Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, chụp cắt lớp vi

tính đa dãy ung thư dạ dày được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và đánh giá kết

quả bước đầu phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ

Rẫy.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và kết hợp

tiến cứu 45 bệnh nhân ung thư dạ dày

Kết quả nghiên cứu: 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày đơn

thuần chiếm tỷ lệ 100%. Không bệnh nhân mổ cắt toàn bộ dạ dày và các cơ quan xâm

lấn chiếm 0%. 45 bệnh nhân được tái lập lưu thông tiêu hóa nối thực quản hỗng tràng

theo Roux-en – y. Trong số đó có 4 bệnh nhân mổ nội soi và 41 bệnh nhân mổ mở. Thời

gian hậu phẫu trung bình là 8,22±3,54. Biến chứng sau mổ, sì miệng nối sau mổ là

2,2%.

pdf 10 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
29
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM 
SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY 
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Lâm Việt Trung1, Nguyễn Văn Thanh1, Lã Văn Tuấn2, Hà Thọ Minh Huyền2
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, chụp cắt lớp vi 
tính đa dãy ung thư dạ dày được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và đánh giá kết 
quả bước đầu phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ 
Rẫy. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và kết hợp 
tiến cứu 45 bệnh nhân ung thư dạ dày
Kết quả nghiên cứu: 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày đơn 
thuần chiếm tỷ lệ 100%. Không bệnh nhân mổ cắt toàn bộ dạ dày và các cơ quan xâm 
lấn chiếm 0%. 45 bệnh nhân được tái lập lưu thông tiêu hóa nối thực quản hỗng tràng 
theo Roux-en – y. Trong số đó có 4 bệnh nhân mổ nội soi và 41 bệnh nhân mổ mở. Thời 
gian hậu phẫu trung bình là 8,22±3,54. Biến chứng sau mổ, sì miệng nối sau mổ là 
2,2%. 
Kết luận: Phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dàymở rộng đặt ra khi khối u xâm lấn các 
cơ quan lân cận để đảm bảo tính triệt để của phẫu thuật. Việc cắt bỏ rộng rãi các cơ 
quan bị xâm lấn cùng với dạ dày trong phẫu thuật không còn khó khăn về kỹ thuật cũng 
như hồi sức sau mổ.
Từ khóa: Ung thư dạ dày.
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Lâm Việt Trung ([email protected])
Ngày nhận bài: 12/01/2018, ngày phản biện: 29/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
30
Summary
RESEARCH OF SOME CLINICAL AND PRE-CLINICAL FEA-
TURES AND RESULTS OF SURGICAL REMOVAL OF THE ENTIRE 
GASTRIC FOR GASTRIC CANCER TREATMENT AT CHO RAY 
HOSPITAL
Target: comment on some clinical features, endoscopic images, multiple scans 
of gastric cancer, and surgical removal of the entire gastric and evaluate the results for 
gastric cancer treatment at Cho Ray hospital.
 Research subjects and methods: A cross sectional descriptive research and a 
prospective cohort study of 45 patient with gastric cancer.
Results: 45 patients who underwent gastric bypass surgery alone accounted for 
100%. No patients with entire gastric removal surgery and invasive organs accounted 
for 0%. 45 patients were reintroduced to gastrointestinal intestinal duct digestion ac-
cording to Roux-en-Y. Of these, 4 had laparoscopy and 41 had open surgery. Average 
postoperative time was 8.22 ± 3.54. Complications after surgery, oral surgery after 
surgery is 2.2%. 
Conclusion: Surgical removal of the entire gastric extends when the tumor in-
vades the adjacent organs to ensure the thoroughness of the surgery. The extensive re-
moval of the invasive organs with the gastric during surgery is no longer technically 
difficult, as is resuscitation after surgery.
