Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, chụp cắt lớp vi
tính đa dãy ung thư dạ dày được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và đánh giá kết
quả bước đầu phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ
Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và kết hợp
tiến cứu 45 bệnh nhân ung thư dạ dày
Kết quả nghiên cứu: 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày đơn
thuần chiếm tỷ lệ 100%. Không bệnh nhân mổ cắt toàn bộ dạ dày và các cơ quan xâm
lấn chiếm 0%. 45 bệnh nhân được tái lập lưu thông tiêu hóa nối thực quản hỗng tràng
theo Roux-en – y. Trong số đó có 4 bệnh nhân mổ nội soi và 41 bệnh nhân mổ mở. Thời
gian hậu phẫu trung bình là 8,22±3,54. Biến chứng sau mổ, sì miệng nối sau mổ là
2,2%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 29 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lâm Việt Trung1, Nguyễn Văn Thanh1, Lã Văn Tuấn2, Hà Thọ Minh Huyền2 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, chụp cắt lớp vi tính đa dãy ung thư dạ dày được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và kết hợp tiến cứu 45 bệnh nhân ung thư dạ dày Kết quả nghiên cứu: 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày đơn thuần chiếm tỷ lệ 100%. Không bệnh nhân mổ cắt toàn bộ dạ dày và các cơ quan xâm lấn chiếm 0%. 45 bệnh nhân được tái lập lưu thông tiêu hóa nối thực quản hỗng tràng theo Roux-en – y. Trong số đó có 4 bệnh nhân mổ nội soi và 41 bệnh nhân mổ mở. Thời gian hậu phẫu trung bình là 8,22±3,54. Biến chứng sau mổ, sì miệng nối sau mổ là 2,2%. Kết luận: Phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dàymở rộng đặt ra khi khối u xâm lấn các cơ quan lân cận để đảm bảo tính triệt để của phẫu thuật. Việc cắt bỏ rộng rãi các cơ quan bị xâm lấn cùng với dạ dày trong phẫu thuật không còn khó khăn về kỹ thuật cũng như hồi sức sau mổ. Từ khóa: Ung thư dạ dày. 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Lâm Việt Trung ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/01/2018, ngày phản biện: 29/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 30 Summary RESEARCH OF SOME CLINICAL AND PRE-CLINICAL FEA- TURES AND RESULTS OF SURGICAL REMOVAL OF THE ENTIRE GASTRIC FOR GASTRIC CANCER TREATMENT AT CHO RAY HOSPITAL Target: comment on some clinical features, endoscopic images, multiple scans of gastric cancer, and surgical removal of the entire gastric and evaluate the results for gastric cancer treatment at Cho Ray hospital. Research subjects and methods: A cross sectional descriptive research and a prospective cohort study of 45 patient with gastric cancer. Results: 45 patients who underwent gastric bypass surgery alone accounted for 100%. No patients with entire gastric removal surgery and invasive organs accounted for 0%. 45 patients were reintroduced to gastrointestinal intestinal duct digestion ac- cording to Roux-en-Y. Of these, 4 had laparoscopy and 41 had open surgery. Average postoperative time was 8.22 ± 3.54. Complications after surgery, oral surgery after surgery is 2.2%. Conclusion: Surgical removal of the entire gastric extends when the tumor in- vades the adjacent organs to ensure the thoroughness of the surgery. The extensive re- moval of the invasive organs with the gastric during surgery is no longer technically difficult, as is resuscitation after surgery. Keywords: Gastric cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày là một bệnh lý ác tính thường