnh lý nền hay gặp là đột quỵ não

(19,2%), đái tháo đường (17,8%), sỏi mật (13,7%), ung thư (13,7). Đặc điểm lâm sàng của sốt

NKH: 54,9% BN khởi phát từ từ; 98,4% BN có sốt, trong đó sốt vừa và sốt cao chiếm 96,8%.

19,4% BN có sốc nhiễm khuẩn. 50% BN tử vong và nặng xin về ở nhóm có sốc nhiễm khuẩn,

cao hơn rõ rệt so với nhóm không có sốc nhiễm khuẩn (8%) với p < 0,05.="" ổ="" nhiễm="" khuẩn="">

đầu hay gặp ở đường tiết niệu (29%), đường mật (19,4%) và đường hô hấp (14,5%).

pdf 4 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do escherichia coli ở bệnh nhân cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do escherichia coli ở bệnh nhân cao tuổi

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do escherichia coli ở bệnh nhân cao tuổi
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016 
 32 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHIỄM KHUẨN HUYẾT 
DO ESCHERICHIA COLI Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI 
 Hoàng Vũ Hùng*; Vũ Hoài Nam**; Vũ Xuân Nghĩa*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết (NKH) do E. coli ở người 
cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 62 bệnh nhân (BN) 
được chẩn đoán NKH do E. coli tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 1 - 2012 đến 5 - 2014. Kết quả 
và kết luận: BN nam chiếm đa số (77,4%); tỷ lệ BN > 70 tuổi so với nhóm < 70 tuổi là 2/1. 
83,9% BN có bệnh lý nền, bệnh lý kết hợp khác. Các bệnh lý nền hay gặp là đột quỵ não 
(19,2%), đái tháo đường (17,8%), sỏi mật (13,7%), ung thư (13,7). Đặc điểm lâm sàng của sốt 
NKH: 54,9% BN khởi phát từ từ; 98,4% BN có sốt, trong đó sốt vừa và sốt cao chiếm 96,8%. 
19,4% BN có sốc nhiễm khuẩn. 50% BN tử vong và nặng xin về ở nhóm có sốc nhiễm khuẩn, 
cao hơn rõ rệt so với nhóm không có sốc nhiễm khuẩn (8%) với p < 0,05. Ổ nhiễm khuẩn khởi 
đầu hay gặp ở đường tiết niệu (29%), đường mật (19,4%) và đường hô hấp (14,5%). 
 * Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; E. coli; Đặc điểm lâm sàng; Người cao tuổi. 
Study on some Clinical Features of Elderly Patients with Sepsis by 
E. coli 
Summary 
Objectives: To evaluate some clinical features of elderly patients with sepsis by E. coli. 
Subjects and methods: The cross-sectional retrospective study on 62 patients, who diagnosed 
sepsis by E. coli at Huunghi Hospital were collected from January, 2012 to May, 2014. Results 
and conclusions: The male accounted for 77.4%. The ratio of patients over 70 years old and 
under 70 years old was 2/1; 83.9% of patients had basical diseases or combined diseases. The 
common potential diseases for septicemia with E. coli were stroke (19.2%), diabetes (17.8%), 
gallstones (13.7%), cancer (13.7%). The clinical features of sepsis were expressed by 54.9% of 
patients onset slowly, 98.4% of patients had fever, including medium and high fever (96.8%). 
19.4% of patients had sepsis shock. The first infection spots were: urinary tract (29%), bile duct 