Keywords: Gastric cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là một bệnh lý 
ác tính thường gặp trên toàn thế giới, là 
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 
2 sau ung thư phổi ở nam và ung thư vú ở 
nữ. Theo thống kê 2008 gần 1 triệu trường 
hợp mới mắc (988.000) chiếm tỷ lệ 7,8% 
của tất cả các trường họp mới mắc ung 
thư, 736.000 người chết vì ung thư dạ 
dày chiếm tỷ lệ 9,7% số ca tử vong do 
ung thư. Ung thư dạ dày có tỷ lệ mắc rất 
khác nhau giữa các vùng địa lý. Các nơi 
có tỷ lệ mắc cao nhất là Đông Á, Đông 
Âu, Trung Á, Nam và Trung Mỹ; Các nơi 
có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất là Tây Âu, 
Bắc Mỹ, Châu Phi và Australia. Tại Nhật 
Bản, ung thư dạ dày là nguyên nhân hàng 
đầu gây tử vong trong số các trường hợp 
tử vong do ung thư. Tại Việt Nam tỷ lệ 
mắc bệnh ở nam là 19,3/100.000, ở nữ là 
9,1/100.000 dân.
Cho đến nay trên thế giới đã có 
nhiều công trình nghiên cứu về ung thư 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
31
dạ dày, các nhà khoa học đều thống nhất 
chỉ có hai biện pháp có hiệu quả để kéo 
dài thời gian sống cho người bệnh là chẩn 
đoán sớm và phẫu thuật triệt để.
Chẩn đoán ung thư nói chung và 
ung thư dạ dày nói riêng chủ yếu dựa vào 
bộ ba chẩn đoán là: chẩn đoán hình ảnh, 
chẩn đoán nội soi và chẩn đoán mô bệnh 
học, trong đó chẩn đoán mô bệnh học 
được coi là tiêu chuẩn vàng. Ngày nay các 
kỹ thuật nội soi và chẩn đoán hình ảnh đã 
có bước tiến vượt bậc, giúp cho việc phát 
hiện tổn thương u sâu và tinh vi hơn, đồng 
thời giúp cho việc lấy mẫu tế bào hoặc mô 
bệnh xét nghiệm.
Điều trị ung thư dạ dày chủ yếu 
bằng phẫu thuật, các phương pháp điều trị 
khác như hóa chất, miễn dịch và tia xạ chỉ 
là phối hợp có tính chất hỗ trợ, hoặc áp 
dụng trong một vài trường hợp không có 
khả năng phẫu thuật. Phẫu thuật triệt để 
(Ro - No Residual) là loại phẫu thuật lấy 
bỏ triệt để tổ chức ung thư cả về đại thể 
và vi thể. Đây là phẫu thuật lý tưởng để 
điều trị ung thư dạ dày. Trên thực tế, tiên 
lượng sau mổ phụ thuộc nhiều vào các 
yếu tố như: kích thước u, độ xâm lấn của 
khối u vào thành dạ dày, mức độ di căn 
hạch, tình trạng di căn xa... Tuy nhiên ở 
các nước kém và đang phát triển, do điều 
kiện về kinh tế, trình độ dân trí, y học... 
Nên việc phát hiện ung thư dạ dày thường 
muộn với kích thước khối u lớn, di căn và 
xâm lấn rộng. Do đó phẫu thuật cắt toàn 
bộ dạ dày chiếm tỷ lệ tương đối cao.
Cắt toàn bộ dạ dày là một phẫu 
thuật lớn, rất nặng nề, tỷ lệ tử vong cao và 
nhiều nguy cơ tai biến, biến chứng.
Nhằm làm sáng tỏ thêm một số 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết 
quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày trong 
điều trị ung thư dạ dày, chúng tôi tiến 
hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu 
thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư 
dạ dày”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm nghiên cứu: Khoa 
ngoại bụng tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy
2. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 45 bệnh nhân đã được 
chẩn đoán xác định ung thư dạ dày, được 
phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày từ tháng 
01/07/2017 đến tháng 30/6/2018.
3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Các bệnh nhân được chẩn đoán 
giải phẫu bệnh lý là UTDD.
