Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng thận và động mạch thận trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

TÓM TẮT

Mục tiêu: khảo sát biến đổi về thể tích thận và huyết động của động mạch thận qua siêu âm

và mối liên quan của chúng với tình trạng biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường

týp 2. Đối tượng và phương pháp: nhóm bệnh: 55 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, không hẹp

động mạch thận. Nhóm chứng: 22 người bình thường. Các đối tượng được khám lâm sàng,

siêu âm 2D, tính thể tích trung bình thận, siêu âm Doppler đánh giá vận tốc đỉnh tâm thu, chỉ số

trở kháng, chỉ số mạch. Kết quả: thể tích trung bình thận của nhóm bệnh (143,98 ± 23,87 ml)

lớn hơn so với nhóm chứng (109,04 ± 17,29 ml) với p < 0,001.="" vận="" tốc="" đỉnh="" tâm="" thu="" đo="" ở="">

động mạch thận của nhóm chứng (77,79 ± 8,99 cm/s) thấp hơn so với nhóm bệnh (86,77 ±

18,65 cm/s) với p < 0,05.="" chỉ="" số="" trở="" kháng="" và="" chỉ="" số="" mạch="" của="" nhóm="" bệnh="" (0,67="" ±="" 0,04="">

1,19 ± 0,26) tăng hơn so với nhóm chứng (0,59 ± 0,02 và 1,00 ± 0,07) với p < 0,001.="" với="">

nhân đái tháo đường có nồng độ creatinin huyết thanh tăng, các chỉ số này cũng tăng có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng. Kết luận: thể tích thận và các chỉ số huyết động động mạch thận

ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đều tăng so với người bình thường, tăng cao hơn ở bệnh nhân

có thời gian mắc bệnh kéo dài, nồng độ creatinin huyết thanh tăng. Siêu âm góp phần chẩn đoán