(19.4%) and respiratory system (14.5%). 
* Key words: Sepsis; E. Coli; Clinical features; Elderly. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn huyết ở người cao tuổi có 
tỷ lệ mắc cao và ngày càng tăng. Ở Mỹ, 
người cao tuổi chiếm 65% các trường hợp 
NKH và người > 65 tuổi có khả năng có NKH 
cao gấp 13 lần người trẻ tuổi. Tại Việt Nam, 
Phạm Thị Ngọc Thảo (2010) nghiên cứu 
đặc điểm BN NKH ở Khoa Hồi sức Tích cực, 
* Bệnh viện Quân y 103 
** Bệnh viện Hữu Nghị 
*** Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2015 
 Ngày bài báo được đăng: 29/12/2015 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016 
 33 
Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỷ lệ NKH 
tăng cao ở người > 60 tuổi [2]. Do nhiều 
yếu tố, nguyên nhân, điều kiện, cơ cấu 
dân số nước ta đang có thay đổi từ dân 
số trẻ sang giai đoạn già hóa đã đặt ra 
nhiều thách thức về chăm sóc y tế [1]. Ở 
người cao tuổi, các triệu chứng của NKH 
không c n điển hình, rầm rộ. Biểu hiện 
ban đầu của NKH thường mờ nhạt, khó 
chẩn đoán, nhưng ở giai đoạn sau lại 
diễn biến nhanh, khó tiên lượng, do các 
cơ quan đều lão hóa, khả năng bù trừ bị 
giảm, sốc nhiễm khuẩn, rối loạn chức 
năng đa cơ quan dễ xảy ra, dẫn đến khả 
năng tử vong cao [3, 5]. Bệnh cảnh lâm 
sàng NKH do E. coli rất đa dạng, phức 
tạp và có tỷ lệ tử vong cao do sốc nhiễm 
khuẩn hoặc suy đa tạng. Xác định căn 
nguyên NKH cần dựa vào kết quả cấy 
máu, nhưng tỷ lệ cấy máu phân lập được 
vi khuẩn chỉ chiếm ít trong số BN NKH. 
Do đó, việc chẩn đoán phải dựa vào các 
triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm 
sàng (số lượng và công thức bạch cầu, 
các marker sinh học) [4, 6]. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: 
Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng NKH 
do E. coli ở người cao tuổi để góp phần 
vào việc chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc 
và điều trị NKH ở người cao tuổi. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
62 BN cao tuổi điều trị tại Bệnh viện 
Hữu Nghị có chẩn đoán xác định NKH do 
E. coli từ tháng 1 - 2012 đến 5 - 2014. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 
- Có biểu hiện lâm sàng của NKH và 
có kết quả cấy máu dương tính, phân lập 
được vi khuẩn E. coli. 
- Tuổi ≥ 60. 
- Được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện 
Hữu Nghị từ trước khi cấy máu đến khi ra 
viện hoặc tử vong. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- BN NKH do các nguyên nhân khác. 
- Kết quả cấy máu các lần không thống 
nhất là E. coli. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. 
BN nghiên cứu được lập bệnh án nghiên 
cứu riêng với đầy đủ nội dung, đáp ứng 
mục tiêu nghiên cứu. 
Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu lâm 
sàng theo tiêu chí NKH. 
* Xử lý số liệu: 
Số liệu nghiên cứu được lưu trong 
bảng tính excel, xử lý theo phương pháp 
thống kê y học, sử dụng phần mềm thống 