- Bệnh nhân được điều trị phẫu 
thuật cắt dạ dày toàn bộ và nạo vét hạch 
D2 theo JGCA 1998.
- Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án đầy 
đủ ở Bệnh viện Chợ Rẫy.
4. Tiêu chuẩn loại trừ bênh 
nhân
- Bệnh nhân được chẩn đoán giải 
phẫu bệnh lý không phải là UTDD.
- Bệnh nhân mắc bệnh UTDD tái 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
32
phát.
- Ung thư ở các tạng khác di căn 
hoặc xâm lấn tới dạ dày.
- Bệnh nhân không đủ hồ sơ bệnh 
án đầy đủ ở Bệnh viện Chợ Rẫy.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả cắt ngang kết hợp tiến 
cứu.
6. Phân tích số liệu. 
- Nhập dữ liệu bằng excel, xử lý 
số liệu bằng phần mềm thống kê y học 
20.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tuổi
≤ 40 4 8.9
41 - 50 9 20.0
51 - 60 15 33.3
61 - 70 10 22.0
> 70 7 15.6
Trung bình 56.58 ± 12.39
Giới
Nam 26 57.8
Nữ 19 42.2
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 56.58 ± 12.39, trong đó nhóm tuổi 
cao nhất là từ 51 – 60%, thấp nhất là độ tuổi < 40 tuổi. Tỷ lệ nam chiêm 57.8%, nữ chiếm 
42.2%.
Bảng 2: Đặc điểm về tiền sử, thời gian mắc bệnh của ĐTNC
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Tiền sử
Nghiên rượu 1 2.2
Viêm dạ dày mạn tính 6 13.3
Loét dạ dày mạn tính 3 6.7
Thời gian 
mắc bệnh
< 6 tháng 37 82.2
6 – 12 tháng 7 15.6
> tháng 1 2.2
Trung bình 3.70 ± 5.72
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (82.2%), trên 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
33
6 tháng chiếm tỷ lệ ít (17.8%).
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ĐTNC
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Đau bụng vùng thượng vị 43 95.6
Gầy sút cân 17 37.8
Xuất huyết tiêu hóa 5 11.1
Cận LS
CEA
≤ 5 ng/ml 26 76.5
> 5ng/ml 8 23.5
CA 19 – 9 
≤ 5 ng/ml 27 79.4
> 5ng/ml 7 20.6
Nhận xét: Trong các triệu chứng lâm sàng của ung thư dạ dày của ĐTNC thì 
đau bụng vùng thượng vị chiếm tỷ lệ cao nhất (95.6%), chỉ có 5 bệnh nhân có XHTH 
(11.1%). Tỷ lệ bệnh nhân có CEA và CA 19-9 bình thường chiếm tỷ lệ cao
Bảng 4: Phân chia giai đoạn bệnh và tổn thương mô bệnh học UTDD của ĐTNC
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Phân chia giai đoạn 
bệnh
IA 0 0
IB 1 2.2
II 2 4.4
IIIA 2 4.4
IIIB 2 4.4
IV 38 84.4
Phân loại tế bào
BM tuyến 39 86.7
BM tế bào nhẫn 6 13.3
BM tuyến chế nhầy 0 0
BM tế bào vảy 0 0
BM không biệt hóa 0 0
Nhận xét: Bệnh nhân ở giai đoạn 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (84.4%), không có bệnh 
nhân ở giai đoạn 1A. Về phân loại tế bào, tế bào tuyến chiếm 84.4%, tế bào nhẫn chiếm 
13.3%. Không có bệnh nhân ở các loại tế bào khác.
