Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu tụy trên động vật thực nghiệm

TÓM TẮT

Nghiên cứu giải phẫu tụy trên 40 lợn bằng các phương pháp phẫu tích và bơm màu xanhmethylene vào động mạch (ĐM) thân tạng và ĐM mạc treo tràng trên, phương pháp chụp X quang

với chất cản quang oxide-gelatin cho thấy: tụy lợn có hình dáng và giải phẫu mạch máu rất khác tụy

người. Tụy lợn có 3 thùy là thùy tá tràng, thùy nối và thùy lách (tương đương đuôi tụy ở người). ĐM

thân tạng nuôi tất cả các thùy của tụy, đuôi tụy được nuôi bởi một nhánh mạch tách ra từ ĐM lách

16/40 (40%), ĐM thân tạng 03/40 (7,5%), ĐM gan chung 21/40 (52,5%). Tĩnh mạch (TM) tụy lợn đi

song song với ĐM đổ vào TM cửa 32/40 (80%), TM gan 08/40 (20%)

pdf 8 trang phuongnguyen 4440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu tụy trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu tụy trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu tụy trên động vật thực nghiệm
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
71 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU TỤY 
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 
 Nguyễn Văn Ba*; Trịnh Cao Minh*; Đỗ Xuân Hai* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu giải phẫu tụy trên 40 lợn bằng các phương pháp phẫu tích và bơm màu xanh-
methylene vào động mạch (ĐM) thân tạng và ĐM mạc treo tràng trên, phương pháp chụp X quang 
với chất cản quang oxide-gelatin cho thấy: tụy lợn có hình dáng và giải phẫu mạch máu rất khác tụy 
người. Tụy lợn có 3 thùy là thùy tá tràng, thùy nối và thùy lách (tương đương đuôi tụy ở người). ĐM 
thân tạng nuôi tất cả các thùy của tụy, đuôi tụy được nuôi bởi một nhánh mạch tách ra từ ĐM lách 
16/40 (40%), ĐM thân tạng 03/40 (7,5%), ĐM gan chung 21/40 (52,5%). Tĩnh mạch (TM) tụy lợn đi 
song song với ĐM đổ vào TM cửa 32/40 (80%), TM gan 08/40 (20%). 
* Từ khóa: Tụy lợn; Giải phẫu. 
STUDY ON ANATOMIC FEATURES OF PORCINE PANCREAS 
ON EXPERIMENTAL ANIMALS 
SUMMARY 
40 pig pancreatic anatomy with skillfull dissection and methylene blue was selectively injected to 
the celiac trunk, to the superior mesenteric artery, X-ray method with dye oxide-gelatin. Results: 
Porcine pancreas anatomy is very different to human in form and vascular anatomy. Pig pancreas 
have 3 lobes: duodenal lobe, connecting lobe and splenic lobe (the same as in the pancreatic tail). 
The pancreas lobes are supplied with blood from branches arising mainly from the celiac trunk. The 
pancreas tail is supplied with blood from only one branch. This branch arising from the splenic artery 
in 16/40 (40%) cases, from the celiac trunk in 03/40 (7.5%) cases and from the common hepatic 
artery in 21/40 (52.5%) cases. The veins of the pancreas parallel the arteries, enters the portal vein 
in 32/40 (80%) cases enter the hepatic vein in 08/40 (20%). 
* Key words: Porcine pancreas; Anatomy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiểu biết giải phẫu tụy và các cơ quan 
liên quan đóng vai trò quan trọng trong 
chẩn đoán và điều trị, đặc biệt là khả năng 
thành công trong các kỹ thuật ngoại khoa 
khối tá tụy [4]. Mặc dù lợn được cho là có 
giải phẫu tương tự như người, nhưng thực 
tế những ca ghép tụy thực nghiệm trên lợn 
đầu tiên tại Học viện Quân y cho thấy giải 