sớm biến chứng suy thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

pdf 7 trang phuongnguyen 5700
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng thận và động mạch thận trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng thận và động mạch thận trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng thận và động mạch thận trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 21 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG THẬN 
VÀ ĐỘNG MẠCH THẬN TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER 
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
 Phạm Thị Diệu Hương1; Nguyễn Minh Hải1 
 Nguyễn Vũ Thắng1; Hoàng Đình Anh1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: khảo sát biến đổi về thể tích thận và huyết động của động mạch thận qua siêu âm 
và mối liên quan của chúng với tình trạng biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường 
týp 2. Đối tượng và phương pháp: nhóm bệnh: 55 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, không hẹp 
động mạch thận. Nhóm chứng: 22 người bình thường. Các đối tượng được khám lâm sàng, 
siêu âm 2D, tính thể tích trung bình thận, siêu âm Doppler đánh giá vận tốc đỉnh tâm thu, chỉ số 
trở kháng, chỉ số mạch. Kết quả: thể tích trung bình thận của nhóm bệnh (143,98 ± 23,87 ml) 
lớn hơn so với nhóm chứng (109,04 ± 17,29 ml) với p < 0,001. Vận tốc đỉnh tâm thu đo ở gốc 
động mạch thận của nhóm chứng (77,79 ± 8,99 cm/s) thấp hơn so với nhóm bệnh (86,77 ± 
18,65 cm/s) với p < 0,05. Chỉ số trở kháng và chỉ số mạch của nhóm bệnh (0,67 ± 0,04 và 
1,19 ± 0,26) tăng hơn so với nhóm chứng (0,59 ± 0,02 và 1,00 ± 0,07) với p < 0,001. Với bệnh 
nhân đái tháo đường có nồng độ creatinin huyết thanh tăng, các chỉ số này cũng tăng có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm chứng. Kết luận: thể tích thận và các chỉ số huyết động động mạch thận 
ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đều tăng so với người bình thường, tăng cao hơn ở bệnh nhân 
có thời gian mắc bệnh kéo dài, nồng độ creatinin huyết thanh tăng. Siêu âm góp phần chẩn đoán 
sớm biến chứng suy thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Động mạch thận; Chỉ số trở kháng; Chỉ số mạch. 
Study of Morphology, Renal Function and Renal Artery by Doppler 
Sonography in Type 2 Diabetic Patients 
Summary 
Objectives: To evaluate renal volume and hemodynamics of renal artery by duplex 
sonography in patients with type 2 diabetes. Subjects and methods: Renal volume, peak 
systolic velocity of two main renal arteries, resistance index and pulsatility index of 6 segmental 
arteries were assessed by duplex ultrasound in 55 diabetic patients without sign of renal artery 
stenosis and 22 nondiabetic control participants. Results: Mean renal volume in diabetic 
patients (143.98 ± 23.87 mL) was higher than control group (109.04 ± 17.29 mL) with p < 0.001. 
Peak systolic velocity in nondiabetic control group (77.79 ± 8.99 cm/s) was lower than that in the 
diabetic patients (86.77 ± 18.65 cm/s) with p < 0.05. Resistance index and pulsatility index in 
1. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thị Diệu Hương (huongdr106@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 30/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/01/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 18/02/2019. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 22 
diabetic patients (0.66 ± 0.04 and 1.19 ± 0.26, respectively) were significantly higher than control 
group (0.59 ± 0.02 and 1.00 ± 0.07, respectively). These parameters also increased significantly in 
patients with high creatinine. Conclusions: Remarkable changes in renal volume and hemodynamics 