BÀN LUẬN
* Đặc điểm lâm sàng
Giới: Ung thư dạ dày là một bệnh 
nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ 
giới. Lý giải điều này nhiều tác giả cho 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
34
rằng, nam giới tiếp xúc nhiều nguy cơ 
gây UTDD hơn nữ giới. Theo Haroid 
J Wanebo tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 
63%, nữ 37%, theo Đặng Vĩnh Dũng tỉ lệ 
mắc bệnh ở nam là 64% và ở nữ 36%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
tỉ lệ mắc bệnh ở nam là 57,8% và ở nữ là 
42,2%. Tỉ lệ nam/ nữ: 1,3. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi tương tự với kết quả 
nghiên cứu về cắt toàn bộ dạ dày do ung 
thư của Đinh Văn Tâm và cộng sự với tỉ 
lệ Nam/nữ là 1,07 (30/28), Triệu Chiều 
Dương nam/nữ: 1,03 (38/37). Chúng tôi 
chưa giải thích được tại sao tỉ lệ nam/nữ 
lại thấp hơn ở các tác giả khác.
Tuổi: Nhiều nghiên cứu chỉ ra 
rằng ung thư xuất hiện ở những bệnh 
nhân càng trẻ tuổi mức độ ác tính càng 
cao, điều này hoàn toàn phù hợp với sự 
phân biệt với ung thư thể thâm nhiễm và 
ung thư thể ruột của Lauven. Trong đó thể 
có mức độ ác tính cao là (thể thâm nhiễm) 
gặp nhiều hơn ở nhóm tuổi trẻ. Ngược 
lại, thể có mức độ ác tính thấp (thể ruột) 
thường gặp ở người cao tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi 
tuổi trung bình là 56,58 ± 12,39 tuổi. 
Bệnh nhân cao tuổi nhất là 80 tuổi, bệnh 
nhân nhỏ tuổi nhất là 21 tuổi. Kết quả này 
phù hợp với Đinh Quang Tâm là 53,88, 
Đỗ Văn Tráng 54,9, Đỗ Minh Hùng 
56,13, tuổi trung bình trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn so với một số tác 
giả khác, Nguyễn Anh Tuấn là 50,12, Đỗ 
Xuân Trường: 53,45, Đỗ Đình Công: 52.
Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất 
là 51 tới 70 tuổi (55,3%), dưới 50 tuổi là 
28,9%, trên 70 tuổi là 15,6%. Kết quả này 
phù hợp với Đỗ Minh Hùng 50-70 tuổi là 
62,15%, dưới 50 tuổi là 32,41%, trên 70 
tuổi là 5,44%. Theo Katherine D Crew và 
cộng sự thì tỉ lệ mắc bệnh này tăng dần 
theo tuổi, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 
là 50-70 tuổi. Những bệnh nhân tuổi cao 
thường có những bệnh lý phối hợp kết 
hợp với thể trạng suy kiệt do bệnh do tuổi 
già và điều trị ở giai đoạn muộn là một 
khó khăn cho việc quyết định can thiệp 
phẫu thuật. 
Trong một nghiên cứu ở Mỹ trên 
số lượng lớn bệnh nhân thì độ tuổi mắc 
bệnh ở nam là 68,4 và ở nữ là 71,9, tuổi 
được xem là một yếu tố tiên lương, tuổi 
mắc bệnh càng trẻ, tiên lượng càng xấu. 
vì thương gặp ung thư dạ dày thể thâm 
nhiêm. ở tuổi dưới 40. Sự khác biệt về độ 
tuổi mắc bệnh có thể giải thích do tuổi thọ 
trung bình cũng như tập quán sinh hoạt 
khác nhau ở các quốc gia.
* Tiền sử bản than và già đình
Viêm loét dạ dày đóng vai trò 
quan trọng trong việc phát triển ung thư 
dạ dày, đặc biệt là vai trò của Helicobacte 
pylory. Helicobacte pylory (HP) là xoắn 
khuẩn Gram âm ký sinh trong lớp chất 
nhày của niêm mạc dạ dày. HP có thể 
gây tổn thương niêm mạc từ đó gây viêm 
dạ dày. Dị sản, loạn sản, và ung thư. Tổ 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
35
chức y tế thế giới đã xếp HP vào nhóm 
tác nhân chính gây ung thư dạ dày. Các 
yếu tố lây nhiễm vi khuẩn Cag A và Vac 
A được đánh giá là nguyên nhân làm cho 
viêm dạ dày nặng hơn và gây nên dị sản 
niêm mạc dạ dày. 