phẫu vùng bụng của lợn rất khác với người, 
vì thế kỹ thuật lấy đa tạng cho người không 
áp dụng được [2]. 
* Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Ba (bsnguyenvanba@yahoo.com) 
Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/1/2014 
 Ngày bài báo được đăng: 17/1/2014 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
73 
Hiện nay, trong nước và trên thế giới có 
rất ít nghiên cứu về giải phẫu tụy lợn. Để 
làm cơ sở cho kỹ thuật ngoại khoa ghép tụy 
trên lợn, trong khuôn khổ đề tài KHCN trọng 
điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu một số 
vấn đề ghép tuỵ trên thực nghiệm để tiến 
tới ghép tuỵ trên người ở Việt Nam", mã số 
KC.10.03/11-15, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này nhằm: Mô tả một số đặc điểm giải 
phẫu tụy và mạch máu nuôi tụy trên lợn. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
Nghiên cứu trên 40 lợn lai kinh tế, cùng 
đàn, trọng lượng 30 - 40 kg, sức khỏe vµ ăn 
uống tốt, được theo dõi 2 ngày tại Bộ môn 
Phẫu thuật Thực hành, Học viện Quân y trước 
khi làm thí nghiệm. Lợn được chia thành 
2 nhóm: 
- Nhóm 1: 35 lợn được phẫu thuật lấy cả 
khối gan, dạ dày, tá tràng, tụy để phẫu tích. 
- Nhóm 2: 05 lợn được bơm ôxít chì và 
chụp mạch cản quang. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
- Phương pháp bơm chất màu và phẫu 
tích: bơm chọn lọc xanh-methylene vào ĐM 
thân tạng 10 trường hợp, vào ĐMmạc treo 
tràng trên với 10 trường hợp khác. Sau đó, 
tất cả 35 khối tá tụy được bác sỹ phẫu thuật 
lành nghề sử dụng kính lúp phẫu thuật phẫu 
tích cẩn thận. 
- Phương pháp chụp mạch cản quang: lợn 
được gây mê, cho heparin qua đường TM, 
bộc lộ ĐM đùi, luồn một dây truyền dịch vào 
ĐM đùi, mở dây truyền dịch cho máu ĐM 
chảy tới khi lợn chết, hứng lấy máu vào 
bình, đo thể tích máu thu được. Khi lợn đã 
ngừng tim, bơm hỗn hợp ôxít chì đỏ - keo 
da trâu qua ĐM đùi với lượng dịch đúng 
bằng lượng máu đã lấy ra. Đưa lợn chụp 
X quang kỹ thuật số tại Khoa X quang, 
Bệnh viện 103. 
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: 
+ Mô tả đặc điểm giải phẫu đại thể tụy 
lợn: trọng lượng tụy, cách phân chia thùy, 
kích thước một số thùy. 
+ Mô tả đặc điểm giải phẫu ĐM nuôi tụy 
lợn: nguồn mạch cấp máu, ĐM nuôi các thùy, 
phạm vi cấp máu của nguồn mạch. 
+ Mô tả đặc điểm TM nuôi tụy lợn: đặc 
điểm tĩnh mạch, phân nhánh TM. 
* Xử lý số liệu: bằng chương trình SPSS 
13.0 tại Bộ môn Giải phẫu, Học viện Quân y. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Giải phẫu đại thể tụy. 
Tuyến tụy lợn rất khác với tuyến tụy 
người về hình dạng. Ở người, tụy tạng có 
hình giống cái móc hay cái búa, có 3 phần: 
đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy [1]. Trong khi 
đó, tụy lợn lại chia thành 3 thùy: thùy tá tràng, 
thùy lách, thùy nối. 
Hình 1: Giải phẫu đại thể tụy lợn. 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
74 
Hình dạng tụy lợn cũng rất khác nhau, 
đặc biệt là thùy tá tràng. Chỉ có thùy lách - 
tương đương với đuôi tụy trên người - là 
có hình dạng tương đối ổn định và tương 
đối giống với đuôi tụy ở người. Vì vậy, 
không thể áp dụng máy móc mô hình lấy 
và ghép tụy trên người vào ghép tụy thực 
nghiệm trên lợn, bắt buộc phải có những 
thay đổi rất căn bản về quy trình kỹ thuật 
ngoại khoa. 
Do có khác biệt lớn về hình dạng, nên 