of renal artery were detectable on ultrasound in type 2 diabetic patients. These results indicate a 
potential role of duplex sonography in early identification of morphologic and hemodynamic 
renal changes in patients with type 2 diabetes. 
* Keywords: Type 2 diabetes; Renal artery; Resistance index; Pulsatility index. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn 
chuyển hóa glucid mạn tính phổ biến trên 
thế giới. Tỷ lệ bệnh có xu hướng ngày 
càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát 
triển như khu vực châu Á - Thái Bình Dương, 
cũng như ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc ĐTĐ 
týp 2 chiếm 90 - 95% [1]. Bệnh thường 
gây các biến chứng ở thận, đáy mắt, thần 
kinh và bệnh tim mạch do hậu quả của 
vữa xơ động mạch. Các biến chứng này 
không chỉ để lại nhiều di chứng nặng mà 
còn là một trong những nguyên nhân 
chính gây tử vong cho người bệnh. 
Tổn thương thận là một trong những 
biến chứng xuất hiện sớm và nghiêm 
trọng đối với bệnh nhân (BN) ĐTĐ. Tổn 
thường này dẫn đến suy thận giai đoạn 
cuối, BN phải điều trị bằng các phương 
pháp thay thế thận [2]. Do đó, một vấn đề 
cấp thiết được đặt ra là làm thế nào để 
phát hiện sớm và ngăn ngừa tiến triển 
biến chứng thận ở BN ĐTĐ. 
Siêu âm là một phương pháp sẵn có, 
hiệu quả, không xâm nhập, cho phép 
đánh giá đặc điểm hình thái và chức năng 
của thận, động mạch (ĐM) thận, chẩn 
đoán hẹp ĐM thận qua tính trở kháng của 
ĐM thận. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập 
đến bệnh thận do ĐTĐ týp 2. Tuy nhiên, 
nghiên cứu khảo sát về những tổn thương 
mạch máu thận ở BN ĐTĐ týp 2 chưa 
nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá một số 
chỉ số hình thái và huyết động của ĐM 
thận qua siêu âm, từ đó đưa ra mối tương 
quan với tình trạng biến đổi chức năng 
thận trên BN ĐTĐ týp 2. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
Nghiên cứu tiến hành trên 55 BN được 
chẩn đoán ĐTĐ týp 2, có thời gian mắc 
bệnh > 1 năm theo tiêu chuẩn chẩn đoán 
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2015) 
[3]. BN đang điều trị ngoại trú tại Bệnh 
viện Quân y 103, không có các dấu hiệu 
lâm sàng của hẹp ĐM thận. Nhóm chứng 
gồm 22 người khỏe mạnh, cùng độ tuổi 
với nhóm nghiên cứu, không có tiền sử 
ĐTĐ và xét nghiệm sinh hóa máu trong 
giới hạn bình thường. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, mô tả 
có so sánh đối chứng. 
* Nội dung nghiên cứu: BN nghiên cứu 
sau khi được hỏi bệnh, xét nghiệm sinh 
hóa máu thường quy. Tiến hành thực hiện 
siêu âm: 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 23 
- Siêu âm 2D: đánh giá hình thái của 
thận, đo kích thước 3 chiều của 2 thận, từ 
đó tính thể tích trung bình 2 thận. 
Thể tích mỗi thận: Vthận = (chiều dài x 
chiều rộng x chiều dày) x 0,52. 
Từ đó tính ra thể tính trung bình của 
2 thận = (V thận phải + V thận trái)/2. 
- Siêu âm Doppler màu: đo đường kính 
và vận tốc đỉnh tâm thu (PSV) tại gốc ĐM 
thận mỗi bên, đánh giá chỉ số trở kháng 
(RI) và chỉ số mạch (PI) ở các ĐM liên 
thùy tại cực của 2 thận. 
Chỉ số trở kháng ĐM thận: RI = (PSV - 
EDV)/PSV. 
Chỉ số mạch ĐM thận: PI = (PSV - 
EDV)/MV. 
(RI: Resistive index; PI: Pulsatility index; 
PSV: Peak systolic velocity; EDV: End 
diastolic velocity; MV: Mean velocity [4]). 
A 
B 
Hình 1: Phổ Doppler màu của ĐM thận. 
(A: Vị trí gốc ĐM thận; B: Vị trí ĐM liên thùy) 
* Thiết bị sử dụng: máy siêu âm Logic S8, Hãng GE (Mỹ) tại Khoa Chẩn đoán Chức 
năng, Bệnh viện Quân y 103. 
* Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê sử dụng phần mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. 
Bảng 1: 
 Nhóm 
Đặc điểm chung 
ĐTĐ týp 2 
(n = 55) 
Nhóm chứng 
(n = 22) p 
Tuổi trung bình 62,74 ± 9,03 55,68 ± 6,54 > 0,05 
Nam 29 (52,7%) 10 (45,5%) > 0,05 