Trong nghiêm cứu của chúng tôi 
tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc viêm dạ 
dày mãn tính 13,3%. 6,7% bệnh nhân có 
loét dạ dày nạm tính. Tuy nhiên trong 
nghiên cứu này chúng tôi không kiểm tra 
đánh giá bệnh nhân có nhiễm vi khuẩn 
Helicobacte pylory hay không.
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử nghiện 
rượu trong nghiên cứu là 2,2% (1/45), 
thấp hơn so với nghiên cứu của Hồ Hữu 
An là 16,4%. Rươu, bia, thuốc lá, các chất 
đông lạnh, thiếu vitamin C là các tác 
nhân gây ảnh hưởng xấu đến niêm mạc dạ 
dày, những yếu tố này góp phần thúc đẩy 
sự phát triển của vi khuẩn HP gây loét lâu 
ngày dẫn đến ung thư hóa.
Yếu tố di truyền cũng góp phần 
vào tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày. Theo 
Giovanni Corso và cộng sự thì có khoảng 
10% bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày 
có liên quan đến yếu tố gia đình, tác giả 
cho rằng, yếu tôi gen di truyền thường 
gặp ở người trẻ tuổi và có độ ác tính cao 
vì không qua giai đoạn tiền ung thư.
Thời gian mắc bệnh
Thời gian phát hiện các triệu 
trứng đầu tiên trên 12 tháng 15.6%, mới 
phát hiện trong vòng 6 tháng chiếm tỷ lệ 
82,2% tuy nhiên khi phẫu thật đa số bệnh 
nhân lại ở giai đoạn muộn, điều này cho 
thấy tính chất không đặc hiệu, mơ hồ của 
các triệu chứng lâm sàng của bệnh ở giai 
đoạn sớm. 
Kết quả này tương ứng với nghiên 
cứu của Hồ Chí Thành 36,8% và 42,6%. 
Kết quả này còn thấp hơn so với các nước 
như Nhật Bản, Mỹ Đó là điều kiện về 
kinh tế, trình độ dân trí, trang thiết bị 
và các chương trình phòng chống ung thư 
dạ dày được thực hiện tốt. 
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 45 bệnh nhân 
được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày tại 
khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Chợ Rẫy 
từ ngày 01/07/2017 – 30/06/2018. Chúng 
tôi có kết luận như sau:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng:
+ Tỷ lệ mắc ở nam là 57,8% và ở 
nữ là 42,2%, tỷ lệ nam/nữ là 1,3.
+ Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều 
nhất là 50-70 tuổi (55,3%), dưới 50 tuổi 
là 28,9%, trên 70 tuổi là 9,8%.
Bệnh nhân có tiền sử viêm dạ dày 
mạn tính chiếm tỷ lệ là 13,3%, 6,7% bệnh 
nhân có loét dạ dày mạn tính.
+ Thời gian phát hiện các triệu 
chứng đầu tiên trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 
15,6%, mới phát hiện trong vòng 6 tháng 
chiếm tỷ lệ 82,2%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
36
+ Triệu chứng lâm sàng hay gặp 
là: đau bụng buồng thượng vị 95,6%, gầy 
sút cân 37,8%, xuất huyết tiêu hóa 11,1%, 
hẹp môn vị 2,2%, thiếu máu 2,2%.
Đặc điểm cận lân sàng:
+ Nội soi có giá trị chẩn đoán cao 
áp dụng ở 100% bệnh nhân. Noi soi sinh 
thiết làm tế bào học có tính chất quyết 
định để chẩn đoán ung thư dạ dày. Kết 
quả sinh thiết phụ thuộc vào trình độ của 
người làm nội soi và số mảnh sinh thiết, 
số mảnh sinh thiết càng nhiều thì kết quả 
chẩn đoán càng cao.