trong nghiên cứu này không thống kê kích 
thước của thùy tá tràng và thùy nối mà chỉ 
thống kê kích thước của thùy lách, phục vụ 
mục đích ghép một phần tụy từ nguồn cho 
sống. 
Trọng lượng và một số kích thước tụy 
lợn: trọng lượng toàn bộ tụy: 44,7 ± 3,2 g; 
chiều dài thùy lách: 93,2 ± 32,5 mm; chiều 
rộng thùy lách: 46,8 ± 25,1 mm; Chiều dày 
thùy lách: 1,8 ± 0,6 mm. 
Qua nghiên cứu giải phẫu đại thể tụy 
lợn, chúng tôi nhận thấy: mặc dù lợn thường 
xuyên được dùng cho nghiên cứu ghép tụy, 
nhưng không có nhiều nghiên cứu chi tiết 
về giải phẫu tụy lợn. Trong nhiều nghiên 
cứu sử dụng mô hình ghép tụy lợn, hình 
ảnh giải phẫu tụy lợn ít được chú trọng, 
thậm chí có nhiều sai lầm, ví dụ, tụy lợn 
được vẽ gần giống như tụy người. Chúng 
tôi chỉ tìm thấy 2 nghiên cứu chỉ rõ hình 
dạng tụy lợn khác hẳn với tụy người và có 
3 phần. Các tác giả gọi tên 3 phần này 
không giống nhau. Joana Ferrer (2008) [5] 
gọi 3 phần này là thùy tá tràng (duodenal 
lobe), thùy lách (splenic lobe) và thùy nối 
(connecting lobe). 
Hình 2: Phân chia các thùy tụy theo 
Joana Ferrer [5]. 
Còn theo tác giả Eleazar Chaib (2011) [3] thì 
lại vẫn dùng khái niệm đầu (head); thân (body) 
và đuôi (tail) để chỉ các phần của tụy lợn. 
Hình 3: Phân chia các thùy tụy theo 
Eleazar Chaib [3]. 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
75 
Chúng tôi ủng hộ cách gọi 3 phần của tụy là thùy tá tràng, thùy lách và thùy nối. Trong 3 
phần này, chỉ có thùy lách tương đối giống đuôi tụy của người. 
2. Giải phẫu chi tiết mạch máu tụy lợn. 
* Hệ thống động mạch: 
Tụy được cấp máu bởi các nhánh phát sinh chủ yếu từ ĐM thân tạng. 
Hình 4: ĐM tụy lợn. 
Nghiên cứu bơm chất màu chọn lọc cho thấy nó cấp máu cho hầu hết tụy, trừ phần 
thùy nối. 
Hình 5: Vùng cấp máu ĐM thân tạng (trái) và ĐM mạc treo tràng trên (phải). 
Tuy nhiên, cũng có 2/10 trường hợp (20%) bơm xanh-methylene chọn lọc vào ĐM thân 
tạng thấy nó cung cấp máu cho toàn bộ tuyến tụy. 10/10 trường hợp (100%) bơm xanh-
methylene chọn lọc vào ĐM mạc treo tràng trên cho thấy nó chỉ cung cấp máu cho một 
phần nhỏ của tụy là thùy nối. 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
76 
Kết nối giữa 2 hệ thống ĐM thân tạng và ĐM treo tràng trên tại tụy rất nghèo nàn. 2/10 
trường hợp (20%) bơm xanh-methylene chọn lọc vào ĐM thân tạng thấy nó cung cấp máu 
cho toàn bộ tuyến tụy không phải nhờ vào vòng nối với hệ ĐM mạc treo tràng trên mà do 
ĐM thân tạng tách thêm một nhánh để nuôi thùy nối. 
- ĐM nuôi thùy lách (đuôi tụy): 
Trong nghiên cứu này, 35/35 trường hợp (100%) phẫu tích chỉ thấy có một nhánh mạch 
máu nuôi thùy lách. Nhánh này phát sinh từ ĐM lách trong (13/35 trường hợp = 37%), từ ĐM 
thân tạng trong (03/35 trường hợp = 9%), từ ĐM gan chung trong (19/35 trường hợp = 54%). 
Hình 6: Vị trí tách của ĐM tụy. 
(A: ĐM lách; B: ĐM thân tạng; C: ĐM gan chung). 
7/35 trường hợp (20%) phẫu tích thấy có nhánh nuôi thùy nối xuất phát từ ĐM thân 
tạng. 2/7 trường hợp này đã được bơm xanh-methylene chọn lọc vào ĐM thân tạng và xác 
định nhánh này nuôi toàn bộ thùy nối. 28/35 trường hợp (80%) phẫu tích còn lại cho thấy 
thùy nối được nuôi bằng nhánh xuất phát từ ĐM mạc treo tràng trên. 
- ĐM nuôi thùy tá tràng: 
Rất khác với người, trong nghiên cứu của chúng tôi, 35/35 trường hợp (100%) phẫu tích chỉ 