gặp trên toàn thế giới, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở nam và ung thư vú ở nữ. Theo thống kê 2008 gần 1 triệu trường hợp mới mắc (988.000) chiếm tỷ lệ 7,8% của tất cả các trường họp mới mắc ung thư, 736.000 người chết vì ung thư dạ dày chiếm tỷ lệ 9,7% số ca tử vong do ung thư. Ung thư dạ dày có tỷ lệ mắc rất khác nhau giữa các vùng địa lý. Các nơi có tỷ lệ mắc cao nhất là Đông Á, Đông Âu, Trung Á, Nam và Trung Mỹ; Các nơi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất là Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Phi và Australia. Tại Nhật Bản, ung thư dạ dày là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong số các trường hợp tử vong do ung thư. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 19,3/100.000, ở nữ là 9,1/100.000 dân. Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ung thư CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 31 dạ dày, các nhà khoa học đều thống nhất chỉ có hai biện pháp có hiệu quả để kéo dài thời gian sống cho người bệnh là chẩn đoán sớm và phẫu thuật triệt để. Chẩn đoán ung thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng chủ yếu dựa vào bộ ba chẩn đoán là: chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán nội soi và chẩn đoán mô bệnh học, trong đó chẩn đoán mô bệnh học được coi là tiêu chuẩn vàng. Ngày nay các kỹ thuật nội soi và chẩn đoán hình ảnh đã có bước tiến vượt bậc, giúp cho việc phát hiện tổn thương u sâu và tinh vi hơn, đồng thời giúp cho việc lấy mẫu tế bào hoặc mô bệnh xét nghiệm. Điều trị ung thư dạ dày chủ yếu bằng phẫu thuật, các phương pháp điều trị khác như hóa chất, miễn dịch và tia xạ chỉ là phối hợp có tính chất hỗ trợ, hoặc áp dụng trong một vài trường hợp không có khả năng phẫu thuật. Phẫu thuật triệt để (Ro - No Residual) là loại phẫu thuật lấy bỏ triệt để tổ chức ung thư cả về đại thể và vi thể. Đây là phẫu thuật lý tưởng để điều trị ung thư dạ dày. Trên thực tế, tiên lượng sau mổ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: kích thước u, độ xâm lấn của khối u vào thành dạ dày, mức độ di căn hạch, tình trạng di căn xa... Tuy nhiên ở các nước kém và đang phát triển, do điều kiện về kinh tế, trình độ dân trí, y học... Nên việc phát hiện ung thư dạ dày thường muộn với kích thước khối u lớn, di căn và xâm lấn rộng. Do đó phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày chiếm tỷ lệ tương đối cao. Cắt toàn bộ dạ dày là một phẫu thuật lớn, rất nặng nề, tỷ lệ tử vong cao và nhiều nguy cơ tai biến, biến chứng. Nhằm làm sáng tỏ thêm một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày”. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa điểm nghiên cứu: Khoa ngoại bụng tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy 2. Đối tượng nghiên cứu Gồm 45 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ung thư dạ dày, được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày từ tháng 01/07/2017 đến tháng 30/6/2018. 3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Các bệnh nhân được chẩn đoán giải phẫu bệnh lý là UTDD. - Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật cắt dạ dày toàn bộ và nạo vét hạch D2 theo JGCA 1998. - Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án đầy đủ ở Bệnh viện Chợ Rẫy. 4. Tiêu chuẩn loại trừ bênh nhân - Bệnh nhân được chẩn đoán giải phẫu bệnh lý không phải là UTDD. - Bệnh nhân mắc bệnh UTDD tái TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 32 phát. - Ung thư ở các tạng khác di căn hoặc xâm lấn tới dạ dày. - Bệnh nhân không đủ hồ sơ bệnh án đầy đủ ở Bệnh viện Chợ Rẫy. 5. Phương pháp nghiên cứu - Mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu. 6. Phân tích số liệu. - Nhập dữ liệu bằng excel, xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học 20.