kê SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung của BN nghiên 
cứu. 
Bảng 1: Phân bố BN nghiên cứu theo 
theo tuổi và giới. 
Nhóm 
tuổi 
Giới 
Cộng 
 Nam Nữ 
60 - 70 13 8 21 (33,9%) 
> 70 35 6 41 (66,1%) 
Tổng 48 (77,4%) 14 (22,6%) 62 (100%) 
BN nam gặp nhiều hơn nữ (77,4% so 
với 22,6%; tỷ lệ nam/nữ 3,5/1). Nhóm 
BN > 70 tuổi gặp nhiều hơn so với nhóm 
< 70 tuổi (tỷ lệ 2/1). 
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016 
 34 
* Các bệnh lý nền, bệnh lý kết hợp gặp 
trong nghiên cứu: 
Đột quỵ não cũ: 14 BN (19,2%): đái 
tháo đường: 13 BN (17,8%); sỏi đường mật: 
10 BN (13,7%); ung thư: 10 BN (13,7%); 
liệt vận động: 7 BN (9,6%); sỏi tiết niệu: 
6 BN (8,2%); bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính: 6 BN (8,2%); viêm gan, xơ gan: 4 BN 
(5,5%); suy thận: 4 BN (5,5%); viêm khớp: 
3 BN (4,1%); suy tim: 3 BN (4,1%); lao 
phổi cũ: 2 BN (2,7%); gout: 2 BN này (2,7%); 
lưu ống mở khí quản: 1 BN (1,4%); nhiễm 
khuẩn tiết niệu: 1 BN (1,4%); giảm tiểu cầu: 
1 BN (1,4%); viêm đường mật: 1 BN (1,4%). 
52/62 BN (83,9%) có bệnh lý nền và 
bệnh lý kết hợp. Phần lớn những BN 
ngày có ≥ 2 bệnh lý nền kết hợp, các mặt 
bệnh như đột quỵ não cũ, đái tháo đường, 
ung thư, liệt vận động nằm tại giường 
chiếm ưu thế. Kết quả này tương đương 
với nghiên cứu của Yang Y và CS (2010): 
người cao tuổi bị NKH có nhiều bệnh lý 
nền kèm theo [7]. 
2. Đặc điểm lâm sàng của BN nghiên 
cứu. 
* Đặc điểm khởi phát của bệnh: 
Đột ngột: 28 BN (45,1%); từ từ, sốt tăng 
dần: 34 BN (54,9%). 
Tỷ lệ BN khởi phát đột ngột và khởi phát 
từ từ tương đương nhau. 
* Biểu hiện sốt: 
Bảng 2: Tính chất sốt của BN nghiên cứu. 
Triệu chứng n Tỷ lệ % p 
Sốt liên tục 58 93,5 < 0,01 
Sốt dao động 4 6,5 
Hạ thân nhiệt 0 0 
Có cơn rét run 40 64,5 < 0,05 
Không có cơn rét run 22 35,5 
Nhóm BN có cơn rét run chiếm tỷ lệ 
cao hơn nhóm không có cơn rét run. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Biểu hiện sốt dao động chiếm tỷ lệ thấp 
hơn rất nhiều so với sốt liên tục. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 
* Biểu hiện sốc nhiễm trùng: 
12 BN (19,4%) xuất hiện sốc nhiễm 
trùng. Thời gian xuất hiện sốc kể từ khi có 
triệu chứng đầu tiên của nhiễm khuẩn 
trung bình 6,42 ngày, sớm nhất 1 ngày, 
muộn nhất 15 ngày. 
Bảng 3: Tỷ lệ tử vong và nặng xin về ở 
nhóm có sốc nhiễm trùng và không có sốc 
nhiễm trùng. 
Nhóm n Tỷ lệ % p 
Có sốc 6/12 50 < 0,05 
Không sốc 4/50 8 
10 BN (16,1%) tử vong và nặng xin về. 
Tỷ lệ BN tử vong và nặng xin về ở nhóm 
có sốc nhiễm trùng cao hơn nhóm không 
có sốc nhiễm trùng (p < 0,05). 
Bảng 4: Liên quan giữa sốc nhiễm 
trùng với bệnh lý nền và nhiễm trùng 
bệnh viện. 
Nhóm n % p 
Có bệnh lý nền 12/52 23 
Không có bệnh lý nền 0/10 0 
Nhiễm khuẩn bệnh viện 4/22 18,2 > 0,05 
Nhiễm khuẩn cộng đồng 8/40 20 
Tỷ lệ sốc nhiễm trùng ở nhóm có bệnh 
lý nền (23%) cao hơn nhóm không có 
bệnh lý nền, tuy nhiên sự khác biệt này 