thấy có một ĐM tá tụy nuôi thùy tá tràng có nguồn gốc từ ĐM thân tạng. Hoàn toàn không thấy 
các nhánh ĐM tá tụy phải trên, ĐM tá tụy phải dưới, ĐM tụy lớn, ĐM tá tụy trái hay ĐM tụy 
dưới như mô tả trên người. ĐM mạc treo tràng trên không cấp nhánh nào nuôi thùy tá tràng. 
Hình 7: ĐM nuôi thùy tá tràng. 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
77 
Để nghiên cứu giải phẫu ĐM tụy, đề tài còn sử dụng 05 con lợn được bơm hỗn hợp ôxít 
chì đỏ - keo da trâu và chụp X quang kỹ thuật số. Đây là kỹ thuật trên thế giới thường dùng 
để nghiên cứu các vạt da, cơ. Tại Việt Nam, không có tác giả nào báo cáo sử dụng 
phương pháp này. Trong nghiên cứu này, hình ảnh X quang thu được rất đẹp, nhưng 
không thể phát hiện ra các nhánh mạch nuôi tụy như trong phương pháp phẫu tích. 
Hình 8: X quang mạch máu lợn bơm oxide-gelatin thẳng và nghiêng. 
* Hệ thống TM: 
Nhìn chung, các TM của tuyến tụy chạy song song với các ĐM. TM của thùy lách đổ 
vào TM lách, TM của thùy nối đổ vào TM lách hoặc TM mạc treo tràng trên. 
Hình 9: TM tụy lợn. 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
78 
Đáng chú ý là TM tụy tá tràng. 35/35 
trường hợp (100%) phẫu tích chỉ thấy có 
một TM tụy tá tràng. TM này đi vào TM cửa 
trong 27/35 trường hợp (77%). 
Nhưng TM tụy tá tràng có thể đổ lên rất 
cao, nhập vào TM gan ngay gần tại rốn gan 
trong 08/35 trường hợp (23%). 
KẾT LUẬN 
- Tụy lợn chia thành 3 thùy là thùy lách, 
thùy tá tràng và thùy nối. Chỉ thùy lách có 
hình dáng tương đối ổn định và giống đuôi 
tụy ở người. 
- Tụy lợn chủ yếu được cấp máu bởi các 
nhánh phát sinh từ ĐM thân tạng. ĐM mạc 
treo tràng trên cấp máu cho một phần nhỏ 
của tụy là thùy nối. Chỉ có một nhánh mạch 
máu nuôi đuôi tụy, nhánh này phát sinh từ 
ĐM lách trong 13/35 trường hợp (37%), từ ĐM 
thân tạng trong 03/35 trường hợp (9%), từ 
ĐM gan chung trong 19/35 trường hợp (54%). 
- Các TM tụy lợn chạy song song với các 
ĐM. TM đổ vào TM cửa, TM lách, TM mạc 
treo tràng trên. Đáng chú ý là chỉ có một TM 
tụy tá tràng. TM này đi vào TM cửa trong ë 
27/35 trường hợp (77%), nhập vào TM gan 
trong ë 08/35 trường hợp (23%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Xuân Hợp. Giải phẫu ngực bụng. Nhà 
xuất bản Y học. 1977, tr.297-315. 
2. Trịnh Cao Minh và CS. Nghiên cứu lấy 
đa tạng, ghép thận, ghép tụy trên chó tại Bộ môn 
Phẫu thuật Thực hành, Học viện Quân y. Tạp chí 
Y Dược học Quân sự. 2012, 37 (5), tr.58-63. 
3. Chaib E, Galvão FH, Rocha-Filho JA, 
Silveira BL, Chen L, de C Carvalho MP, Pariz 
CE, de Almeida FS, Waisberg DR, de Souza 
YE, Machado MC, D'Albuquerque LA. Total 
pancreatectomy: porcine model for inducing 
diabetes - anatomical assessment and surgical 
aspects. Eur Surg Res. 2011, 46 (1), pp.52-55. 
4. Han DJ, Sutherland DE. Pancreas transplantation. 
Gut Liver. 2010, 4 (4), pp.450-465. 
5. Joana Ferrer, William E Scott III, Bradley P 
Weegman, Thomas M Suszynski, David E R 
Sutherland, Bernhard J Hering, Klearchos K 
Papas. Pig Pancreas Anatomy: Implications for 
Pancreas Procurement, Preservation, and Islet 
Isolation. Transplantation. 2008, 15, 86 (11), 
pp.1503-1510. 
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
79 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_giai_phau_tuy_tren_dong_vat_thuc.pdf