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi ≤ 40 4 8.9 41 - 50 9 20.0 51 - 60 15 33.3 61 - 70 10 22.0 > 70 7 15.6 Trung bình 56.58 ± 12.39 Giới Nam 26 57.8 Nữ 19 42.2 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 56.58 ± 12.39, trong đó nhóm tuổi cao nhất là từ 51 – 60%, thấp nhất là độ tuổi < 40 tuổi. Tỷ lệ nam chiêm 57.8%, nữ chiếm 42.2%. Bảng 2: Đặc điểm về tiền sử, thời gian mắc bệnh của ĐTNC Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ Tiền sử Nghiên rượu 1 2.2 Viêm dạ dày mạn tính 6 13.3 Loét dạ dày mạn tính 3 6.7 Thời gian mắc bệnh < 6 tháng 37 82.2 6 – 12 tháng 7 15.6 > tháng 1 2.2 Trung bình 3.70 ± 5.72 Nhận xét: Thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (82.2%), trên CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 33 6 tháng chiếm tỷ lệ ít (17.8%). Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ĐTNC Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ Đau bụng vùng thượng vị 43 95.6 Gầy sút cân 17 37.8 Xuất huyết tiêu hóa 5 11.1 Cận LS CEA ≤ 5 ng/ml 26 76.5 > 5ng/ml 8 23.5 CA 19 – 9 ≤ 5 ng/ml 27 79.4 > 5ng/ml 7 20.6 Nhận xét: Trong các triệu chứng lâm sàng của ung thư dạ dày của ĐTNC thì đau bụng vùng thượng vị chiếm tỷ lệ cao nhất (95.6%), chỉ có 5 bệnh nhân có XHTH (11.1%). Tỷ lệ bệnh nhân có CEA và CA 19-9 bình thường chiếm tỷ lệ cao Bảng 4: Phân chia giai đoạn bệnh và tổn thương mô bệnh học UTDD của ĐTNC Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ Phân chia giai đoạn bệnh IA 0 0 IB 1 2.2 II 2 4.4 IIIA 2 4.4 IIIB 2 4.4 IV 38 84.4 Phân loại tế bào BM tuyến 39 86.7 BM tế bào nhẫn 6 13.3 BM tuyến chế nhầy 0 0 BM tế bào vảy 0 0 BM không biệt hóa 0 0 Nhận xét: Bệnh nhân ở giai đoạn 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (84.4%), không có bệnh nhân ở giai đoạn 1A. Về phân loại tế bào, tế bào tuyến chiếm 84.4%, tế bào nhẫn chiếm 13.3%. Không có bệnh nhân ở các loại tế bào khác. BÀN LUẬN * Đặc điểm lâm sàng Giới: Ung thư dạ dày là một bệnh nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Lý giải điều này nhiều tác giả cho TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 34 rằng, nam giới tiếp xúc nhiều nguy cơ gây UTDD hơn nữ giới. Theo Haroid J Wanebo tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 63%, nữ 37%, theo Đặng Vĩnh Dũng tỉ lệ mắc bệnh ở nam là 64% và ở nữ 36%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ mắc bệnh ở nam là 57,8% và ở nữ là 42,2%. Tỉ lệ nam/ nữ: 1,3. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu về cắt toàn bộ dạ dày do ung thư của Đinh Văn Tâm và cộng sự với tỉ lệ Nam/nữ là 1,07 (30/28), Triệu Chiều Dương nam/nữ: 1,03 (38/37). Chúng tôi chưa giải thích được tại sao tỉ lệ nam/nữ lại thấp hơn ở các tác giả khác. Tuổi: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ung thư xuất hiện ở những bệnh nhân càng trẻ tuổi mức độ ác tính càng cao, điều này hoàn toàn phù hợp với sự phân biệt với ung thư thể thâm nhiễm và ung thư thể ruột của Lauven. Trong đó thể có mức độ ác tính cao là (thể thâm nhiễm) gặp nhiều hơn ở nhóm tuổi trẻ. Ngược lại, thể có mức độ ác tính thấp (thể ruột) thường gặp ở người cao tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình là 56,58 ± 12,39 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi nhất là 80 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 21 tuổi. Kết quả này phù hợp với Đinh Quang Tâm là 53,88, Đỗ Văn Tráng 54,9, Đỗ Minh Hùng 56,13, tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với một số tác giả khác, Nguyễn Anh Tuấn là 50,12, Đỗ Xuân Trường: 53,45, Đỗ Đình Công: 52. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 51 tới 70 tuổi (55,3%), dưới 50 tuổi là 28,9%, trên 70 tuổi là 15,6%. Kết quả này phù hợp với Đỗ Minh Hùng 50-70 tuổi là 62,15%, dưới 50 tuổi là 32,41%, trên 70 tuổi là 5,44%. Theo Katherine D Crew và cộng sự thì tỉ lệ mắc bệnh này tăng dần theo tuổi, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 50-70 tuổi. Những bệnh nhân tuổi cao thường có những bệnh lý phối hợp kết hợp với thể trạng suy kiệt do bệnh do tuổi già và điều trị ở giai đoạn muộn là một khó khăn cho việc quyết định can thiệp phẫu thuật. Trong một nghiên cứu ở Mỹ trên số lượng lớn bệnh nhân thì độ tuổi mắc bệnh ở nam là 68,4 và ở nữ là 71,9, tuổi được xem là một yếu tố tiên lương, tuổi mắc bệnh càng trẻ, tiên lượng càng xấu. vì thương gặp ung thư dạ dày thể thâm nhiêm. ở tuổi dưới 40. Sự khác biệt về độ tuổi mắc bệnh có thể giải thích do tuổi thọ trung bình cũng như tập quán sinh hoạt khác nhau ở các quốc gia. * Tiền sử bản than và già đình Viêm loét dạ dày đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ung thư dạ dày, đặc biệt là vai trò của Helicobacte pylory. Helicobacte pylory (HP) là xoắn khuẩn Gram âm ký sinh trong lớp chất nhày của niêm mạc dạ dày. HP có thể gây tổn thương niêm mạc từ đó gây viêm dạ dày. Dị sản, loạn sản, và ung thư. Tổ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35 chức y tế thế giới đã xếp HP vào nhóm tác nhân chính gây ung thư dạ dày. Các yếu tố lây nhiễm vi khuẩn Cag A và Vac A được đánh giá là nguyên nhân làm cho viêm dạ dày nặng hơn và gây nên dị sản niêm mạc dạ dày. Trong nghiêm cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc viêm dạ dày mãn tính 13,3%. 6,7% bệnh nhân có loét dạ dày nạm tính. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi không kiểm tra đánh giá bệnh nhân có nhiễm vi khuẩn Helicobacte pylory hay không. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu trong nghiên cứu là 2,2% (1/45), thấp hơn so với nghiên cứu của Hồ Hữu An là 16,4%. Rươu, bia, thuốc lá, các chất đông lạnh, thiếu vitamin C là các tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến niêm mạc dạ dày, những yếu tố này góp phần thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn HP gây loét lâu ngày dẫn đến ung thư hóa. Yếu tố di truyền cũng góp phần vào tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày. Theo Giovanni Corso và cộng sự thì có khoảng 10% bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày có liên quan đến yếu tố gia đình, tác giả cho rằng, yếu tôi gen di truyền thường gặp ở người trẻ tuổi và có độ ác tính cao vì không qua giai đoạn tiền ung thư. Thời gian mắc bệnh Thời gian phát hiện các triệu trứng đầu tiên trên 12 tháng 15.6%, mới phát hiện trong vòng 6 tháng chiếm tỷ lệ 82,2% tuy nhiên khi phẫu thật đa số bệnh nhân lại ở giai đoạn muộn, điều này cho thấy tính chất không đặc hiệu, mơ hồ của các triệu chứng lâm sàng của bệnh ở giai đoạn sớm. Kết quả này tương ứng với nghiên cứu của Hồ Chí Thành 36,8% và 42,6%. Kết quả này còn thấp hơn so với các nước như Nhật Bản, Mỹ Đó là điều kiện về kinh tế, trình độ dân trí, trang thiết bị và các chương trình phòng chống ung thư dạ dày được thực hiện tốt. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày tại khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/07/2017 – 30/06/2018. Chúng tôi có kết luận như sau: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm lâm sàng: + Tỷ lệ mắc ở nam là 57,8% và ở nữ là 42,2%, tỷ lệ nam/nữ là 1,3. + Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 50-70 tuổi (55,3%), dưới 50 tuổi là 28,9%, trên 70 tuổi là 9,8%. Bệnh nhân có tiền sử viêm dạ dày mạn tính chiếm tỷ lệ là 13,3%, 6,7% bệnh nhân có loét dạ dày mạn tính. + Thời gian phát hiện các triệu chứng đầu tiên trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 15,6%, mới phát hiện trong vòng 6 tháng chiếm tỷ lệ 82,2%. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 36 + Triệu chứng lâm sàng hay gặp là: đau bụng buồng thượng vị 95,6%, gầy sút cân 37,8%, xuất huyết tiêu hóa 11,1%, hẹp môn vị 2,2%, thiếu máu 2,2%. Đặc điểm cận lân sàng: + Nội soi có giá trị chẩn đoán cao áp dụng ở 100% bệnh nhân. Noi soi sinh thiết làm tế bào học có tính chất quyết định để chẩn đoán ung thư dạ dày. Kết quả sinh thiết phụ thuộc vào trình độ của người làm nội soi và số mảnh sinh thiết, số mảnh sinh thiết càng nhiều thì kết quả chẩn đoán càng cao. + X – quang và chụp cắt lớp vi tính khó phát hiện ở giai đoạn bệnh sớm. + Xét nghiệm CEA chỉ có tính chất gợi ý và sàng lọc phát hiện sớm ung thư hoặc theo dõi tái phát. + Vị trí khối u: ở thân vị; 20 bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 44,4%, ở tâm vị chiếm 17,8% ở 8 bệnh nhân; vùng phình vị lớn chiếm tỷ lệ ít nhất là 2,2%; 4 bệnh nhân có ung thư toàn bộ dạ dày chiếm tỷ lệ 8,9%, ở bờ cong nhỏ có 9 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 20,0%, bờ cong lớn 1 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2,2%. + Kích thước khối u: U trên 5cm chiếm tỷ lệ 26,7%, u dưới 5cm chiếm tỷ lệ 34,1%. + Hình ảnh tổn thương đại thể: thể loét là 14; thể loét thâm nhiễm là 3; thể sùi là 10; thể thâm nhiễm là 5, thể loét sùi 13. + Mức độ xâm lấn: xâm lấn T2 là 1, T3 là 5, T4 là 39 chiếm tỉ lệ 86,4%. + Mức độ di căn hạch: bệnh nhân có di căn hạch chiếm tỷ lệ 100% trong đó 3 bệnh nhân không có di căn hạch; 24 bệnh nhân có di căn 1-6 hạch; 18 bệnh nhân có di căn 7-15 hạch; không có bệnh nhân nào có di căn trên 15 hạch. + Giai đoạn bệnh: Tỷ lệ tăng dần theo giai đoạn: Ib là 1, II là 2; IIa là 2;IIIa là 2, IIIb là 2; IV là 38. Bệnh nhân mắc giai đoạn IV là cao nhất với tỷ lệ 84,4%. + Phân loại tế bào ung thư: UTBM tuyến là 39; tế bào nhẫn là 6. + Mức độ biệt hóa tế bao ung thư: độ biệt hóa kém chiếm tỷ lệ cao nhất là 0, độ biệt hóa vừa là 16, độ biệt hóa cao là 29, không biệt hóa là 0. Kết quả phẫu thuật Phương pháp mổ: 45 bệnh nhân mổ cắt toàn bộ dạ dày đơn thuần chiếm tỷ lệ 100%, 0 bệnh nhân mổ cắt toàn bộ dạ dày và các cơ quan bị xâm lấn chiếm tỷ lệ 0%. Kỹ thuật mổ: 4 bệnh nhân mổ nội soi chiếm tỷ lệ 8,9%; mổ mở 41 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 91,1%. Phương pháp tái lập lưu thông tiêu hóa: có 45 bệnh nhân nối thực quản và hỗng tràng theo phương pháp Roux – en – y. Thời gian phẫu thuật trung bình của mổ mở là 204,76 ± 61,64, của mổ nội CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 soi là 260,4 ± 35,48, thời gian mổ trung bình là 209,67± 40,69. Thời gian phục hồi lưu thông tiêu hóa sau mổ là 4,14 ± 1,13. Thời gian rút sonde dạ dày trung bình là 2,89 ± 0,80. Thời gian ăn lại đường miệng sau mổ trung bình là 6,01 ± 0,98. Thời gian hậu phẫu trung bình là 8,22 ± 3,54. Tai biến trong mổ tổn thương tụy: 4,4%, tổn thương lách là 13,3%, tổn thương gan là: 2,2%, tổn thương đại tràng 2,2%. Biến chứng sớm sau mổ: xì miệng nói sau mổ là 2,2%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adachi Y., et al (1994), “Dukes’s classification: a valid prognostic indicator for gastric cancer”, gut.bmj. com, 35, pp. 1368-1371. 