Giới tính 
Nữ 26 (47,3%) 12 (54,5%) > 0,05 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 24 
Glucose (mmol/l) 7,91 ± 2,40 4,31 ± 1,14 < 0,001 
Giá trị trung bình 105,69 ± 31,16 78,27 ± 16,12 < 0,001 
Bình thường ( ≤ 110 µmol/l) 29 (52,7%) Creatinin (µmol/l) 
Tăng (> 110 µmol/l) 26 (47,3%) 
Trung bình 7,91 (1 - 30) 
< 5 năm 18 (32,7%) 
5 - 10 năm 20 (36,4%) 
Thời gian phát 
hiện bệnh 
> 10 năm 17 (30,9%) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm BN ĐTĐ týp 2 có độ tuổi trung bình 62,74, 
khá cao do bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Nồng độ creatinin huyết thanh trung 
bình của nhóm bệnh 105,69 ± 31,16 µmol/l. 29/55 BN (52,7%) ĐTĐ có nồng độ creatinin 
huyết thanh ở giới hạn bình thường và 26 BN (47,3%) có nồng độ creatinin huyết 
thanh tăng > 110 µmol/l, nghĩa là đã có dấu hiệu suy thận trên lâm sàng và xét nghiệm 
sinh hóa máu. Theo phân chia giai đoạn suy thận mạn tính, BN ĐTĐ có nồng độ 
creatinin huyết thanh tăng trong nhóm nghiên cứu đều suy thận ở giai đoạn I - II [2]. 
Trong nhóm ĐTĐ týp 2, tỷ lệ BN phân bố tương đối đều trong các nhóm mắc bệnh 
 10 năm, với thời gian mắc bệnh trung bình 7,91 năm. 
2. Hình thái và chức năng thận, ĐM thận trên siêu âm 2D và Doppler. 
Bảng 2: Đặc điểm siêu âm ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 và nhóm chứng. 
 Nhóm 
Đặc điểm siêu âm 
ĐTĐ týp 2 
(n = 55) 
Nhóm chứng 
(n = 22) p 
Thể tích trung bình thận (ml) 143,98 ± 23,87 109,04 ± 17,29 < 0,001 
Đường kính gốc ĐM thận (mm) 5,36 ± 0,64 5,30 ± 0,57 > 0,05 
PSV gốc ĐM (cm/s) 86,77 ± 18,65 77,79 ± 8,99 < 0,05 
PSV ĐM liên thùy (cm/s) 41,58 ± 8,73 38,19 ± 3,75 > 0,05 
RI 0,67 ± 0,04 0,59 ± 0,02 < 0,001 
PI 1,19 ± 0,26 1,00 ± 0,07 < 0,001 
- So sánh giữa nhóm BN ĐTĐ týp 2 với nhóm chứng, kết quả cho thấy chỉ số 
về thể tích trung bình thận, PSV tâm thu ở gốc ĐM, RI, PI ở BN ĐTĐ đều tăng có 
ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Kết quả này tương đương với nghiên 
cứu của Mancini và CS trên 88 BN ĐTĐ týp 2 [5]. Các tác giả đưa ra thể tích trung 
bình thận (nhóm bệnh: 197,3 ± 47,6 ml; nhóm chứng: 162,5 ± 35,2 ml), RI (nhóm bệnh: 
0,7 ± 0,05; nhóm chứng: 0,59 ± 0,06). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 25 
- Về hình thái của thận, chúng tôi thấy thể tích trung bình thận ở nhóm BN ĐTĐ cao 
hơn so với nhóm chứng (143,98 ± 23,87 ml so với 109,04 ± 17,29 ml). Hiện tượng 
thận phì đại này là do ống thận và màng đáy của cầu thận dày lên. Theo Kleinman, 
độ lớn của thận ở BN ĐTĐ tăng 25% so với người bình thường [6]. Tuy nhiên, hiện 
tượng này thường xảy ra ở giai đoạn đầu của bệnh, đến các giai đoạn sau quá trình 
xơ hóa cầu thận lan rộng, xơ hóa sợi tổ chức kẽ xuất hiện sẽ dẫn đến suy thận. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa tổn thương thận với thời gian phát hiện bệnh. 
Thời gian phát hiện 
Đặc điểm 
< 5 năm 
(n = 18) 
5 - 10 năm 
( n = 20) 
> 10 năm 
(n = 17) 
Creatinin trung bình (µmol/l) 85,72 ± 16,81a 102,95 ± 32,80a 130,06 ± 24,70 
Thể tích trung bình thận (ml) 138,13 ± 25,31b 145,59 ± 25,78 148,28 ± 19,78 
RI 0,63 ± 0,02a 0,66 ± 0,03 b 0,70 ± 0,04 
PI 1,08 ± 0,11 1,12 ± 0,13 1,13 ± 0,27 
(
a: Khác biệt với nhóm mắc bệnh > 10 năm, p < 0,001; b: Khác biệt với nhóm mắc 
bệnh > 10 năm, p < 0,05) 
Thời gian phát hiện bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu 7,91 năm, trong đó lâu 
nhất 30 năm, thời gian mắc bệnh có mối tương quan thuận với nồng độ creatinin trong 
máu. Nồng độ creatinin trung bình cao nhất ở nhóm BN mắc bệnh > 10 năm (130,06 ± 
24,70 µmol/l); nhóm có thời gian mắc bệnh từ 5 - 10 năm có nồng độ creatinin trung 
bình 102,95 ± 32,80 µmol/l; thấp nhất là nhóm mắc bệnh < 5 năm với nồng độ creatinin 