chưa có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ xuất hiện 
sốc nhiễm khuẩn ở nhóm nhiễm khuẩn 
bệnh viện cũng không khác biệt so với 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016 
 35 
nhóm nhiễm khuẩn từ cộng đồng (p > 0,05). 
Nghiên cứu của Robert S (2012) cho thấy 
sốc nhiễm trùng ở nhóm có bệnh lý nền là 
32,4% [6]. 
* Ổ nhiễm khuẩn ban đầu (ổ nhiễm khuẩn 
tiên phát) và ổ di bệnh: 
Trong 62 BN (66,1%) nghiên cứu, xác 
định được 41 BN có các vị trí nhiễm trùng 
khởi đầu rõ ràng. 
- Biểu hiện ổ nhiễm khuẩn ban đầu: 
không rõ: 21 BN (33,9%); đường tiết niệu: 
18 BN (29,0%); đường mật: 12 BN (19,4%); 
đường hô hấp: 9 BN (14,5%); đường tiêu 
hóa: 1 BN (1,6%); ngoài da: 1 BN (1,6%). 
19/62 BN (30,6%) xác định được ổ nhiễm 
trùng thứ phát là viêm phổi. Như vậy, tỷ lệ 
BN không xác định được ổ nhiễm khuẩn 
thứ phát khá cao (69,4%). 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 62 BN cao tuổi NKH do E. 
coli cho thấy: 
- BN nam chiếm ưu thế (77,4%); tỷ lệ 
giữa nhóm BN > 70 tuổi và nhóm < 70 tuổi 
là 2/1. 
- 83,9% BN có bệnh lý nền, bệnh lý kết 
hợp khác. Các bệnh lý nền thuận lợi cho 
quá trình NKH E. coli hay gặp là đột quỵ 
não (19,2%), đái tháo đường (17,8%), sỏi mật 
(13,7%), ung thư (13,7). 
- Đặc điểm lâm sàng của sốt NKH: 
54,9% BN khởi phát từ từ; 98,4% BN có 
sốt, trong đó sốt vừa và sốt cao chiếm tới 
96,8%. 19,4% có sốc nhiễm khuẩn. 50% 
BN tử vong và nặng xin về ở nhóm có sốc 
nhiễm khuẩn, cao hơn rõ rệt so với nhóm 
không có sốc nhiễm khuẩn (8%), p < 0,05. 
Ổ nhiễm khuẩn ban đầu hay gặp là đường 
tiết niệu (29%), đường mật (19,4%) và 
đường hô hấp (14,5%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Văn Nam và CS. Nghiên cứu mức 
độ nhạy cảm kháng sinh trên các chủng 
Escherichia coli phân lập từ máu BN NKH điều 
trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương. 
Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2014, số 3. 
2. Phạm Thị Ngọc Thảo. Đặc điểm bệnh 
nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại Khoa Hồi 
sức Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học 
TP. Hồ Chí Minh. 2010, 14 (2), tr.348-352. 
3. Martin G, Mannino, Moss M. The effect 
of age on the development and outcome of adult 
sepsis. Crit Care Med. 2006, 34 (1), pp.15-21. 
4. Nasa P, Juneja D, Singh O. Severe 
sepsis and septic shock in the elderly: An 
overview. World J Crit Care Med. 2012, 1 (1), 
pp.23-30. 
5. Nasa P et al. Severe sepsis and its 
impact on outcome in elderly and very elderly 
patients admitted in intensive care unit. 
J Intensive Care Med. 2012, 27 (3), pp.179-183. 
6. Robert S. Severe sepsis and septic shock. 
Harrison’s Infectious Diseases. The McGraw-
Hill Companies, Inc. 2012, pp.162-172. 
7. Yang Y et al. The effect of comorbidity 
and age on hospital mortality and length of 
stay in patients with sepsis. J Crit Care. 2010, 
25 (3), pp.398-405. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_nhiem_khuan_huyet_do_esc.pdf