+ X – quang và chụp cắt lớp vi 
tính khó phát hiện ở giai đoạn bệnh sớm.
+ Xét nghiệm CEA chỉ có tính 
chất gợi ý và sàng lọc phát hiện sớm ung 
thư hoặc theo dõi tái phát.
+ Vị trí khối u: ở thân vị; 20 bệnh 
nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 44,4%, ở tâm vị 
chiếm 17,8% ở 8 bệnh nhân; vùng phình 
vị lớn chiếm tỷ lệ ít nhất là 2,2%; 4 bệnh 
nhân có ung thư toàn bộ dạ dày chiếm tỷ 
lệ 8,9%, ở bờ cong nhỏ có 9 bệnh nhân 
chiếm tỉ lệ 20,0%, bờ cong lớn 1 bệnh 
nhân chiếm tỉ lệ 2,2%.
+ Kích thước khối u: U trên 5cm 
chiếm tỷ lệ 26,7%, u dưới 5cm chiếm tỷ 
lệ 34,1%.
+ Hình ảnh tổn thương đại thể: 
thể loét là 14; thể loét thâm nhiễm là 3; 
thể sùi là 10; thể thâm nhiễm là 5, thể loét 
sùi 13.
+ Mức độ xâm lấn: xâm lấn T2 là 
1, T3 là 5, T4 là 39 chiếm tỉ lệ 86,4%.
+ Mức độ di căn hạch: bệnh nhân 
có di căn hạch chiếm tỷ lệ 100% trong 
đó 3 bệnh nhân không có di căn hạch; 24 
bệnh nhân có di căn 1-6 hạch; 18 bệnh 
nhân có di căn 7-15 hạch; không có bệnh 
nhân nào có di căn trên 15 hạch.
+ Giai đoạn bệnh: Tỷ lệ tăng dần 
theo giai đoạn: Ib là 1, II là 2; IIa là 2;IIIa 
là 2, IIIb là 2; IV là 38. Bệnh nhân mắc 
giai đoạn IV là cao nhất với tỷ lệ 84,4%.
+ Phân loại tế bào ung thư: 
UTBM tuyến là 39; tế bào nhẫn là 6.
+ Mức độ biệt hóa tế bao ung thư: 
độ biệt hóa kém chiếm tỷ lệ cao nhất là 0, 
độ biệt hóa vừa là 16, độ biệt hóa cao là 
29, không biệt hóa là 0.
Kết quả phẫu thuật
Phương pháp mổ: 45 bệnh nhân 
mổ cắt toàn bộ dạ dày đơn thuần chiếm 
tỷ lệ 100%, 0 bệnh nhân mổ cắt toàn bộ 
dạ dày và các cơ quan bị xâm lấn chiếm 
tỷ lệ 0%.
Kỹ thuật mổ: 4 bệnh nhân mổ 
nội soi chiếm tỷ lệ 8,9%; mổ mở 41 bệnh 
nhân chiếm tỷ lệ 91,1%.
Phương pháp tái lập lưu thông 
tiêu hóa: có 45 bệnh nhân nối thực quản 
và hỗng tràng theo phương pháp Roux – 
en – y.
Thời gian phẫu thuật trung bình 
của mổ mở là 204,76 ± 61,64, của mổ nội 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
37
soi là 260,4 ± 35,48, thời gian mổ trung 
bình là 209,67± 40,69.
Thời gian phục hồi lưu thông tiêu 
hóa sau mổ là 4,14 ± 1,13.
Thời gian rút sonde dạ dày trung 
bình là 2,89 ± 0,80.
Thời gian ăn lại đường miệng sau 
mổ trung bình là 6,01 ± 0,98.
Thời gian hậu phẫu trung bình là 
8,22 ± 3,54.
Tai biến trong mổ tổn thương 
tụy: 4,4%, tổn thương lách là 13,3%, tổn 
thương gan là: 2,2%, tổn thương đại tràng 
2,2%.