trung bình 85,72 ± 16,81 µmol/l. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Thanh Nga [1]. Ngoài ra, chúng tôi cũng nhận thấy các chỉ số về thể tích thận và chỉ 
số RI tỷ lệ thuận với thời gian mắc bệnh. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa thông số siêu âm với nồng độ creatinin huyết thanh. 
ĐTĐ týp 2 (n = 55) 
Đặc điểm Creatinin bình 
thường (n = 29) 
Tăng creatinin 
(n = 26) 
Nhóm chứng 
Thể tích trung bình thận (ml) 138,17 ± 25,4*, # 150,47 ± 20,50* 109,04 ± 17,29 
Đường kính gốc ĐM thận (mm) 5,3 ± 0,7 5,4 ± 0,5 5,30 ± 0,57 
PSV gốc ĐM thận (cm/s) 80,12 ± 15,21# 94,20 ± 19,59* 77,79 ± 8,99 
PSV ĐM liên thùy (cm/s) 40,85 ± 8,86 42,39 ± 8,68 38,19 ± 3,75 
RI 0,64 ± 0,02*,# 0,69 ± 0,03* 0,59 ± 0,02 
PI 1,08 ± 0,12 1,25 ± 0,23* 1,00 ± 0,07 
(*: Khác biệt với nhóm chứng, p < 0,001; #: Khác biệt với nhóm tăng creatinin; p < 0,05) 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 26 
Chỉ số trở kháng
0.5
0.6
0.7
Chứng Cre bình
thường
Tăng Cre
**
*
*
Chỉ số mạch
0.8
1
1.2
1.4
Chứng Cre bình
thường
Tăng Cre
*
Biểu đồ 1: Thay đổi RI và PI của nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng. 
Trong nghiên cứu, giá trị vận tốc đỉnh 
tâm thu ở gốc ĐM thận, RI và PI ở ĐM 
liên thùy của nhóm BN ĐTĐ týp 2 có nồng 
độ creatinin huyết thanh đều tăng đáng kể 
so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001. Các thông số đó biến đổi là 
do ở BN ĐTĐ týp 2 khi có tăng nồng độ 
creatinin, nghĩa là có biểu hiện của suy 
thận, có biến đổi tiểu cầu thận, ống thận 
teo và tăng xơ hóa mô kẽ, làm cho thể 
tích thận tăng, các mao mạch cầu thận 
cũng dày thành, xơ hóa, gây cản trở dòng 
máu đến cầu thận, dẫn đến chỉ số RI và 
PI tăng. Đây có thể là một yếu tố tiên 
lượng cho tiến triển bệnh thận ở BN ĐTĐ 
týp 2. 
KẾT LUẬN 
 Qua nghiên cứu hình thái, chức năng 
thận và ĐM thận trên 55 BN ĐTĐ týp 2 và 
22 người khỏe mạnh, kết quả cho thấy 
thể tích thận và huyết động của ĐM thận 
ở BN ĐTĐ týp 2 thay đổi có ý nghĩa. 
Các thông số này đều tăng so với 
người bình thường, tăng cao hơn ở BN 
có thời gian mắc bệnh kéo dài và khi có 
nồng độ creatinin huyết thanh tăng. Đây 
là các thông số siêu âm có giá trị để đánh 
giá tổn thương sớm ở thận, góp phần 
chẩn đoán và phòng ngừa tiến triển của 
biến chứng suy thận ở BN ĐTĐ týp 2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Thanh Nga. Tỷ lệ và đặc 
điểm tổn thương thận ở BN ĐTĐ týp 2 
điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, Thành phố 
Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thực hành. 2009, 
tr.644-645. 
2. Nguyễn Văn Xang. Nghiên cứu rối loạn 
lipid máu ở BN suy thận mạn có biến chứng 
tăng huyết áp. Công trình Nghiên cứu Khoa 
học 2001 - 2002. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 
2002, tập 2, tr.337-347. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 27 
3. American Diabetes Association. Standards 
of medical care in diabetes. Diabetes Cares. 
2015, Vol.38, Supplement 1, S1 - S90. 
4. Masulli M, Mancini M, Liuzzi R, Daniele S, 
Mainenti P.P, Vergara E, Genovese S, 
Salvatore M, Vaccaro O. Measurement of the 
intrarenal arterial resistance index for the 
identification and prediction of diabetic 
nephropathy. Nutrition, Metabolism and 
Cardiovascular Diseases. 2009, 19 (5), 
pp.358-364. 
5. Mancini M, Masulli M, Liuzzi R, Mainenti 
P.P, Ragucci M, Maurea S, Riccardi G, 
Vaccaro O. Renal duplex sonographic 
evaluation of type 2 diabetic patients. Journal 
of Ultrasound in Medicine. 2013, 32 (6), 
pp.1033-1040. 
6. Kleinman K.S, Fine L.G. Prognostic 
implications of renal hypertrophy in diabetes 
mellitus. Diabetes/Metabolism Reviews. 1988, 4, 
pp.179-189. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_chi_so_hinh_thai_chuc_nang_than_va_dong_ma.pdf