2. Adachi Y., et al (2001), “Surgery for gastric cancer: 10-year experience worldwide”, Gastric Cancer, 4, pp. 166-174. 3. Bendia E., et al (2012), “Preoperative Work-up: Endoscopy and Endoscopic Ultrasonography”, Surgery in the Multimodal Management of Gastric Cancer, Springer- Verlag Italia, Italy, pp. 43-49. 4. Berral A.V., et al (2012), “Current management of gastric cancer”, Rev esp enferm dig, 104(3), pp. 134-141. 5. Catarci M., et al (2012), “Pathologic Classifications and Staging Systems”, Surgery in the Multimodal Management of Gastric Cancer, Springer- Verlag Italia, Italy, pp. 25-34. 6. Corso G., Marrelli D., Roviello F. (2012), “Etiopathogenesis of Gastric Cancer”, Surgery in the Multimodal Management of Gastric Cancer, Springer- Verlag Italia, Italy, pp. 9-14. 7. Crew K.D., Neugut A.I. (2006), “Epidemiology of gastric cancer”, World J. Gastroenterol, 12 (3), pp. 354-362. 8. Hamilton S.R., Aaltonen L.A. (2000), “Tumours of the Stomach”, Pathology and Genetics of Tumours of the Digestive System, WHO, France, pp. 37-66. 9. Hu B., et al (2012), “Gastric cancer: Classification, histology and application of molecular pathology”, J Gastrointest Oncol, 3(3), tr. 251-261. 10. Inoue M., Tsugane S. (2005), “Epidemiology of gastric cancer in Japan”, Postgrad Med J., 81, pp. 419-424. 11. Iwakiri K., Hayashi Y., Sakamoto C. (2005), “Endoscopic Diagnosis of Gastric Carcinoma”, The Diversity of Gastric Carcinoma, Springer- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 38 Verlag Tokyo, Japan, pp. 185-202. 12. Japanese Gastric Cancer Association (2010), “Japanese gastric cancer treatment guidelines 2010”, Springer. 13. Japanese Gastric Cancer Association (1998), “Japanese Classification of Gastric Carcinoma - 2nd English Edition”, Gastric Cancer, 1, pp. 10-24. 14. Japanese research society for gastric cancer (1995), Japanese classification of gastric carcinoma, First English ed, Kanehara Co Ltd, Tokyo. 15. Jemal A., et al (2011), “Global Cancer Statistics”, CA Cancer J Clin, 61, pp. 69-90. 16. Kaneda A. (2005), “DNA Methylation and Gastric Carcinoma”, The Diversity of Gastric Carcinoma, Springer- Verlag Tokyo, Japan, pp. 97- 108. 17. Kim H.J., et al (2010), “Comparison between blinded and partially blinded detection of gastric cancer with multidetector CT using surgery and endoscopic submucosal dissection as reference standards”, The British Journal of Radiology, 83, pp. 674- 682. 18. Kranenbarg E.K., Hermans J., Krienken J. (2001), “Evaluation of the 5th edition of the TNM classification for gastric cancer: Improved prognostic value”, British Journal of Cancer, 84, pp. 64-71. 19. Manzoni G.D., et al (2012), “Lymphatic Spread, Lymph Node Stations, and Levels of Lymphatic Dissection in Gastric Cancer”, Surgery in the Multimodal Management of Gastric Cancer, Springer - Verlag Italia, Italy, pp. 15-23.
File đính kèm:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.pdf