Biến chứng sớm sau mổ: xì miệng 
nói sau mổ là 2,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adachi Y., et al (1994), 
“Dukes’s classification: a valid prognostic 
indicator for gastric cancer”, gut.bmj.
com, 35, pp. 1368-1371.
2. Adachi Y., et al (2001), 
“Surgery for gastric cancer: 10-year 
experience worldwide”, Gastric Cancer, 
4, pp. 166-174.
3. Bendia E., et al (2012), “Preoperative Work-up: Endoscopy and Endoscopic 
Ultrasonography”, Surgery in the Multimodal Management of Gastric Cancer, Springer-
Verlag Italia, Italy, pp. 43-49.
4. Berral A.V., et al (2012), 
“Current management of gastric cancer”, 
Rev esp enferm dig, 104(3), pp. 134-141.
5. Catarci M., et al (2012), 
“Pathologic Classifications and Staging 
Systems”, Surgery in the Multimodal 
Management of Gastric Cancer, Springer-
Verlag Italia, Italy, pp. 25-34.
6. Corso G., Marrelli D., Roviello 
F. (2012), “Etiopathogenesis of Gastric 
Cancer”, Surgery in the Multimodal 
Management of Gastric Cancer, Springer-
Verlag Italia, Italy, pp. 9-14.
7. Crew K.D., Neugut A.I. (2006), 
“Epidemiology of gastric cancer”, World 
J. Gastroenterol, 12 (3), pp. 354-362.
8. Hamilton S.R., Aaltonen L.A. 
(2000), “Tumours of the Stomach”, 
Pathology and Genetics of Tumours of 
the Digestive System, WHO, France, pp. 
37-66.
9. Hu B., et al (2012), “Gastric 
cancer: Classification, histology and 
application of molecular pathology”, J 
Gastrointest Oncol, 3(3), tr. 251-261.
10. Inoue M., Tsugane S. (2005), 
“Epidemiology of gastric cancer in 
Japan”, Postgrad Med J., 81, pp. 419-424.
11. Iwakiri K., Hayashi Y., 
Sakamoto C. (2005), “Endoscopic 
Diagnosis of Gastric Carcinoma”, The 
Diversity of Gastric Carcinoma, Springer-
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
38
Verlag Tokyo, Japan, pp. 185-202.
12. Japanese Gastric Cancer 
Association (2010), “Japanese gastric 
cancer treatment guidelines 2010”, 
Springer.
13. Japanese Gastric Cancer 
Association (1998), “Japanese 
Classification of Gastric Carcinoma - 2nd 
English Edition”, Gastric Cancer, 1, pp. 
10-24.
14. Japanese research society 
for gastric cancer (1995), Japanese 
classification of gastric carcinoma, First 
English ed, Kanehara Co Ltd, Tokyo.
15. Jemal A., et al (2011), “Global 
Cancer Statistics”, CA Cancer J Clin, 61, 
pp. 69-90.
16. Kaneda A. (2005), “DNA 
Methylation and Gastric Carcinoma”, The 
Diversity of Gastric Carcinoma, Springer-
Verlag Tokyo, Japan, pp. 97- 108.
17. Kim H.J., et al (2010), 
“Comparison between blinded and 
partially blinded detection of gastric 
cancer with multidetector CT using 
surgery and endoscopic submucosal 
dissection as reference standards”, The 
British Journal of Radiology, 83, pp. 674-
682.
18. Kranenbarg E.K., Hermans 
J., Krienken J. (2001), “Evaluation of 
the 5th edition of the TNM classification 
for gastric cancer: Improved prognostic 
value”, British Journal of Cancer, 84, pp. 
64-71.
19. Manzoni G.D., et al (2012), 
“Lymphatic Spread, Lymph Node 
Stations, and Levels of Lymphatic 
Dissection in Gastric Cancer”, Surgery in 
the Multimodal Management of Gastric 
Cancer, Springer - Verlag Italia, Italy, pp. 
15-23.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.pdf